Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2020.02 Chủ nhiệm đề tài : Đàm Hải Đăng Lớp : 1705CSCA Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa Hà Nội, 2020
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTSV.2020.02 Chủ nhiệm đề tài : Đàm Hải Đăng Thành viên tham gia : Triệu Thị Kim Oanh Nguyễn Minh Hằng Phạm Thị Thu Hương Lớp : 1705CSCA Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa Hà Nội, 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy/Cô giáo trong Khoa Khoa học chính trị, trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể lớp 1705CSCA đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh cung cấp tri thức và kỹ năng trong suốt quá trình thực hiện. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để nhóm nghiên cứu có được thành quả lao động ngày hôm nay. Dù hạn chế về thời gian, trình độ và tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy/Cô và các bạn để đề tài của nhóm nghiên cứu được hoàn thiện tốt nhất. Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân tới tất cả các Thầy/Cô, các bạn. Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn!
  4. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Cơ cấu sinh viên tham gia trưng cầu ý kiến ..................................... 33 Sơ đồ 2: Tỷ lệ sinh viên nam nữ tham gia trưng cầu ý kiến ........................... 33 Biểu đồ 3: Tầm quan trọng của các môn Lý luận chính trị............................. 35 Sơ đồ 4: Động cơ học tập các môn Lý luận chính trị ..................................... 36 Sơ đồ 5: Mức độ đón nhận việc học tập các môn Lý luận chính trị ............... 37 Biểu đồ 6: Mức độ chuyên cần học tập các môn Lý luận chính trị ................ 38 Sơ đồ 7: Mức độ chủ động, tích cực học tập các môn Lý luận chính trị ........ 40 Biểu đồ 8: Thời gian tự học các môn Lý luận chính trị .................................. 41 Biểu đồ 9: Các hoạt động tự học các môn Lý luận chính trị .......................... 42
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 4 7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 5 8. Cấu trúc của đề tài................................................................................... 5 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN ........................................ 6 1.1. Hoạt động học tập và thái độ học tập của sinh viên .......................... 6 1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên .................................................... 6 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập ......................................................... 6 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên .................................... 7 1.1.2. Thái độ học tập của sinh viên ....................................................... 11 1.1.2.1. Khái niệm thái độ ......................................................................... 11 1.1.2.2. Khái niệm thái độ học tập ............................................................ 17 1.1.2.3. Khái niệm thái độ học tập của sinh viên ...................................... 18 1.2. Thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên ............... 20 1.2.1. Đặc điểm, vai trò của các môn Lý luận chính trị ......................... 20 1.2.2. Một số yêu cầu đặt ra về thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên ............................................................................................. 22 1.2.2.1. Động cơ học tập đúng .................................................................. 22 1.2.2.2. Chuyên cần học tập ...................................................................... 23 1.2.2.3. Chủ động, tích cực học tập .......................................................... 25 1.2.2.4. Tự học, tự nghiên cứu .................................................................. 26 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 28
