Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------o0o------------ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Lao động cưỡng bức theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam – Thực trạng và giải pháp Chủ nhiệm đề tài: Đinh Thị Thanh Thủy Hà Nội, năm 2017
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ..................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1 1.2. Tình hình nghiên cứu: ................................................................................ 3 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:..................................................... 3 1.2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt nam: ....................................................... 5 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................... 8 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 8 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................ 8 1.4. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ..................................... 9 1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 9 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 9 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu............................................................................ 10 1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu .................................................................. 11 CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC .................................................................................................... 12 2.1. Khái quát chung về lao động cưỡng bức ................................................. 12 2.1.1. Khái niệm lao động cưỡng bức ......................................................... 12 2.1.2. Đặc điểm của lao động cưỡng bức .................................................... 15 2.1.3. Các hình thức của lao động cưỡng bức ............................................. 19 2.2. Pháp luật về lao động cưỡng bức. ............................................................ 21 2.2.1.Khái niệm pháp luật về lao động cưỡng bức ..................................... 21 2.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh về lao động cưỡng bức .................... 22 2.2.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về lao động cưỡng bức .......26 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................... 28 3.1. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động cưỡng bức ....................................................................................................... 28 3.1.1. Ngoại lệ và những hình thức lao động cưỡng bức bị cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam ....................................................................... 28
  3. 3.1.2. Thực trạng các quy định về lao động cưỡng bức quy định ở Bộ Luật lao động năm 2012 ...................................................................................... 30 3.1.3. Thực trạng các quy định về lao động cưỡng bức trong một số trường hợp khác ...................................................................................................... 36 3.1.4. Thực trạng các quy định về xử lý các hành vi lao động cưỡng bức . 39 3.2. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật lao động về lao động cưỡng bức ở Việt Nam hiện nay ..................................................................... 40 3.2.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về lao động cưỡng bức đối với người lao động trong quan hệ hợp đồng lao động ...................................... 40 3.2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định về xử lý các hành vi lao động cưỡng bức ................................................................................................... 43 3.3. Đánh giá chung thực trạng pháp luật về lao động cưỡng bức hiện nay ở Việt Nam ......................................................................................................... 45 3.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................. 45 3.3.2. Những vấn đề tồn tại ......................................................................... 45 CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN VÀ ĐỂ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................... 49 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về lao động cưỡng bức ở Việt Nam hiện nay ................................................................................................................... 