Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI VÀO GIẢNG DẠY CÁC HỌC PHẦN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Chủ nhiệm đề tài: Võ Tá Tri Đơn vị: Khoa Lý luận chính trị, tường Đại học Thương mại MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. iv LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7 1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ....................................................................... 7 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước ........................................................................................................................ 8 2.1. Trong nước ....................................................................................................... 9 2.2. Ngoài nước ..................................................................................................... 13 2.3. Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm và những thành viên tham gia nghiên cứu ........................................................... 13 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 14 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 14 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 14 4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, và sản phẩm ứng dụng .................. 14 4.1. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................... 14 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................... 14 4.3. Sản phẩm ứng dụng: ...................................................................................... 15 5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu ...................................................... 15 5.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát: ................................................................... 15 5.2. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 16 6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 17
  2. 7. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 17 CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......................................................................... 18 1.1. Kinh tế thị trường và cơ chế kinh tế thị trường ........................................ 18 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của kinh tế thị trường ..................................... 18 1.1.2. Cơ chế thị trường ........................................................................................ 23 1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thị trường, cơ chế thị trường............... 24 1.2. Kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ..................................................................................................................... 27 1.2.1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa......................................... 27 1.2.2. Thể chế kinh tế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ....................................................................................................................... 33 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC, QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG QUA 30 NĂM ĐỔI MỚI ................................................................................................... 41 2.1. Sự hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường, thể chê kinh tế thị trường ......................................................................................... 41 2.1.1. Giai đoạn từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội VIII (1996) ............................ 42 2.1.2. Giai đoạn từ Đại hội IX (2001) đến Đại hội XI (2011) .............................. 45 2.2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian qua ............................................................................................... 49 2.2.1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ........................................... 49 2.2.2. Một số chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ............................................................... 53 2.3. Đánh giá thực hiện đường lối phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian qua ........................................................................................................................ 57
