Xem mẫu

LÀNG NGHỀ GỖ
TRONG BỐI CẢNH THỰC THI FLEGT
VÀ REDD+ TẠI VIỆT NAM

Tô Xuân Phúc, Forest Trends
Nguyễn Tôn Quyền, VIFORES
Lê Duy Phương, VIFORES
Cao Thị Cẩm, VIFORES
Ngụy Thị Hồng, VIFORES

Hà nội - 2012

Lời cảm ơn
Báo cáo "Làng nghề gỗ trong bối cảnh thực thi FLEGT và REDD+ tại Việt Nam” được hoàn thành với sự trợ giúp của tổ
chức Forest Trends, thông qua nguồn kinh phí tài trợ của Cơ quan phát triển của Vương quốc Anh (DFID) và của Chính
phủ Na Uy (NORAD). Báo cáo là sản phẩm hợp tác giữa tổ chức Forest Trends và Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam.
Nhóm tác giả xin cảm ơn ông Đặng Việt Quang đã góp ý cho báo cáo và trợ giúp phần thể hiện số liệu. Nhóm nghiên
cứu cũng xin cảm ơn sự nhiệt tình của chính quyền địa phương nơi tiến hành hoạt động nghiên cứu, bao gồm các xã
Đồng Kỵ, Vạn Điểm, Yên Ninh, Hữu Bằng, và Liên Hà. Bên cạnh đó, nhóm xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cá
nhân, tổ chức, Hội làng nghề, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm thực hiện nghiên cứu này.
Quan điểm thể hiện trong báo cáo là của riêng nhóm tác giả, và không phản ánh quan điểm chính thống của các tổ
chức thực hiện nghiên cứu, hoặc các tổ chức cung cấp tài chính cho nghiên cứu.

Mục lục
Tóm tắt............................................................................................................................................................................ i
Từ viết tắt...................................................................................................................................................................... iii
1. Giới thiệu ................................................................................................................................................................... 1
2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................................................... 2
3. Tổng quan về làng nghề ............................................................................................................................................. 3
3.1. Tình hình sử dụng nguyên liệu của làng nghề chế biến gỗ ............................................................................................ 4
3.2. Sản phẩm của làng nghề và thị trường ............................................................................................................................ 5
3.3. Kênh thị trường đầu ra của các làng nghề gỗ.................................................................................................................. 5
3.4. Quản lý nhà nước đối với làng nghề gỗ ........................................................................................................................... 5
3.5. Một số chính sách liên quan đến phát triển làng gỗ ở Việt Nam.................................................................................. 6
4. Thực trạng của 5 làng nghề nghiên cứu ..................................................................................................................... 7
4.1. Một số đặc điểm chính ...................................................................................................................................................... 7
4.2. Nguyên liệu cho các làng nghề gỗ..................................................................................................................................... 9
4.3. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ của làng nghề. .......................................................................................................... 13
4.4. Doanh thu của làng nghề ................................................................................................................................................. 13
4.5. Lao động và thu nhập tại các làng nghề ......................................................................................................................... 14
4.6. Tình trạng nhà xưởng và vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất ...................................................................................... 16
4.7. Công nghệ sản xuất / ô nhiễm môi trường ................................................................................................................... 16
4.8. Thảo luận về ý nghĩa của nghiên cứu đối với FLEGT và REDD+................................................................................... 17
5. Kết luận .................................................................................................................................................................... 19
Tài liệu tham khảo........................................................................................................................................................ 20
Phụ lục.......................................................................................................................................................................... 21