49 4.1.1. Khắc phục những tồn tại trong hệ thống pháp luật: .......................... 49 4.1.2. Bảo đảm phù hợp với các công ước quốc tế nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập quốc tế ........................................................................... 50 4.1.3. Bảo đảm phù hợp với trình độ phát triển và và những yếu tố xã hội đặc thù của Việt Nam: ................................................................................. 51 4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về lao động cưỡng bức ở Việt Nam hiện nay ................................................................................ 52 4.2.1. Về khái niệm lao động cưỡng bức .................................................... 52 4.2.2.Đối với các quy định về lao động cưỡng bức được thực hiện đối với người lao động trong quan hệ hợp đồng lao động bao gồm: ...................... 53 4.2.3. Đối với lao động là phạm nhân chấp hành hình phạt tù ................... 55
  4. 4.2.4. Quy định về chế tài xử lý đối với hành vi sử dụng lao động cưỡng bức bị cấm, cụ thể: ...................................................................................... 55 4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về lao động cưỡng bức ở Việt Nam hiện nay ..................................................................... 57 4.3.1. Tăng cường vai trò và hoạt động của tổ chức Công đoàn các cấp ... 57 4.3.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho NLĐ ...... 58 4.3.3. Đẩy mạnh các biện pháp thanh, kiểm tra, giám sát, xử phạt NSDLĐ khi có hành vi LĐCB .................................................................................. 58 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 60
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á BLLĐ: Bộ luật Lao động BLDS: Bộ luật Dân sự BLHS: Bộ luật Hình sự Bộ LĐTB&XH: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội CAT: Công ước về chống tra tấn và các hình thức đối xử, trừng phạt dã man, vô nhân đạo hay hạ nhục con người CƯQT: Công ước quốc tế HDI: Chỉ số phát triển con người NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động LĐCB: Lao động cưỡng bức LDN: Luật Doanh nghiệp LHQ: Liên Hợp Quốc TPP: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương UNDP Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc UDHR: Tuyên ngôn quốc tế/ thế giới về nhân quyền ICCPR: Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị ICESCR: Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội, Văn hóa ILO: Tổ chức Lao động thế giới
  6. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sự phát triển kinh tế và hội nhập thế giới đã phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến các quan hệ lao động, trong đó có lao động cưỡng bức. Lao động cưỡng bức là một trong những hình thức lao động tồi tệ nhất, là mặt trái của quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Lao động cưỡng bức xâm phạm đến quyền tự do lao động, tự do thân thể của con người, một trong những nhóm quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Xoá bỏ lao động cưỡng bức là một trong những tiêu chí quan trọng để xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ và đó cũng là một trong những tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản được cộng đồng thế giới thừa nhận. Theo báo cáo của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) năm 2014, lao động cưỡng bức trong khu vực kinh tế tư nhân tạo ra 150 tỷ USD lợi nhuận bất hợp pháp mỗi năm trên toàn thế giới, với nguồn thu cao nhất (hơn 1/3 lợi nhuận trên toàn cầu) đến từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương; toàn thế giới có khoảng 20,9 triệu người đang là nạn nhân của lao động cưỡng bức, trong đó 9,8 triệu người bị tư nhân bóc lột với hơn 2,4 triệu lao động cưỡng bức là nạn nhân của buôn người1. Quan điểm về lao động cưỡng bức và xóa bỏ lao động cưỡng bức đã được Đảng và Nhà nước ta thể hiện nhất quán trong các văn bản pháp lý, đặc biệt là sau khi nước ta chính thức phê chuẩn Công ước 29 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) năm 2007 sau khi trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, đồng thời đang trong lộ trình gia nhập Công ước 105 về xóa bỏ lao động cưỡng bức. Chính điều này cũng đặt ra yêu cầu “nội luật hóa” đầy đủ các nội dung của Công ước như là nghĩa vụ bắt buộc của một quốc gia thành viên mà Việt Nam cũng không ngoại lệ. Hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc của Việt Nam về cơ bản phù hợp và tương thích với nội dung của Công ước 29 là nghiêm cấm cưỡng bức lao động dưới mọi hình thức. Nguyên tắc hiến định được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 1 http://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/Pressreleases/WCMS_243736/lang--vi/index.htm 1