  3. 2.3.1. Một số kết quả chủ yếu ................................................................................ 57 2.3.2. Hạn chế, khuyết điểm .................................................................................. 59 CHƯƠNG III: NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XII CỦA ĐẢNG VỂ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM VẬN DỤNG VÀO GIẢNG DẠY HỌC PHẦN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM........................................................................ 62 3.1. Nhận thức của Đại hội XII về kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............................................ 62 3.1.1. Bối cảnh trong nước và thế giới tác động nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường, thể chế kinh tế thị trường ......................................................................... 62 3.1.2. Điểm mới trong nhận thức của Đại hội XII về kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ................................ 63 3.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian tới 68 3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời gian tới............................................ 68 3.2.2. Phương hướng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Đại hội XII của Đảng ......................................... 69 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 79
  4. LỜI CAM ĐOAN Đây là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập. Tác giả có tham khảo từ các tài liệu chính thống liên quan đến Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, có trao đổi, tham khảo ý kiến của một số chuyên gia, đồng nghiệp. Những tài liệu được trính dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
  5. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân là sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học, Khoa Lý luận chính trị, Bộ môn Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như cá nhân các nhà quản lý, các nhà khoa học, các nhà giáo. Bên cạnh đó là sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu của tôi. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phòng, khoa, đơn vị đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, hoàn thiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Chủ nghĩa tư bản CNTB Chủ nghĩa xã hội CNXH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Cơ chế thị trường CCTT Doanh nghiệp DN Doanh nghiệp nhà nước DNNN Kinh tế hàng hóa KTHH Kinh tế thị trường KTTT Sản xuất kinh doanh SXKD Sản xuất hàng hóa SXHH Thể chế kinh tế TCKT Thể chế kinh tế thị trường TCKTTT Thời kỳ quá độ TKQĐ Tư bản chủ nghĩa TBCN Xã hội chủ nghĩa XHCN
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo (từ năm 1986 đến nay), đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng v.v.. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta luôn đạt mức tăng trưởng khá, bộ mặt xã hội ngày càng thay đổi tích cực, quan hệ hợp tác quốc tế được tăng cường và mở rộng, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Trước đổi mới, do không thừa nhận trong thời kỳ quá độ (TKQĐ) lên Chủ nghĩa xã hội (CNXH) còn tồn tại sản xuất hàng hóa (SXHH), kinh tế thị trường (KTTT) và cơ chế thị trường (CCTT), chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất quản lý kinh tế, thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, còn thị trường chỉ được coi là một công cụ thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch để xây dựng CNXH. Tuy nhiên lịch sử phát triển của thế giới đã chứng mình rằng kinh tế hàng hóa (KTHH) mà đỉnh cao là KTTT với những ưu thế tuyệt vời của nó là sự “lựa chọn” thông minh của nhân loại. Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ KTTT, nếu biết vận dụng đúng đắn sẽ phát huy vai trò to lớn đối với sự phát triển KT – XH của đất nước. Có thể dùng CCTT làm nguyên tắc phân bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thảo cái lạc hậu, yếu kém. Tư duy mới của Đảng về KTTT bắt đầu hình thành từ Đại hội VI. So với trước đổi mới, nhận thức về KTTT có sự thay đổi căn bản và sâu sắc. Từ nhận thức về điều kiện tồn tại đến những tác dụng của KTTT đối với phát triển KT - XH và công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam cũng như kinh nghiệm thế giới, Đảng khẳng định sự tồn tại lâu dài của KTTT trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam. KTTT không đối lập với CNXH, nó còn tồn tại khách quan trong TKQĐ lên CNXH. Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta. KTTT không phải là mục đích mà là phương tiện, công cụ để xây dựng CNXH nhanh hơn, hiệu quả hơn. KTTT là thành tựu chung của nhân loại, KTTT