  6. Chương 2. THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN .................................................................... 29 2.1. Đặc điểm sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................... 29 2.2. Thực trạng thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................. 32 2.2.1. Xác định động cơ học tập ............................................................... 33 2.2.2. Mức độ chuyên cần học tập ............................................................ 36 2.2.3. Chủ động, tích cực học tập ............................................................. 38 2.2.4. Tự học, tự nghiên cứu ..................................................................... 40 2.3. Đánh giá thực trạng thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................. 43 2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 43 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 44 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 45 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 48 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ TRONG THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .......................................... 50 3.1. Nâng cao nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc học tập các môn Lý luận chính trị................................................................................ 50 3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ......................... 51 3.3. Đổi mới phương pháp học tập phù hợp ............................................. 55 3.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên .............. 58 3.5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề về các vấn đề chính trị - xã hội. ..................................................................................................... 59 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 61 KẾT LUẬN .................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 64 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế nói chung và thời kì thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam nói riêng thì việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm phát huy nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội đang là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Đảng ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, công tác giáo dục hiện nay bên cạnh việc trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật tiên tiến còn cần trang bị cho họ những tri thức về chính con người. Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ những giải pháp lớn nhằm đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Trong số các giải pháp, Đảng ta nhấn mạnh “phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm” [9], đồng thời "người học thì chăm lo hoàn thiện nhân cách, hăng say, miệt mài học tập, tiếp thu tri thức, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo ở người học, để họ trở thành những công dân hữu ích đối với xã hội" [9]. Dạy học là một quá trình nhận thức đặc biệt trong đó sinh viên đóng vai trò chủ thể của hoạt động này. Dạy học, ngoài việc cung cấp tri thức, trang bị kỹ năng, kỹ xảo cho người học còn có nhiệm vụ hình thành thái độ tích cực của người học. Trong giáo dục đại học, thái độ học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Sinh viên chỉ có thể hiểu sâu sắc tài liệu học tập và biến nó thành giá trị riêng nếu họ kiên trì và nỗ lực hoạt động trí tuệ để tự khám phá, phát hiện ra tri thức. Theo lý luận giáo dục hiện đại, việc hình thành thái độ học tập cho người học còn là nhiệm vụ hàng đầu, đứng trên cả việc cung cấp tri thức và rèn luyện kỹ năng. Người học, nếu trong quá trình học tập phải hình thành được thái độ tích cực, say mê nghiên cứu tri thức mà nhân loại đã sáng tạo và tích luỹ được sẽ làm giàu thêm vốn tri thức cho bản thân. Thái độ học tập của người học không chỉ phụ thuộc vào những điều kiện học tập như: môi trường, phương tiện giảng dạy, phương 1
  8. pháp giảng dạy... mà nó còn liên quan đến các yếu tố chủ quan như nhận thức, động cơ, hứng thú, hành vi... của người học. Có thể thấy, thái độ học tập là một trong những nhân tố chủ quan quy định hiệu quả của hoạt động học tập, nó vừa là mục đích, vừa là điều kiện của hoạt động học tập. Chính vì vậy, có thái độ học tập tích cực là cơ sở của quá trình tiếp thu tri thức một cách hiệu quả nhất, từ đó đảm bảo cho người học có những định hướng đúng đắn trong quá trình học tập của mình. Sinh viên là nguồn cho đội ngũ trí thức. Sinh viên không chỉ cần có kiến thức chuyên môn vững vàng mà cần phải có những phẩm chất chính trị, đạo đức, kỹ năng và lý tưởng sống cao đẹp. Các môn Lý luận chính trị trang bị thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và phương pháp luận khoa học, đồng thời bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Đặc thù các môn Lý luận chính trị có tính trừu tượng, hàn lâm làm cho sinh viên dễ nảy sinh tâm lý ngại học. Thực tiễn đất nước đã có nhiều biến đổi, nhưng trong nội dung các môn Lý luận chính trị vẫn nặng tính lý thuyết. Mặc dù đã có sự bổ sung, phát triển để phù hợp với tình hình mới, song nhiều vấn đề về kinh tế thị trường, nhà nước pháp quyền, dân chủ, nhân quyền, hội nhập quốc tế, kinh tế tri thức... còn mờ nhạt, làm cho sinh viên cảm thấy khô khan, khó hiểu, xa rời thực tiễn. Điều đó dẫn tới việc sinh viên đã ngại học càng trở nên “nản học” các môn Lý luận chính trị. Giáo trình và tài liệu học tập được biên soạn lại theo một chương trình khung và chuẩn quốc gia; các kiến thức được bố trí theo kiểu “nhồi nhét” và “chật trội”; tính gợi mở, tính mềm hóa bị thủ tiêu, làm cho người học khó lĩnh hội kiến thức. Vì vậy, để nâng cao chất lượng học tập các môn Lý luận chính trị thì một trong những giải pháp tích cực là nâng cao thái độ học tập của sinh viên. Xuất phát từ những lí do trên, nhóm nghiên cứu khoa học lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”. 2
  9. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Khi nghiên cứu thành tựu của tâm lý học thế giới và thực tiễn tâm lí học nước nhà, các nhà tâm lí học Việt Nam đã quan tâm tìm hiểu về thái độ học tập của người học nhằm đạt được mục tiêu của công tác giáo dục. Để đánh giá thực trạng thái độ học tập của học sinh, GS. Hoàng Đức Nhuận và PGS. Lê Đức Phúc đã nêu rõ những chỉ số như: chú ý, hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, học thêm và làm các bài tập, vận dụng hoặc chuyển tải những gì đã học được vào thực tế, hình thành và phát triển các quan hệ thầy - trò, quan hệ tình bạn nhằm giúp bản thân học tốt hơn, nâng cao chất lượng và kết quả học tập. Theo tác giả Đào Lan Phương: “Thái độ học tập là một bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản toàn vẹn của ý thức học tập của chủ thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học tập và thể hiện bằng những cảm xúc, hành động tương ứng” (Tự đánh giá thái độ học tập môn Toán của sinh viên, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 3/1998). Thái độ học tập còn được coi là một trong những biểu hiện của động cơ trong học tập. Có thể kể đến một số tài liệu có liên quan đến thái độ học tập như sau: - “Quan hệ giữa tự đánh giá của học sinh với thái độ học tập và động cơ học tập” của Lê Ngọc Lan, Kỷ yếu hội thảo tâm lí học toàn quốc lần thứ năm, Hà Nội, 1982; - “Thái độ học tập của sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân” của Lê Ngọc Phương, luận văn Thạc sĩ tâm lí học. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn Lý luận chính trị của sinh 3
  10. viên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên. - Nghiên cứu thực trạng thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội (cơ sở Hà Nội). 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên năm hai và năm ba trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp cụ thể: + Nghiên cứu, phân tích tài liệu. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. + Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. 6. Giả thuyết nghiên cứu Qua khảo sát sơ bộ thực tiễn và nghiên cứu các công trình lý luận có liên quan bước đầu chúng tôi đưa ra những giả thiết sau: - Thái độ học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội có sự không đồng nhất như nhau đối với các môn học. - Tư tưởng mong muốn thi đỗ và được học tại một trường khác trên Hà Nội của một số sinh viên đã có ảnh hưởng không tốt đến thái độ học tập của chính họ. 4
  11. - Sinh viên có sự thay đổi thái độ học tập, tuỳ thuộc vào ý nghĩa của từng môn học đối với nghề nghiệp tương lai của bản thân. - Giúp sinh viên có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích học tập tại trường là trách nhiệm của nhà trường, của thầy, cô giáo và các thành phần làm công tác giáo dục nhằm hình thành thái độ học tập tích cực cho sinh viên. 7. Đóng góp mới của đề tài - Làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên, các nghiên cứu về tâm lý học trong đó có thái độ học tập. - Về mặt thực tiễn, có thể góp phần định hướng cho sinh viên trong học tập các môn Lý luận chính trị. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên. Chương 2: Thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội - thực trạng và nguyên nhân. Chương 3: Một số giải pháp khắc phục hạn chế trong thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 5