  7. là “công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc”, “nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động”. Việt Nam đã tiến hành những sửa đổi tổng thể pháp luật gốc về lao động, với hai văn bản luật là Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Công đoàn năm 2012. Cho đến nay, tuy chưa có luật riêng về lao động cưỡng bức nhưng các quy định về lao động cưỡng bức và xóa bỏ lao động cưỡng bức ở nước ta được nhận diện ở nhiều góc độ khác nhau và ghi nhận trong các văn bản pháp luật như Luật nghĩa vụ quân sự, Luật phòng chống ma túy, Bộ luật lao động, Bộ luật hình sự…, trong các lĩnh vực: lao động trong doanh nghiệp; người mại dâm, người nghiện ma túy; người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật bị đưa vào trường giáo dưỡng; người thi hành hình phạt tù phải lao động cải tạo và các trường hợp khác... Bên cạnh những nỗ lực của Việt Nam nhằm thực hiện các cam kết về xóa bỏ lao động cưỡng bức, sau gần 10 năm gia nhập Công ước số 29, hệ thống các quy định pháp luật lao động điều chỉnh đối với lao động cưỡng bức của nước ta hiện nay chưa thực sự đầy đủ, minh bạch. Pháp luật lao động với tư cách là luật chuyên ngành đóng vai trò chủ yếu trong điều chỉnh đối với lao động cưỡng bức còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Bên cạnh đó, quá trình thiết lập và vận hành quan hệ lao động trong cơ chế thị trường đã và đang xuất hiện những biểu hiện tinh vi hơn của lao động cưỡng bức, các hành vi cưỡng bức lao động xảy ra khá phổ biến, thời gian vừa qua xảy ra nhiều vụ người lao động bị dụ dỗ, ép làm thêm giờ, đe dọa đánh đập, mức lương được trả thấp… Bên cạnh đó, hiện nay pháp luật chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về các hình thức của lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc bị cấm; Còn thiếu các quy định cụ thể về các trường hợp không được coi là lao động cưỡng bức. Nhưng quy định này dễ bị phía doanh nghiệp lợi dụng để thực hiện hành vi cưỡng bức hoặc bắt buộc người lao động làm những công việc họ không mong muốn với mức lương thấp hơn mức lương công việc hiện tại. Mặt khác, dù mục tiêu của Công ước 29 và Công ước 105 của ILO là hướng đến việc xóa bỏ lao động cưỡng bức, nhưng yêu cầu của 2
  8. mỗi Công ước rất khác nhau. Công ước 29 mà Việt Nam đã tham gia cho phép các nước thành viên có một lộ trình phù hợp để tiến tới thực hiện đầy đủ các cam kết. Vì vậy, các quốc gia trong thời gian nhất định sẽ được phép tồn tại một số dạng lao động như phục vụ lợi ích công cộng. Nhưng đối với Công ước 105 thì yêu cầu rất lớn là “các quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước 105 phải tìm mọi biện pháp để loại bỏ ngay việc sử dụng lao động cưỡng bức… hoặc bắt buộc dưới mọi hình thức và cam kết không sử dụng bất kỳ hình thức nào của lao động cưỡng bức”. Bên cạnh đó, tình hình nghiên cứu về lao động cưỡng bức ở Việt Nam hiện nay vẫn còn khá ít ỏi, đặc biệt các nghiên cứu về mặt lý luận đối với các hình thức cưỡng bức lao động hoặc bắt buộc lao động, nhận diện được hành vi này trên thực tế, thực trạng lao động cưỡng bức hiện nay ở thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng; thực tiễn áp dụng pháp luật về lao động cưỡng bức hiện nay, từ đó có các điều chỉnh pháp lý phù hợp trong bối cảnh quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường và mang tính đặc thù ở Việt Nam. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Lao động cưỡng bức theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. 1.2. Tình hình nghiên cứu: 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: Trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu đa dạng về cưỡng bức lao động, lao động bắt buộc, trong đó phải kể đến một số nghiên cứu về LĐCB trong thời gian gần đây như: - A.C.L. Davies, Cambridge, “Perspectives on Labour law” (2003). Tác giả phân tích một số nội dung trong Hiến chương Châu Âu về các quyền cơ bản của Liên minh Châu Âu, trong đó có các quy định liên quan đến vấn đề cưỡng bức lao động và xóa bỏ cưỡng bức lao động hiện nay tại các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu. 3