  8. không quyết định bản chất xã hội, vì vậy KTTT có thể được sử dụng ở các chế độ kinh tế - xã hội khác nhau. Thực tế cho thấy, CNTB không sinh ra KTTT nhưng đã biết thừa kế và khai thác có hiệu quả các lợi thế của nó để phát triển. Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng CNXH. Chuyển sang KTTT trong xây dựng và phát triển kinh tế là một bước ngoặt trong đổi mới tư duy kinh tế, trong thay đổi mô hình phát triển xã hội của Đảng ta thời kỳ đổi mới suốt 30 năm qua. Phát triển KTTT định hướng XHCN gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường trong chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng một lần nữa tiếp tục kế thừa và phát triển đầy đủ hơn tư duy về KTTT, bổ sung, hoàn thiện thể chế KTTT (TCKTTT) định hướng XHCN nhằm tạo môi trường và điều kiện phát triển KTTT có hiệu quả, tạo động lực phát triển KT - XH trong điều kiện mới. Nhận thức tầm quan trọng của việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu những vấn đề lý luận mới về KTTT của Đảng trong bối cảnh mới của đất nước và quốc tế, tác giả chọn đề tài: “Vận dụng nội dung nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới vào giảng dạy các học phần lý luận chính trị ở Trường Đại học Thương mại”. 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài trong và ngoài nước Đối với nước ta KTTT, CCTT là những vấn đề còn khá mới mẻ về mặt lý luận cũng như nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn. Bởi vậy, bước vào thời kỳ đổi mới khi Đảng chủ trương chuyển hướng phát triển kinh tế theo hướng KTTT đã đặt ra nhu cầu cấp bách nghiên cứu để làm sáng rõ những lý luận về KTTT, đúc rút kinh nghiệm về phát triển KTTT nhằm đảm bảo phát triển kinh tế có hiệu quả nhưng không chệch hướng XHCN mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Chính vì vậy từ giữa những năm 80 của thế kỷ trước đã có rất nhiều nhà khoa học, kinh tế học, nhiều tổ chức như các viện, các trung tâm nghiên cứu, các học viện, trường đại học nhất là khối kinh tế đã dày công tập trung nghiên cứu. Các bộ,
  9. ban, ngành từ trung ương đến địa phương cũng đã tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị khoa học về KTTT, CCTT để khẳng định sự cần thiết phát triển KTTT, xác định những tác dụng to lớn không thể bàn cãi của KTTT, thiết lập cơ chế hay TCKTTT định hướng XHCN tạo môi trường cho KTTT phát triển, CCTT phát huy tác dụng... Có thể kể đến một số nghiên cứu quan trọng sau: 2.1. Trong nước - Đinh Văn Ân, Lê Xuân Bá (đồng chủ biên). “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb Khoa học kỹ thuật, H 2006. Cuốn sách đề cập tới việc xây dựng TCKTTT định hướng XHCN - một số vấn đề lí luận và kinh nghiệm quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng và vận hành thể chế kinh tế (TCKT) trong những năm qua ở Việt Nam; đồng thời các tác giả nêu ra một số quan điểm chủ đạo và định hướng một số nội dung cơ bản cho việc hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. - Chu Văn Cấp. “Tăng cường định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường trong thời kỳ chiến lược mới 2011-2020”. Nxb CTQG, H, 2011. Tác phẩm phân tích bản chất, đặc trưng của nền KTTT nước ta, thực chất là nền KTTT định hướng XHCN. Đó là một nền KTTT nên trước hết cũng vì mục tiêu lợi nhuận, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí cơ bản. Tuy nhiên là nền KTTT định hướng XHCN nên hết sức coi trọng mục tiêu xã hội, hay nói cách khác không vì lợi nhuận với mọi giá. Phúc lợi xã hội, công bằng xã hội, sự phát triển toàn diện con người hết sức được quan tâm. Tác giả đồng thời cũng phân tích thực tiễn xây dựng và phát triển KTTT nước ta trong 25 năm đổi mới, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân có được những thành tưu, nguyên nhân hạn chế trong thời gian 25 năm qua. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp tăng cường định hướng XHCN nền KTTT trong thời kỳ chiến lược mới. - Nguyễn Đình Hương, Hoàng Văn Hoa, Mai Ngọc Cường... “Phát triển các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb Lý luận chính trị, H. 2006. Sách đánh giá khái quát thực trạng phát triển các loại thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN (thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường lao động,
  10. thị trường bất động sản, thị trường tài chính, thị trường khoa học và công nghệ); đề xuất giải pháp thúc đẩy sự hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường này ở nước ta. - Nguyễn Tấn Dũng. “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế chuyển đổi mô hình tăng trưởng”. (http://xaquyloc.gov.vn. 02/1/2012). Trong thông điệp đầu năm mới (2012), Nguyên Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đánh giá tư tưởng kinh tế cốt lõi trong các văn kiện của Đại hội XI là tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững. Tiền đề để thực hiện thành công là triển khai hiệu quả 3 đột phá chiến lược, trong đó hoàn thiện TCKTTT vừa là một đột phá then chốt có tác động trực tiếp đến quá ttrình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng vừa là nhiệm vụ không đòi hỏi nhiều nguồn lực tài chính, nếu nhận thức đúng và quyết tâm cao, có thể hoàn thành cơ bản trong một thời gian tương đối ngắn. Từ việc đánh giá thực tiễn quá trình hoàn thiện TCKTTT ở nước ta, tác giả khẳng định phải từ những đặc điểm của TCKTTT hiện đại để làm chuẩn mực cho quá trình hoàn thiện thể chế. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra 5 đặc trưng chủ yếu của TCKTTT, xác định mục tiêu và một số nội dung cần thực hiện đồng bộ để tiếp tục hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở nước ta trong thời gian tiếp theo. - Nguyễn Tiến Dũng. “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Sự tiếp nối của công cuộc đổi mới”. (http:/www.tapchicongsan.org.vn. 18/4/2012). Tác giả nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên tắc đã được khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011): “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Ðảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN”. Một trong những phương hướng cơ bản để thực hiện mục tiêu đó là “Phát triển nền KTTT định hướng XHCN”, đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết các mối quan hệ lớn, trong đó có mối quan hệ “giữa KTTT và định hướng XHCN”. Đại hội XI của Đảng cũng xác định, một trong ba khâu đột phá chiến lược là “Hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN”. Qua bài viết tác giả tổng kết một số vấn đề lý luận trong nhận thức về KTTT, sự cần thiết và chủ trương hoàn thiện TCKTTT ở nước ta qua các kỳ đại hội từ VI đến XI của Đảng và cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ (bổ sung, phát triển năm 2011). Phân tích những đặc trưng, tiêu chí của một nền
  11. KTTT qua các học thuyết, của WTO, EU và của Mỹ. Đồng thời tác giả cũng chỉ rõ những nội dung quan trọng cần làm rõ trong nghiên cứu và hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN. - Phạm Việt Dũng. “Về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước ở Việt Nam”. (http://www.tapchicongsan.org.vn/22/4/2014). Bài viết đề cập những nguy cơ của nền KTTT hiện nay mà tự nó không thể tự giải quyết được (bất công xã hội; mâu thuẫn giữa tăng trưởng với phát triển xã hội...); phân tích những đặc điểm cơ bản của KTTT định hướng XHCN và chỉ ra sự khác biệt lớn về bản chất của KTTT định hướng XHCN với KTTT tư bản; nêu những nhận thức mới về kinh tế nhà nước (KTNN) và chỉ ra những nguyên nhân khẳng định vai trò chủ đạo của KTNN và định hướng phát triển. Đây cũng là tư tưởng chỉ đạo đã được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII) khẳng định tính chất của nền kinh tế nước ta là nền KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo. Tác giả đồng thời cũng phân tích một số các giải pháp nhằm tăng cường và bảo đảm thực hiện vai trò chủ đạo của KTNN. - Nguyễn Xuân Thắng. “Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam”. (Tập 1, 2); Nxb CTQG, H 2014. Trên cơ sở phân tích một số đặc trựng của nền KTTT, gắn với việc đánh giá thực trạng nền KTTT nước ta sau gần 30 năm đổi mới, tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu, khuyết điểm của quá trình chuyển đổi nền kinh tế và TCKT của nước nhà. Ưu điểm lớn của sự đổi mới là đã đưa nền kinh tế nước ta đi đúng hướng nhờ vậy đã giải phóng được nhiều ngồn lực cho sự phát triển, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng, suy thoái. Tuy nhiên TCKTTT còn nhiều bất cập nên đang là trở ngại lớn đối với sự phát triển KTTT nhất là trong điều kiện VIệt Nam gia nhập ngày càng sâu vào nền nền kinh tế thế giới và sự bùng nổ công nghệ như hiện nay. Từ đó tác giả dã đưa ra nhiều đề xuất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hoàn thiện TCKTTT ở nước ta nhằm tạo môi trường thể chế thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới. Ngoài ra còn nhiều tác phẩm như:
  12. - Đinh Văn Ân, Vũ Quốc Tuấn, Nguyễn Đình Cung,.... “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb Thống kê, H 2003. Sách trình bày về vấn đề phát triển nền KTTT VIệt Nam theo định hướng XHCN, theo các nội dung: phát triển các loại hình doanh nghiệp (DN); phát triển đồng bộ các loại thị trường; công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) trên cơ sở phát huy nội lực và chủ động hội nhập, xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, phát triển con người một cách toàn diện, cải cách hành chính. - Nguyễn Cúc.