  12. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN 1.1. Hoạt động học tập và thái độ học tập của sinh viên 1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập * Định nghĩa hoạt động học tập: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập: - L.B.Enconhin nêu lên việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt động học tập và được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập. - I.B.Intenxon xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người có mục đích nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi đó. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn. - A.N.Leonchiev, P.la.Ganperin và N.P.Taludina xem quá trình học tập xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lý bên ngoài và bên trong của hoạt động đó. - N.V.Cudomina coi học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình đó, việc nắm vững những nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai. Qua các định nghĩa trên có thể thống nhất định nghĩa hoạt động học tập như sau: Hoạt động học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người với mục đích đã được đề ra từ đầu là nhằm tiếp thu tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tương ứng của nó. Nhờ có hoạt động học tập mà tâm lý nhân cách của người học ngày càng phát triển. Đối tượng của hoạt động học tập là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tương ứng của nó. Cái đích mà hoạt động học tập hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ thông qua sự tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện nếu người học chỉ là 6
  13. khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu tri thức chỉ được tiếp nhận một cách thụ động. Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình. Như vậy, hoạt động học tập là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp tục tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Sự tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động học mang tính tự giác cao. Đối tượng tiếp thu đã trở thành mục đích của hoạt động học. Những tri thức cũng được chọn lọc tinh tế và tổ chức thành hệ thống. Hoạt động học không chỉ nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu tri thức của chính bản thân hoạt động, nói cách khác là tiếp thu cả phương pháp giành lấy tri thức (phương pháp học). 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên * Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên: Tuổi sinh viên là lứa tuổi có sự chín muồi về thể chất và đang trong giai đoạn chuẩn bị để trong tương lai trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Sinh viên là một công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Ở lứa tuổi này thì những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động sẽ chi phối đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên sinh viên. Sinh viên là con người thuộc một lứa tuổi nhất định và là một nhân cách nên có thể xác định về ba phương diện: sinh lý, tâm lý và xã hội. Về mặt sinh học, đây là giai đoạn hoàn tất sự thay đổi bản thân của những thiếu niên còn có vẻ nam tính thành những thiếu niên nam, nữ riêng biệt do sự tăng hormon nam trong cơ thể nam nên tới mức nhiều gấp 10 - 15 lần và ngược lại, hormon nữ trong cơ thể nữ cũng có số lượng nhiều để áp đảo tác dụng của phần hormon nam còn sót lại trong cơ thể nữ. Trọng lượng não ở tuổi này đạt trọng lượng tối đa (khoảng 1400 gram) và chứa khoảng 14 - 16 tỷ nơtron. 7
  14. Ở lứa tuổi thanh niên sinh viên còn có nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền đã được biến đổi dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và giáo dục. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã hội. Những đặc điểm phát triển tâm sinh lý của họ rất phong phú, đa dạng và không đồng đều. Những đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên bao gồm: Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới. Sự thích nghi ấy tập trung chủ yếu ở: nội dung học tập mang tính chuyên ngành; phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học; môi trường sinh học mở rộng phạm vi quốc gia thậm chí quốc tế; nội dung và cách thức giao tiếp với thầy (cô), bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú, đa dạng. Với mỗi sinh viên khác nhau thì sự thích ứng cũng khác nhau tùy thuộc vào tâm lý cá nhân và môi trường sống cụ thể quy định. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, nhìn chung sau một thời gian học tập ở trường đại học, cao đẳng đa số sinh viên thích ứng khá nhanh chóng với môi trường xã hội mới trên cơ sở tình bạn của những người trẻ tuổi. Khó khăn mà sinh viên gặp phải là sự thích nghi được với nội dung, phương pháp học tập mới có tính chất nghiên cứu khoa học và học nghề đối với những chuyên gia tương lai. Có thể nói sự thích nghi có ảnh hưởng trực tiếp trong học tập của sinh viên. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên. Hoạt động nhận thức của sinh viên chủ yếu là đi sâu tìm hiểu môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó. Hoạt động nhận thức của họ một mặt phải kế thừa những thành tựu đã có, mặt khác phải tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại mang tính thời sự. Có thể nêu ra các đặc điểm sau đây trong hoạt động nhận thức của sinh viên: - Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của con người chuyên gia tương lai. - Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, mục 8
  15. đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo phù hợp nhằm phát huy năng lực sở trường của sinh viên. - Phương tiện hoạt động thực tiễn của sinh viên được mở rộng và phong phú với các thư viện, tài liệu từ phòng đọc, phòng thực nghiệm. - Phương pháp học tập mới được coi là nhiệm vụ rất quan trọng mà sinh viên phải tìm ra. Bởi có phương pháp học tập phù hợp thì mới đạt được kết quả học tập tốt. Sự phát triển động cơ học tập của sinh viên. Động cơ học tập là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động cơ học tập bị chi phối bởi những yếu tố tâm lý (hứng thú, tâm thế, niềm tin), hay những yếu tố nằm ngoài bản thân chủ thể (yêu cầu của gia đình xã hội) hay do chính hoạt động và những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại (nội dung, phương pháp dạy học). Với sinh viên, việc học tập của họ bị chi phối bởi nhiều động cơ như động cơ liên quan đến sự tự khẳng định, tự ý thức về năng lực, phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những động cơ có tính xã hội. Lĩnh vực động cơ của sinh viên cũng chịu sự chi phối của các cán bộ giảng dạy trong việc tổ chức hoạt động dạy học. Việc phát triển những động cơ tích cực của hoạt động học tập ở sinh viên phụ thuộc vào một số điều kiện sư phạm nhất định. Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, những định hướng giá trị của thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng cũng đã có những thay đổi, những sự phân hóa nhất định. Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật thiết đến xu hướng nhân cách và kế hoạch đường đời của họ. Với sinh viên, những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng của tuổi thanh xuân dần dần được hiện thực, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở trường đại học. Sinh viên không chỉ đặt ra kế hoạch đường đời của mình mà còn tìm cách để thực thi kế hoạch đó. Họ không ngần ngại tìm việc làm thêm để thỏa mãn những yêu cầu học tập ngày càng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hành nghề sau này. Như vậy, sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Họ luôn phấn 9
  16. đấu để trở thành những chuyên gia, những tri thức hữu dụng cho bản thân, gia đình, đất nước. * Hoạt động học tập của sinh viên Hoạt động hoc tập của sinh viên là một hoạt động được tổ chức một cách có ý thức nhằm tiếp thu những tri thức khoa học chuyên sâu chuẩn bị cho họ trong tương lai trở thành những chuyên gia phát triển toàn diện và có trình độ nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Mục đích hoạt động học tập của sinh viên là tiếp thu các tri thức khoa học chuyên sâu trong một lĩnh vực nhất định, hình thành trong những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp và thái độ tương ứng, phát triển những phẩm chất nhân cách người chuyên gia về một lĩnh vực trong tương lai. Để đạt được mục đích đó, sinh viên phải tiếp thu được một lượng kiến thức vừa rộng vừa chuyên sâu, bao gồm cả những kiến thức cơ bản, cơ sở và những kiến thức chuyên ngành. Vì vậy hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động thường xuyên diễn ra với nhịp độ cao. Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập trí tuệ cao. Khác hẳn với nhà trường phổ thông, việc học tập ở bậc đại học đòi hỏi sinh viên phải là người chủ động trong việc tổ chức, định hướng, cụ thể hóa quá trình học tập của mình. Người sinh viên phải giải quyết nhiệm vụ học tập do giảng viên và do bản thân đề ra. Trong quá trình học tập ở bậc đại học, sinh viên phải lập kế hoạch học tập, tự kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra. Ngoài ra, để đạt được mục đích học tập của mình sinh viên phải hình thành cho mình cách học mang tính khoa học và đem lại hiệu quả cao. Hoạt động học tập ở bậc đại học còn đòi hỏi sinh viên tích cực trao đổi với giảng viên, với bạn bè về các vấn đề học tập, độc lập nghiên cứu tài liệu có óc phê phán, có chính kiến riêng. Hoạt động học tập của sinh viên còn phải gắn bó chặt chẽ với hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ giúp sinh viên làm quen với tác phong làm việc của người nghiên cứu, phát triển tối ưu tư 10
  17. duy sáng tạo và các đặc điểm nhân cách. Phương tiện của hoạt động học tập của sinh viên đòi hỏi phải có một hệ thống thư viện, tài liệu, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ tốt nhất cho hoạt động học tập đó. 1.1.2. Thái độ học tập của sinh viên 1.1.2.1. Khái niệm thái độ Thái độ là khái niệm không chỉ được sử dụng trong khoa học tâm lý mà còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Vì vậy, muốn hiểu rõ được bản chất của khái niệm này, cần xem xét nó dưới nhiều khía cạnh khác nhau: Trong các từ điển tiếng Việt, thái độ thường được hiểu là “trạng mạo và cử chỉ của con người” [1] hay “tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm con người đối với ai đó hoặc công việc nào đó; cách suy nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, tình huống” [39]. Tuy cách dùng từ ngữ khác nhau, song các định nghĩa trên đều có điểm chung là coi thái độ là cách xử sự của cá nhân trong xã hội. Thái độ gồm 2 mặt: mặt bên trong là cách nghĩ, cách nhìn, tình cảm và quan điểm cá nhân; mặt bên ngoài là hành vi và cách biểu cảm. Trong Xã hội học, thái độ được biểu hiện là “nền tảng ứng xử xã hội của cá nhân, là một hoạt động tâm lý của cá nhân bao hàm sự lí giải và biến đổi các khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm của cá nhân” [48]. Như vậy, trong Xã hội học thái độ được xem là cách ứng xử của cá nhân và cơ thể hình thành nó là từ những khuôn mẫu xã hội được cá nhân tiếp thu và biến thành thái độ của bản thân. Trong Tâm lý học, mặc dù lịch sử nghiên cứu thái độ đã khá lâu dài nhưng chưa tồn tại một định nghĩa mang tính chất nhất quán về khái niệm này. Các tác giả đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể định nghĩa đó theo một số hướng cơ bản như sau: 11
  18. Một là, quan niệm coi thái độ thống nhất với định hướng giá trị. Hướng tiếp cận này thể hiện trong quan điểm của W.I.Thomas và F.Znanhiecski. Các tác giả này cho rằng, thái độ là “trạng thái có ý thức của cá nhân đối với giá trị nào đó” hay “sự định hướng chủ quan của cá nhân như là thành viên của nhóm (cộng đồng) đối với giá trị này hay giá trị khác, làm cho cá nhân có phương pháp hành động này hay hành động khác được xã hội chấp nhận” [12]. Định nghĩa này đã chỉ ra một trong những đặc điểm đặc trưng của thái độ đó là tính có ý thức. Tuy nhiên, việc đồng nhất thái độ với tính định hướng giá trị chưa phản ánh được đúng bản chất của khái niệm này bởi thái độ không phải định hướng giá trị của cá nhân mặc dù chúng đều có những điểm chung là định hướng hoạt động của chủ thể. Trong cấu trúc của nhân cách, định hướng giá trị tạo thành mặt nội dung của xu hướng nhân cách. Do vậy, định hướng giá trị là cơ sở bên trong của thái độ cá nhân đối với hiện thực. Hai là, quan niệm coi thái độ là hệ thống các quan hệ. Khi nghiên cứu thái độ dựa trên cơ sở các mối quan hệ xã hội, V.N.Miaxisev đã cho rằng: “Thái độ, dưới dạng chung nhất là hệ thống trọn vẹn các mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc, có ý thức của nhân cách với các khía cạnh khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống này xuất phát từ toàn bộ lịch sử phát triển con người, nó thể hiện kinh nghiệm cá nhân và quy định hành động, các thể nghiệm cá nhân từ bên trong” [10]. Định nghĩa này đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản của thái độ như tính có ý thức, tính hệ thống, đồng thời chỉ ra nguồn gốc của thái độ và ảnh hưởng của thái độ đối với hành vi. Cùng quan điểm này còn có M.I.Xmirnov (1973), B.C.Merllin (1976)... Ba là, coi thái độ là sự sẵn sàng phản ứng của chủ thể trước tác động của sự vật, hiện tượng từ bên ngoài. G.Ư.Allport, nhà Tâm lý học người Mỹ - người coi thái độ là khái niệm phân biệt nhất và quan trọng nhất trong Tâm lý học xã hội hiện đại Mỹ, đã 12