  9. - John D.R. Craig and S.Michael Lynk,“Globalization and the future of labour law” (2006). Tài liệu đề cập đến các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo quyền cho lao động nữ, đó là: (i) Không bị phân biệt đối xử buộc thôi việc khi lao động nữ trong giai đoạn mang thai, bảo đảm quyền cho họ được trở lại làm việc và được hưởng mức lương tương đương với vị trí làm việc khi nghỉ sinh; (ii) Không được buộc thôi việc khi NLĐ lập gia đình trong quá trình làm việc. - Sách “Cân đối hài hòa giữa an ninh và linh hoạt ở các nước mới nổi” do ILO và Chính phủ Đan Mạch thực hiện 12/2009. Một trong những nội dung của tài liệu khẳng định: (i) Thể chế thị trường lao động phải được xây dựng nhằm đảm bảo mức độ linh hoạt tối ưu cho NSDLĐ và sự an ninh cần thiết cho NLĐ. Vấn đề cưỡng bức lao động có thể xảy ra trong tất cả quá trình lao động và hậu quả cuối cùng có thể là NLĐ bị sa thải, vì vậy hầu hết các nước có sự bảo hộ việc làm chặt chẽ làm cho NSDLĐ rất khó có thể sa thải NLĐ hoặc phải chi phí tốn kém mới có thể sa thải NLĐ. Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp sử dụng lao động cũng có nhiều cách để phá vỡ sự bảo hộ việc làm này như sử dụng các chính sách điều chỉnh. Chẳng hạn gần đây trong Liên minh châu Âu có hiện tượng chung là sa thải NLĐ lớn tuổi (là đối tượng được pháp luật lao động bảo vệ rất tốt), thông qua chính sách bảo trợ xã hội; (ii) Bên cạnh đó, cũng có nhiều hình thức điều chỉnh khác nữa, chẳng hạn như các đề án đào tạo, dự kiến đào tạo cho NLĐ để có công việc khác (ở Pháp mô hình này được gọi là chương trình đào tạo chuyển đổi). Một số nước còn trả trợ cấp lương cho phần chênh lệch giữa công việc bị mất và công việc mới; Bộ luật Lao động ở tất cả các nước phát triển đều có quy định về việc phải thông báo trước cho NLĐ khi sa thải, thông báo cho công đoàn và đôi khi là cả chính quyền… Như vậy, vai trò quản lý của Nhà nước trong quan hệ lao động vô cùng quan trọng, nhằm kiểm soát và xóa bỏ cưỡng bức lao động nhưng cũng phải bảo đảm sự linh hoạt trong quản lý và sử dụng lao động của người sử dụng lao động. - Report of the Director – general, “A global alliance against forced labour: Global report under the follow - up to the ILO declaration on 4
  10. fundamental principles and rights at work 2005” International Labour office Geneva, 2005. Báo cáo đề cập đến các nội dung: khái niệm lao động cưỡng bức, phân loại và đo lường lao động cưỡng bức, các hình thức chủ yếu của lao động cưỡng bức cũng như đối tượng người lao động bị cưỡng bức theo giới tính và độ tuổi. Báo báo cũng nêu lên bức tranh toàn cảnh về vấn đề cưỡng bức lao động tại một số quốc gia đang phát triển, trong đó có Myama, khu vực Nam Á, Mỹ Latinh, Châu Phi đang phải đối mặt như lao động di cư, bóc lột tình dục… Những để xuất được đưa ra nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội và vận động các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể… cùng tham gia nhận diện và xóa bỏ lao động cưỡng bức trong quan hệ lao động hiện nay. - Kevin Bales, Laurel Fletcher, Eric Stover, “ Forced Labor in the United States”, Human Rights Center 2005. Nhóm tác giả đưa ra bức tranh toàn cảnh về tính chất cũng như phạm vi cưỡng bức lao động ở Hoa Kỳ trong thời gian từ tháng 1 năm 1998 đến năm 2003. Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá toàn diện thực trạng vấn đề cưỡng bức lao động trên toàn bộ lãnh thổ của Mỹ (nguyên nhân, các số liệu điều tra về nạn nhân đến từ nhiều quốc gia và chủng tộc bị cưỡng bức lao động, phản ứng của Chính phủ đối với thực trạng này…). Nhóm tác giả cũng đề xuất những cơ chế nhằm bảo vệ quyền lợi và tránh bị cưỡng bức lao động với nhóm người lao động nhập cư, lao động da màu, tăng cường các công cụ hỗ trợ cả về vật chất và pháp lý của các cơ quan dịch vụ xã hội để bảo vệ nhóm người lao động yếu thế. - N. Roger Baldwin, “Forced labor: the Communist Betrayal of Human Rights”, Adolf A. Berle. - S.l : Oceana Publ, 1953; Richard K Carlton,“Forced labor in the "people's democracies" Groundwood Books, 2008… 1.2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt nam: Cưỡng bức lao động là vấn đề được đề cập trong khá nhiều khóa luận, luận văn, luận án, tài liệu, bài viết nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học pháp lý chuyên sâu về nội dung này. 5