“20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nxb Lý luận chính trị, H. 2005. Sách trình bày về quá trình đổi mới và sự lựa chọn KTTT định hướng XHCN của nước ta; những thay đổi để thích ứng về TCKT, thể chế chính trị; lí luận về sở hữu và tái cơ cấu DN, vấn đề hội nhập và cạnh tranh. - Nhị Lê. “Kiên định phát triển mạnh mẽ và bền vững nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Tạp chí Cộng sản, Số 12, năm 2012. Bài viết đã phân tích và đưa ra những luận cứ khoa học để khẳng định KTTT là thành tựu chung của nhân loại. Trong TKQĐ tử CNTB lên CNXH, KTTT tồn tại là tất yếu. Trung Quốc đang xây dựng KTTT XHCN, Việt Nam quyết tâm đã và đang xây dựng nền KTTT định hướng XHCN. Khái niệm, bản chất, sự khác biệt giữa nền KTTT TBCN và nền KTTT XHCN. Phê phán những quan điểm sai lầm về KTTT định hướng XHCN. - Vũ Văn Phúc. “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta: nhận thức lý luận, thực tiễn và kiến nghị”. (http://www.tapchicongsan.org.vn.18/2/2015). Bài viết đề cập: Nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN sau gần 30 năm đổi mới; thực tiễn phát triển KTTT hướng XHCN ở nước ta; những đặc trưng mang tính quy luật, bản chất của KTTT; những kiến nghị xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta những năm tới. - Nguyễn Minh Tú. “Một số vấn đề cơ bản về đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Nxb CTQG. H. 2001. Trình bày những thay đổi cơ bản trong quản lí kinh tế ở nước ta giai đoạn 1991 - 2000. Triển vọng đổi mới quản lí kinh tế vĩ mô ở nước ta giai đoạn 2001 – 2010…
  13. Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTTT nói chung, cũng như KTTT, TCKTTT định hướng XHCN nói riêng. Nhưng Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng vừa mới kết thúc trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến, khi VIệt Nam chính thức gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu. Phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam không còn là vấn đề bàn cãi nhưng phát triển như thế nào, hoàn thiện thể chế như thế nào để tạo môi trường, điều kiện cho KTTT phát triển trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt trong xu thế tự do hóa thương mại… sẽ là vấn đề mà các nhà nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu xã hội cần hết sức quan tâm. 2.2. Ngoài nước 1. Flie Cohen, Toàn cầu hóa, sự hấp dẫn và cơ chế điều tiết, Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp, Hội thảo khoa học “Những thách thức về phương diện pháp lý của quá trình toàn cầu hóa”, file://E:\NDVF\SITES/Viét\Sites\logo.htm 2. Paul Sammuelson và Wiliam D. Nordhans, Kinh tế học, tập 1. Nxb Thống kê, H. 1989 3. Jaydish Bhagwati. Đối phó với nạn chống toàn cầu hóa, Foreign Sffairs, Vol 81, No.1, January/2002. 2.3. Danh mục các công trình đã công bố thuộc lĩnh vực của đề tài của chủ nhiệm và những thành viên tham gia nghiên cứu (họ và tên tác giả; bài báo; ấn phẩm; các yếu tố về xuất bản). 1. Hoàn thiện chính sách thương nhân nhằm xây dựng và phát triển hệ thống thương mại hiện đại, văn minh và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2008, ĐHTM. 2. Kinh doanh đa ngành - cái “bẫy” của sự thất bại. Tạp chí Thương mại, số 31, 2012. 3. Hội nhập sâu vào Cộng đồng kinh tế ASEAN: Cơ hội Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu. Tạp chí Hội nhập, số 34 năm 2014.
  14. 4. Để tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đi vào thực chất hơn. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 11 năm 2017. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những điểm mới trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam về KTTT, hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển KTTT ở nước ta, đặc biệt là những vấn đề mới được thể hiện trong nội dung văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Về thời gian: Từ kết quả 30 năm đổi mới nhận thức về KTTT, hướng vào Đại hội lần thứ XII (1/2016). - Về không gian: Nghiên cứu ở Việt Nam, có tham khảo kết quả nghiên cứu ở một số nước, nhất là Trung Quốc. 4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, và sản phẩm ứng dụng 4.1. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu những nội dung cơ bản Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển KTTT, hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam nhằm bổ sung bài giảng các học phần Lý luận chính trị ở trường Đại học Thương mại, trong đó trọng tâm là học phần Đường lối CM của ĐCSVN. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Từ tổng kết 30 năm đổi mới nhận thức của Đảng về KTTT làm sáng tỏ quá trình hình thành và phát triển tư duy về KTTT, thể chế KTTT của Đảng. Những bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển KTTT ở nước ta thời gian qua. - Tập trung làm rõ nội dung văn kiện Đại hội lần thức XII của Đảng về KTTT, TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong điều kiện mới. - Trang bị kiến thức (nhất là những vấn đề mới) về KTTT cho giảng viên, sinh viên trường ĐHTM, trước hết là giáo viên bộ môn ĐLCM của ĐCSVN, khoa Lý luận chính trị.