  19. đứng trên quan điểm cho rằng, nhân cách như là một tổ chức bên trong động cơ, một “cái tôi” siêu hình nào đó bao gồm các mục đích, các thái độ hiện thực hóa hành vi và tư duy. Ông đã định nghĩa thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần kinh, được hình thành thông qua kinh nghiệm, có khả năng điều chỉnh hay ảnh hưởng năng động đối với phản ứng của cá nhân đến các tình huống và khách thể mà nó có thiết lập mối quan hệ. Cùng quan điểm này, H.Fillmore cho rằng thái độ là sự sẵn sàng phản ứng tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng hay một biểu tượng trong môi trường và ông còn khẳng định thái độ là sự định hướng của cá nhân tới các khía cạnh khác nhau của môi trường và thái độ là một cấu trúc mang tính cơ động. Hướng định nghĩa này được nhiều người thừa nhận vì nó đã trả lời được câu hỏi bản chất của thái độ là gì? Nguồn gốc của thái độ ở đâu? Thái độ có vai trò gì đối với hành vi của con người? Bốn là, quan niệm coi thái độ là phản ứng của nhận thức hay xúc cảm. David G Mayer khi định nghĩa về thái độ đã nhấn mạnh đến thành phần nhận thức của thái độ, thái độ là phản ứng mang tính chất đánh giá có thiện chí hay không có thiện chí về một điều gì đó hay người nào đó được thể hiện trong niềm tin, xúc cảm hay hành động. Lê Văn Hảo, KnudS.Larsen định nghĩa: “Thái độ là một phản ứng mang tính chất đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng nào đó (người, sự vật, hiện tượng...) thể hiện qua suy nghĩ, cảm xúc và hành vi dự định” [15]. J.W.Kalat nói rằng thái độ là sự thích hay không thích một sự vật hay một người nào đó của cá nhân, từ đó có ảnh hưởng tới hành vi của anh ta khi ứng xử với sự vật hay con người đó. Ưu điểm của cách tiếp cận này là đã chỉ ra được các thành phần của thái độ (nhận thức, xúc cảm, hành động) nhưng việc chỉ nhấn mạnh đến một trong những thành phần này mà bỏ qua những thành phần biểu hiện khác đưa đến một cái nhìn phiến diện về vấn đề này. 13
  20. Năm là, quan niệm coi thái độ là tâm thể. Theo D.N.Uznatze, thái độ chủ quan của cá nhân đồng nhất với khái niệm tâm thể và ông đã khẳng định tâm thể là: “một trạng thái vô thức, thể hiện sự sẵn sàng của chủ thể, xuất hiện trong tình huống nhu cầu sinh lý cơ bản nhất của con người được thỏa mãn trong những tình huống đơn giản” và ông còn giải thích thêm: “Tâm thể không phải là nội dung cục bộ của ý thức, không phải nội dung tâm lý bị tách rời đối lập với các trạng thái tâm lý khác của ý thức và ở trong mối quan hệ qua lại với nó, mà nó là một trạng thái toàn vẹn theo một khuynh hướng nhất định nhằm một tính năng động nhất định. Đó là sự phản ánh cơ bản, đầu tiên đối với tác động của tình huống mà trong đó chủ thể phải đặt ra và giải quyết nhiệm vụ” [16]. Việc coi thái độ là tâm thế đã không phản ánh được bản chất của khái niệm này bởi thái độ là trạng thái tâm lý có ý thức của chủ thể còn tâm thế là cái vô thức, thái độ có cấu trúc ba phần còn tâm thế là cái trọn vẹn không thể phân chia được. Với một cách nhìn toàn diện không chỉ bao hàm những khía cạnh của Tâm lý học cá nhân (quan điểm của các nhà Tâm lý học Liên Xô) mà còn cả những khía cạnh của Tâm lý học xã hội (quan điểm của các nhà Tâm lý học phương Tây), hai nhà Tâm lý học H.Hipso và M.Phovec đã cho rằng, khi định nghĩa về thái độ cần tiếp cận từ góc độ chức năng của nó và các tác giả này cho rằng: “Thái độ là một sự sẵn sàng phản ứng bị quy định và có tính bắt buộc nào đó, nảy sinh trong những nhóm nhất định và trong những tình huống cụ thể”. Các tác giả còn giải thích thêm “về mặt lượng cũng như về mặt nội dung, sự sẵn sàng này phụ thuộc không những vào chủ thể hữu quan mà trước hết là một hiện tượng tâm lý xã hội, phụ thuộc vào khuynh hướng của cá nhân, là gắn liền với các chuẩn mực của nhóm” [17]. Quan điểm trên cũng được thể hiện trong quan điểm của các nhà Tâm lý học Việt Nam về thái độ, cụ thể là: “Thái độ là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân để phản ứng, ứng với một tình huống gắn liền với cá nhân đó” [36]. Hay “thái độ là một bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản 14
nguon tai.lieu . vn