  11. 1.2.2.1. Các tài liệu là giáo trình, bài giảng Luật Lao động của các trường đại học có đề cập đến vấn đề lý luận về lao động cưỡng bức, cung cấp các khái niệm về lao động cưỡng bức, những hình thức lao động cưỡng bức bị cấm: - Giáo trình Luật Lao động của Trường Đại học Luật TP.HCM, Nxb. Đại học Quốc gia TP.HCM xuất bản năm 2011 do PGS.TS Trần Hoàng Hải chủ biên - Giáo trình Luật Lao động của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân phát hành 2014 do tác giả Lưu Bình Nhưỡng chủ biên - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình chủ nghĩa duy vật lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003 1.2.2.2. Một số luận văn, luận án và công trình nghiên cứu khoa học liên quan: - Nguyễn Thị Ngọc Yến, Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về xóa bỏ lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, Luận văn thạc sĩ luật học, ĐH Quốc gia 2012. Tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về thực trạng lao động cưỡng bức cũng như xu hướng, diễn biến của lao động cưỡng bức trên thế giới và ở Việt Nam; đi sâu nghiên cứu pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm xóa bỏ lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc. - Phạm Trọng Nghĩa, “Thực hiện các Công ước cơ bản của Tổ chức lao động quốc tế tại Việt Nam: cơ hội và thách thức”, Nxb chính trị quốc gia, 2014. - Nguyễn Việt Cường, 72 vụ án tranh chấp lao động điển hình – tóm tắt và bình luận, Nxb Lao động – xã hội, 2004 - Bộ lao động thương bình và xã hội, Tài liệt tham khảo pháp luật lao động nước ngoài, Nxb Lao động xã hội, Hà nội, 2010. - Bộ lao động thương bình và xã hội, Một số vấn đề liên quan đến lao động cưỡng bức và xóa bỏ lao động cưỡng bức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2007 1.2.2.3.. Một số tạp chí, Hội thảo khoa học và bài viết liên quan: - Phạm Trọng Nghĩa, “Tác động của việc thực hiên các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản đến khả năng cạnh tranh của quốc gia” tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử, năm 2010 6
  12. - Hội thảo “Dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện Công ước số 29 về lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc” trong 2 ngày 1 và 2/02/2007, tại Thành phố Hồ Chí Minh, do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) tổ chức. - Hội thảo "Nâng cao nhận thức về lao động cưỡng bức" được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Văn phòng Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tại phối hợp tổ chức, trong hai ngày 3 và 4/12/2007 tại Hà Nội và ngày 6/12/2007 tại TP Hồ Chí Minh. - Lê Thị Hoài Thu, “Hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam”, Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội, kinh tế - luật số 24 (2008). - Phan Thanh Huyền, Các kiến nghị sửa đổi Bộ luật lao động năm 1994 từ việc thực hiện Công ước số 29 của ILO, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp Văn phòng Quốc Hội số 14/2011 - Lê Thị Hoài Thu, Những quy định cơ bản của Tổ chức lao động quốc tế về xóa bỏ lao động cưỡng bức (lao động bắt buộc) và các cam kết quốc tế của Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 12/2012 - Đào Mộng Điệp, Mai Đăng Lưu, Nội luật hóa quy định của Công ước 29 về lao động cưỡng bức và bắt buộc năm 1930, Tạp chí Nghề luật số 2/2015 - Phan Thanh Huyền, Nhận diện về lao động cưỡng bức trong pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, Tạp chí Dân chủ pháp luật số 5/2016. - Các quy định liên quan đến chống LĐCB trong các Công ước và Nghị định thư của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trong đó Công ước 29 và Công ước 105 là hai văn bản quan trọng của ILO điều chỉnh trực tiếp vấn đề chống LĐCB. Theo đó, nội dung các Công ước và các khuyến nghị đều quy định mọi thành viên của ILO phải cam kết hủy bỏ việc “sử dụng LĐCB hoặc bắt buộc dưới mọi hình thức, trong thời gian ngắn nhất có thể đạt được” (CƯ 29) và “cam kết không sử dụng bất kỳ hình thức nào của lao động đó” (CƯ 105). Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ ngăn chặn việc sử dụng LĐCB hoặc bắt buộc, nghiêm khắc và không khoan dung với yêu sách của người sử dụng lao động và 7