  15. - Bổ sung, hoàn thiện bài giảng (trọng tâm là chương V) học phần ĐLCM của ĐCSVN. Dùng phục vụ trực tiếp giảng dạy học phần ĐLCM của ĐCSVN ở trường ĐHTM, làm tài liệu tham khảo cho nhiều môn học khác trong trường mà trước hết là các học phần Lý luận chính trị. 4.3. Sản phẩm ứng dụng: - Cập nhật, bổ sung, phát triển bài giảng (Chương 5) học phần Đường lối Cách mạng của ĐCSVN và một số nội dung có liên quan đến các chương khác (Chương 4 – Đường lối công nghiệp hóa; Chương 6 – Đường lối xây dựng hệ thống chính trị; Chương 7 – Đường lối xây dựng, phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội; Chương 8 – Đường lối ngoại) cho phù hợp với quan điểm mới, chủ trương mới về phát triển KTTT của Đại hội lần thứ XII của Đảng. - Bổ sung, sửa đổi bài giảng Slidle ở chương 5 (Đường lối xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VIệt Nam), học phần ĐLCM của ĐCSVN. - Chỉnh sửa đề tài thảo luận và hướng nghiên cứu cho sinh viên các nội dung liên quan chương 5 (Đường lối xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VIệt Nam). - Chỉnh sửa và bổ sung nội dung đề thi hết học phần Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Một bài báo khoa học. 5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát: Trao đổi, phỏng vấn người học (chủ yếu sinh viên khóa 50, đại học chính quy ở trường ĐHTM) nhằm thu thập thông tin phản hồi từ phía người học qua đó giúp nắm bắt được: chất lượng bài giảng, nhận thức của giáo viên và mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên. Tham khảo ý kiến của giáo viên trong bộ môn, trong khoa và trong trường về nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó có cơ sở sửa đổi, bổ sung bài giảng cho phù hợp với nhu cầu dạy và học môn học qua việc cụ thể hóa để vận dụng nội dung Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng vào giảng dạy học phần.
  16. Về công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện đề tài: Khoa Lý luận chính trị mà trực tiếp là bộ môn ĐLCM của ĐCSVN có nhiệm vụ truyền bá, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng cho học sinh sinh viên nói chung trong đó có sinh viên trường Đại học Thương mại. Chính vì vậy, kể từ sau Đại hội của Đảng (1/2016), bộ môn đã triển khai thực hiện các bước với các công việc cụ thể: Cung cấp tài liệu nghiên cứu cho giáo viên bộ môn; đọc, nghiên cứu các tài liệu trước hết tập trung vào Văn kiện Đại hội XII của Đảng và một số tài liệu hướng dẫn nghiên cứu, giảng dạy; phân công giáo viên nghiên cứu để chỉnh sửa, bổ sung các vấn đề thảo luận, câu hỏi thi, đề thi cho phù hợp. Kết quả đầu năm học 2016 – 2017 bài giảng học phần đã từng bước được bổ sung, bổ sung đề tài và nội dung thảo luận, xây dựng lại đề thi hết học phần. Tháng 11/2016 bộ môn đã tổ chức Hội nghị thông tin khoa học về chủ đề “Những điểm mới trong văn kiện Đại hội XII của Đảng về KTTT và hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam”. Tháng 4/2017, khoa LLCT tổ chức Hội nghị thông tin khoa học, chủ đề “Vận dụng Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng vào giảng dạy các học phần Lý luận chính trị tại trường Đại học Thương mại”. Trong đó có nhiều bài viết và nhiều ý kiến trao đổi liên quan đến đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng, KTTT và hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Đây là những nguồn tài liệu, thông tin, ý kiến đóng góp xây dựng rất sát thực, bổ ích cho việc nghiên cứu của tác giả. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Loại dữ liệu (định tính, định lượng): Kết hợp định tính và định lượng. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của đề tài (nghiên cứu chủ yếu nội dung văn kiện Đảng) nên tác giả chủ yếu dựa vào dữ liệu định tính. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (phỏng vấn, điều tra); thứ cấp: Đề tài nghiên cứu có phạm vi hẹp, mục tiêu chủ yếu phục vụ việc giảng dạy, học tập môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN ở trường Đại học Thương mại nên các tài liệu chủ yếu được cập nhật từ nguồn thứ cấp, gồm các báo cáo của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan đến các chủ trương, đường lối phát triển KTTT, hoàn thiện TCKTTT như các Văn kiện của Đảng; các tài liệu nghiên cứu của các tác giả trong và ngài nước.