Tóm tắt
Việt Nam hiện nay có khoảng trên 300 làng nghề chế biến gỗ (làng nghề gỗ), với gần 50% số làng nghề này tập trung
tại vùng Đồng bằng Sông Hồng. Theo ước tính, lượng gỗ nguyên liệu sử dụng hàng năm cho các làng nghề gỗ trong cả
nước khoảng 350.000 - 400.000 m3 gỗ quy tròn, chủ yếu từ nguồn nhập khẩu và khai thác trong nước.
Làng nghề gỗ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hiện có khoảng 300.000 lao động đang làm việc tại
các làng nghề. Hàng năm số lượng làng nghề tăng khoảng 5%. Điều này tạo cơ hội việc làm cho nhiều người lao động
tại vùng nông thôn. Tính bình quân, tổng doanh thu từ các làng nghề gỗ đạt khoảng 1,5 tỉ đô la/năm. Các làng nghề
hiện nay cung cấp trên 80% tổng đồ gỗ nội thất và xây dựng cho thị trường nội địa (HRPC 2009).
Về quy mô hoạt động, đa số các làng nghề gỗ hiện nay có quy mô nhỏ, chủ yếu là hình thức hộ gia đình, với khoảng
10-15 lao động/cơ sở và chủ yếu là lao động phổ thông. Hầu hết tại các cơ sở này chủ và người làm thuê không có hợp
đồng lao động mà thường tự thỏa thuận miệng với nhau về công việc và tiền công. Quy mô vốn sản xuất của các hộ
thường nhỏ, khoảng dưới 10 tỉ đồng/hộ. Quy mô nhỏ về vốn và lao động tạo ra sự linh động trong tổ chức sản xuất
kinh doanh, điều này tạo động lực thúc đẩy làng nghề gỗ phát triển.
Khác với ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu có sử dụng công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm nguyên liệu đầu gia
tăng giá trị sản phẩm, nhiều làng nghề gỗ hiện nay chủ yếu sử dụng công nghệ thô sơ, điều này ảnh hưởng đến giá và
chất lượng sản phẩm cuối cùng. Một số làng nghề gỗ truyền thống sử dụng lao động tay nghề cao, tạo ra sản phẩm
độc đáo có giá trị gia tăng cao, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Cục Chế biến Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN& PTNT)
chịu trách nhiệm về quản lý nhà nước về làng nghề gỗ, thông qua việc soạn thảo nhằm ban hành các cơ chế chính
sách quản lý, hỗ trợ phát triển làng nghề. Bộ Công thương có trách nhiệm quản lý thị trường sản phẩm thông qua các
cơ chế chính sách hỗ trợ và phát triển thị trường. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hỗ trợ đào tạo nghề. Tuy nhiên,
việc quản lý làng nghề nói chung và làng nghề gỗ nói riêng còn một số bất cập, đặc biệt là chưa có sự phối hợp trong
quản lý giữa các cơ quan này. Bên cạnh đó, việc giám sát sự tuân thủ các quy định pháp luật tại các làng nghề còn lỏng
lẻo. Hầu hết các hộ gia đình không tham gia các tổ chức xã hội nghề nghiệp như các Hiệp hội ngành hàng, điều này
làm cho các làng nghề phát triển theo hướng tự phát. Nói cách khác, các làng nghề tự vận hành và chạy theo nhu cầu
thị trường mà chưa tiếp cận được với nguồn thông tin thị trường, định hướng phát triển thị trường về các sản phẩm.
Việc phát triển tự phát của nhiều làng nghề làm phát sinh một số hạn chế. Tại nhiều làng nghề, hầu hết các hộ và các
công ty tham gia sản xuất kinh doanh chưa hiểu biết đầy đủ về nguồn gốc và tính pháp lý của nguồn gỗ nguyên liệu
đầu vào. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý việc tiêu thụ gỗ có nguồn gốc gỗ hợp pháp và bất hợp pháp. Một số
làng nghề hiện sử dụng một số lượng lớn gỗ tự nhiên thuộc nhóm I và II, là các nhóm gỗ mà Nhà nước hạn chế sử
dụng vì mục đích thương mại. Bên cạnh đó, việc tuân thủ các quy định về môi trường, điều kiện an toàn lao động, sử
dụng lao động của các làng nghề hiện còn rất hạn chế.
Việt Nam đang tham gia đàm phán với EU về Hiệp định Đối tác Tự nguyện trong khuôn khổ của Chương trình Thực thi
Luật lâm nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại gỗ (FLEGT). Đồng thời Việt Nam cũng đang tham gia sáng kiến Giảm
phát thải do mất rừng và suy thoái rừng (REDD+). Cả 2 Sáng kiến này đều có mục đích nhằm hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, góp phần vào quản lý rừng bền vững. Hàng năm, các làng nghề gỗ sử dụng một lượng gỗ nguyên liệu đáng
kể, do vậy việc sản xuất kinh doanh và phát triển của làng nghề gỗ có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các sáng
kiến này tại Việt Nam. Nói cách khác, việc thực hiện các sang kiến này tại Việt Nam trong tương lai sẽ tác động trực
tiếp đến các làng nghề. Đến nay, các làng nghề gỗ chưa tiếp cận được thông tin có liên quan đến tiến trình thực hiện
các sáng kiến FLEGT và REDD+.
Báo cáo này mô tả tình hình sản xuất kinh doanh của một số làng nghề nơi nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu. Dựa
trên thực trạng sản xuất kinh doanh của các làng này, báo cáo chỉ ra rằng các làng nghề hiện nay chưa sẵn sàng cho
việc thực hiện FLEGT tại Việt Nam nếu việc thực hiện FLEGT cần phải đòi hỏi một quy trình kiểm tra gắt gao về tính
hợp pháp của nguồn nguyên liệu gỗ đầu vào. Nói cách khác, việc thực hiện FLEGT và cả REDD+ nhằm đưa ra các chế
i

tài quản lý nguồn nguyên liệu đầu vào hợp pháp sẽ có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của làng nghề, ít nhất là trong ngắn hạn. Điều này đòi hỏi việc thiết kế và thực hiện Sáng kiến FLEGT and REDD+
tại Việt Nam cần có sự tham vấn đầy đủ và kịp thời đối với các làng nghề về các nội dung và cách thức thực hiện trong
tương lai.

ii

nguon tai.lieu . vn