  13. các dạng LĐCB; bãi bỏ các quy định pháp luật của quốc gia hay bất kỳ biện pháp hành chính nào có dấu hiệu của LĐCB hoặc Lao động bắt buộc, đó là: (i) Tuyên bố về các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc năm 1998 của ILO; (iii) Công ước số 105 về xóa bỏ LĐCB năm 1957 của ILO (ii)Công ước số 29 về LĐCB và bắt buộc năm 1930 của ILO (iv) Công ước số 111 về phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp năm 1958 của ILO (v) Công ước số 182 về việc cấm những hành động tức thời để loại bỏ những lao động trẻ em tồi tệ nhất năm 1999 của ILO (vi) Công ước về bảo vệ các quyền của mọi lao động di cư và các thành viên gia đình họ năm 1990 của Liên Hiệp Quốc (vii) Khuyến nghị số 35 về lao động cưỡng bức gián tiếp năm 1930 của ILO và khuyến nghị số 190 về việc cấm và những hành động tức thời để loại bỏ những lao động trẻ em tồi tệ nhất năm 1999 của ILOP uật Vấn động cưng bứ 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm các vấn đề lý luận cơ bản về lao động cưỡng bức, về thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật lao động cưỡng bức tại Việt Nam hiện nay. Các văn bản pháp luật với tư cách là nguồn điều chỉnh các quan hệ này sẽ được nghiên cứu với tư cách là đối tượng chính. Bên cạnh đó, văn bản quy phạm pháp luật quốc tế và một số quốc gia cũng được nghiên cứu. Đối tượng bị cưỡng bức được nghiên cứu là những NLĐ bị cưỡng bức, bóc lột, đe dọa về quyền và lợi ích. Những chủ thể bị áp dụng hình phạt do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật không được xác định là nạn nhân của lao động cưỡng bức đề cập trong nghiên cứu này. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề LĐCB trên phương diện pháp lý về mặt lý luận và thực tiễn chủ yếu thuộc lĩnh vực pháp luật lao động, trong 8
  14. đó chủ yếu là BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thực hiện; các quy định của pháp luật về LĐCB đối với người lao động trong quan hệ lao động; đối với lao động là người nghiện ma túy, người mại dâm, người vi phạm pháp luật phải vào trường giáo dưỡng, người bị kết án hình phạt tù phải lao động cải tạo; pháp luật về LĐCB đối với lao động trong một số trường hợp khác. - Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định về LĐCB trong các văn bản pháp lý về lao động hiện hành của Việt Nam, trọng tâm là BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các cam kết về xóa bỏ LĐCB được ghi nhận trong Hiệp định TPP mà Việt Nam chính thức ký kết tham gia thành viên tháng 2/2016, đồng thời tác giả có liên hệ với các quy định tương đồng trong các Công ước, khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế về xóa bỏ LĐCB để làm tài liệu tham khảo cho đề tài của mình. 1.4. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về lao động cưỡng bức. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật lao động Việt nam hiện hành về lao động cưỡng bức, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá cần thiết sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật lao động về lao động cưỡng bức để tương thích với Công ước 29, tiến tới phê chuẩn Công ước 105 của ILO. - Đưa ra quan điểm, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về lao động cưỡng bức ở Việt Nam hiện nay 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở của lý luận chủ nghĩa Mác – Lên nin về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với đặc trưng của quan hệ lao động và thị trường lao động. - Đề tài vận dụng phương pháp luận duy vật duy vật lịch sự kết hợp với các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong khoa học pháp lý, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, bao gồm: 9
  15.  Phương pháp tổng hợp được sử dụng trên cơ sở tổng hợp các quy định khác nhau về LĐCB, phân loại LĐCB để làm rõ các vấn đề lý luận về LĐCB; các quy định về LĐCB của một số quốc gia trên thế giới nhằm làm rõ khái niệm pháp luật cũng như nội dung pháp luật về LĐCB trong Chương 2.  Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm so sánh pháp luật về LĐCB của một số nước và Việt nam, nghiên cứu đối chiếu các Công ước, tiêu chuẩn lao động quốc tế để tham khảo bài học kinh nghiệm về điều chỉnh pháp luật theo quan điểm của Tổ chức Lao động quốc tế và các nước, là cơ sở để tác giả đánh giá hạn chế pháp luật hiện hành về LĐCB ở Việt nam tại Chương 3.  Phương pháp phân tích, mô tả được tác giả sử dụng nhằm đánh giá, làm rõ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về LĐCB, từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về LĐCB ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay tại Chương 3,4. Trong các phương pháp nói trên, phương pháp phân tích, so sánh sẽ được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt các chương của nghiên cứu, qua đó làm rõ các nội dung cần nghiên cứu có cơ sở lý luận và thực tiễn. 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu Nghiên cứu nhằm hướng tới sự đánh giá một cách toàn diện những vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề LĐCB trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho việc ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực LĐCB cũng như tiến tới hoàn thiện pháp luật về chống LĐCB, tạo cơ sở pháp lý cho việc tham gia Công ước 105 của ILO trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng vào công tác giảng dạy trong chương trình đào tạo học phần Luật Lao động, Luật lao động và an sinh xã hội cũng như cho những người làm công tác xây dựng pháp luật và áp dụng, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực liên quan. 10