  17. Số liệu sơ cấp tác giả thu thập chủ yếu qua trao đổi, phỏng vấn giao viên trong khoa, bộ môn và một số các nhà khoa học khác. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ các dữ liệu thống kê, điều tra có được, sử dụng các phân tích, so sánh, kiểm nghiệm thực tế để xử lý số liệu điều tra phục vụ các nội dung nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: Dựa trên những kết quả nghiên cứu từ các Văn kiện của Đảng, các Nghị quyết của Đảng về KTTT, TCKTTT để có sự so sanh qua đó đánh giá được những đổi mới, tiến bộ trong nhận thức của Đảng về KTTT, TCKTTT cũng như những quan điểm, chủ trương phát triển KTTT của Đảng. Đây là quá trình vừa có tính kế thừa những cũng vừa liên tục đổi mới, phát triển. 6. Đòng góp mới của đề tài Qua nghiên cứu đề tài tác giả chủ định: - Hệ thống hóa, làm sáng rõ thêm một số lý luận chung về KTTT và KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Các vấn đề như: Nhận thức về khái niệm KTTT, CCTT, TCKTTT; về điều kiện tồn tại và phát triển KTTT nói chung và ở Việt Nam nói riêng; về đặc điểm chung của KTTT và tính chất đặc thù phản ánh bản chất KTTT định hướng XHCN Việt Nam; về ưu điểm và hạn chế của KTTT, CCTT. - Giới thiệu một cách có hệ thống nội dung quan điểm, chủ trương phát triển KTTT của Đảng từ thời kỳ đổi mới cho tới nay. Phân tích rõ những điểm mới của Văn kiện Đại hội XII của Đảng về phát triển KTTT, hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN Việt Nam. Đánh giá những tác động của Đường lối phát triển KTTT của Đại hội XII của Đảng tới các nội dung khác liên quan đến nội dung học phần ĐLCM của ĐCSVN. - Hoàn thiện nội dung bài giảng học phần (trước hết là Chương 5: Đường lối xây dựng, phát triển KTTT và hoàn thiện TCKTTT định hướng XHCN ở Việt Nam) và các phần khác có liên quan. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, đề tài được kết cấu thành 3 chương.
  18. Chương 1: Một số lý luận về kinh tế thị trường, cơ chế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Chương 2: Tổng quan quá trinh nhận thức, quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển kinh tế thị trường và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường qua 30 năm đổi mới Chương 3: Những điểm mới trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng về kinh tế thị trường, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vận dụng vào giảng dạy học phần Đường lối CM của ĐCSVN CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.1. Kinh tế thị trường và cơ chế kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của kinh tế thị trường 1.1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về KTTT và hình thức (loại hình, mô hình) KTTT. Theo Paul Sammuelson, KTTT là “một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó, cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?”. [29, tr.51]. Hay “Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường”. [3, tr.327] KTHH là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường chứ không phải cho người trực tiếp sản xuất ra nó. Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình tái sản xuất (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), sản xuất như thế nào và cho ai đều thông việc mua bán, thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định. Mục đích của người SXHH không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của mình mà nhằm trao đổi, để bán, tức là để thỏa mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu
  19. của xã hội. Ngược lại, nhu cầu của họ là những kết quả mà họ có được sau khi mang hàng hóa ra trao đổi. KTHH và KTTT có cùng bản chất (vì sản xuất đều nhằm mục đích trao đổi, mua bán) nhưng khác nhau về trình độ phát triển. Có thể thấy KTHH phát triển đến một mức độ nhất định (trình độ cao) thì đó là KTTT hay cụ thể hơn, khi các yếu tố của KTHH (cung cầu, giá cả, thị trường, tiền tệ, hàng hóa…) đã phát triển và hoàn thiện, khi các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa, thương mại hóa thì khi đó người ta gọi là KTTT. Chẳng hạn, trong KTHH, đặc biệt là SXHH giản đơn, khái niệm thị trường dùng để chỉ một không gian, thời gian cụ thể mà người mua và người bán gặp nhau một cách trực tiếp. Nhưng trong KTTT, khái niệm thị trường đã được mở rộng cả về không gian, thời gian và cơ cấu thị trường. KTTT ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử lâu dài, đầu tiên là SXHH giản đơn. SXHH giản đơn là SXHH của nông dân, thợ thủ công dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sức lao động của bản thân họ. Đây là một kiểu sản xuất nhỏ, dựa trên kĩ thuật thủ công lạc hậu, năng suất lao động thấp. Trong SXHH giản đơn mặc dù mục đích sản xuất sản phẩm để trao đổi, tiền tệ đã xuất hiện nhưng mục tiêu cuối cùng của người sản xuất vẫn là giá trị sử dụng chứ không phải là tiền, lợi nhuận. SXHH phát triển và tiền tệ ra đời, đánh dấu sự phát triển vượt bậc nền kinh tế xã hội. Đồng thời, dưới tác động của tiến bộ khoa học, kỹ thuật, của lực lượng sản xuất; sản xuất, lưu thông trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển và kéo theo đó là sự xuất hiện ngày càng đa dạng các loại thị trường; CCTT hoạt động ngày càng linh hoạt, rộng khắp. Khi nền kinh tế vận động theo CCTT được gọi là nền KTTT. Như vậy, trên góc độ vận hành KTTT là nền KTHH vận động theo CCTT. Trước đây, khi nghiên cứu sự vận động của SXHH và KTTT tư bản, Mác khẳng định rằng quá trình hình thành KTTT kéo dài hàng nghìn năm từ cuối xã hội Công xã nguyên thủy đến giữa thế kỷ XV, TKQĐ từ xã hội phong kiến sang CNTB. KTTT phát triển đến đỉnh cao trong CNTB, tuy nhiên nó không phải là sản phẩm riêng có, đặc thù của xã hội đó mà đây là thành tựu chung của sự phát triển nền sản xuất xã hội, của nhân loại.
  20. KTTT luôn vận động, biến đổi gắn với những giai đoạn lịch sử nhất định và tính chất của các quốc gia, các xã hội. Ở giai đoạn đầu hầu hết các nền KTTT đều vận động, phát triển một cách tự phát, tự do điển hình như các nước Tây Âu, Mỹ. KTTT với việc phát huy những ưu điểm của nó đã giúp nhân loại có những bước phát triển, tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên, KTTT và CCTT cũng có những hạn chế lớn, đồng thời cũng làm phát sinh nhiều mâu thuẫn, đặc biệt về các vấn đề xã hội như cạnh tranh không lành mạnh, phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp... từ đó làm xuất hiện nhiều mô hình mới như “KTTT Xã hội phúc lợi” (Thụy Điển), “KTTT xã hội” (Cộng hóa Liên bang Đức), “Kinh tế thương lượng“ (Bắc Âu), “KTTT XHCN mang màu sắc Trung Quốc”... 1.1.1.2. Đặc điểm chung của kinh tế thị trường KTTT có chịu sự chi phối bởi bản chất của các chế độ xã hội. Tuy vậy, với tư cách là một hình thức tổ chức kinh tế tồn tại khách quan nên nó đều có tính chất chung. Cụ thể: Một là, tính độc lập cao của các chủ thể trong nền kinh tế. Nền KTTT đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể này hoàn toàn độc lập, tự chủ trong việc quyết định lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, liên kết hay hợp tác với các chủ thể khác trong kinh doanh. Nói cách khác họ hoàn toàn có quyền quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Họ tự chịu trách nhiệm đối với quyết định sản xuất kinh doanh (SXKD) của bản thân dựa trên những tín hiệu thị trường theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Hai là, giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ nói chung do thị trường quyết định, hình thành một cách tự phát trên thị trường. Giá cả với tư cách là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị trước hết do giá trị quyết định. Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như cung – cầu, giá trị tiền tệ (hay sức mua tiền giấy), chính sách kinh tế của nhà nước, vị trí hàng hóa trên thị trường… Tất cả các yếu tố này về cơ bản đều mang tính khách quan và tác động một cách khách quan đến giá cả hàng hóa. Việc can thiệp thô bạo của con người đến giá cả làm méo mó, lệch lạch các tín hiệu của thị trường, do đó phản ánh sai lệch quan hệ cung – cầu, chi phí sản xuất…nói cách khác làm cho nền KTTT kém hiệu quả, thậm chí sụp đổ.
nguon tai.lieu . vn