  16. 1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương: CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN VÀ ĐỂ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
  17. CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC 2.1. Khái quát chung về lao động cưỡng bức 2.1.1. Khái niệm lao động cưỡng bức Khái niệm lao động cưỡng bức (LĐCB) được định nghĩa lần đầu tiên trong Công ước về LĐCB 1930 (Công ước 29). Điều 2.1.1, Công ước 29 định nghĩa về LĐCB và bắt buộc như sau: “mọi công việc hoặc dịch vụ mà một người bị ép buộc phải làm dưới sự đe doạ của một hình phạt nào đó và bản thân người đó không tự nguyện làm”. Như vậy, theo Công ước 29 thì một hoạt động được coi là LĐCB khi thỏa mãn đồng thời cả ba yếu tố sau: (i) Thứ nhất, một người thực hiện một công việc hoặc một dịch vụ cho người khác; (ii) Thứ hai, người đó không tự nguyện mà bắt buộc phải làm công việc hoặc dịch vụ đó. Sự thiếu tự nguyện của người bị cưỡng bức lao động có thể biểu hiện dưới các dạng như bị bắt cóc, bị buôn bán, bị cầm tù tại nơi làm việc, bị lừa gạt về điều kiện làm việc; (iii) Thứ ba, người thực hiện công việc hoặc dịch vụ đó bị đe dọa sẽ phải chịu một hình phạt nếu không thực hiện công việc hoặc dịch vụ đó. Như vậy yếu tố “ép buộc” và “không tự nguyện” là dấu hiệu cấu thành bắt buộc để xác định nạn nhân, đối tượng của LĐCB. Ép buộc là dùng áp lực, gây sức ép về thể xác hoặc tinh thần để buộc một người phải làm điều người đó không mong muốn. Không tự nguyện là việc một người bản thân không muốn làm một việc, nhưng vì lý do nào đó họ miễn cưỡng phải làm. Tác giả cho rằng, chỉ cần một trong hai dấu hiệu trên thì đã có thể xem là LĐCB, vì “bị ép buộc” và “không tự nguyện” là các khái niệm khác nhau nhưng có chung nội hàm và nó được diễn ra trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình giao kết hợp đồng. Công ước 29 cũng đưa ra một số ngoại lệ về “LĐCB và bắt buộc” tại Điều 2.1.2, cụ thể thuật ngữ “LĐCB hoặc bắt buộc” không bao gồm: a) Mọi công việc hoặc dịch vụ buộc phải làm theo các đạo luật về nghĩa vụ quân sự bắt buộc và trong những công việc có tính chất quân sự thuần túy; việc sử dụng LĐCB trong trường hợp này vì mục đích an ninh quốc phòng, ví dụ: đi nghĩa vụ quân sự. 12
  18. Như vậy, nếu sử dụng vì mục đích kinh tế thì không được chấp nhận; b) Mọi công việc hoặc dịch vụ thuộc những nghĩa vụ công dân bình thường của các công dân trong một nước tự quản hoàn toàn; c) Mọi công việc hoặc dịch vụ mà một người buộc phải làm do một quyết định của tòa án, với điều kiện là công việc hoặc dịch vụ đó phải được tiến hành dưới sự giám sát và kiểm tra của những cơ quan công quyền, và người đó không bị chuyển nhượng hoặc bị đặt dưới quyền sử dụng của những tư nhân, công ty hoặc hiệp hội tư nhân; d) Mọi công việc hoặc dịch vụ buộc phải làm trong những trường hợp khẩn cấp, nghĩa là trong những trường hợp có chiến tranh, xảy ra tai họa hoặc có nguy cơ xảy ra tai họa như cháy, lụt, đói, động đất, dịch bệnh dữ dội của người và gia súc, sự xâm hại của thú vật, côn trùng hoặc ký sinh trùng, và nói chung là mọi tình thế gây nguy hiểm cho đời sống hoặc cho sự bình yên của toàn thể hoặc một phần dân cư; đ) Những công việc của thôn xã vì lợi ích trực tiếp của tập thể và do những thành viên của tập thể đó thực hiện, và vì vậy có thể coi như là những nghĩa vụ công dân bình thường của các thành viên tập thể, với điều kiện là những thành viên trong tập thể đó hoặc những người đại diện trực tiếp của họ có quyền được tham khảo ý kiến về sự cần thiết của những công việc ấy. Năm 1957, Công ước 105 về xóa bỏ LĐCB đã thêm vào định nghĩa trước đó ngoại lệ hoàn toàn mới là “LĐCB và bắt buộc” không bao gồm “biện pháp cưỡng chế hay giáo dục chính trị, hoặc một sự trừng phạt đối với những ai đang có hoặc đang phát biểu chính kiến; biện pháp huy động và sử dụng nhân công vào mục đích phát triển kinh tế; biện pháp về xử lý vi phạm kỷ luật lao động; sự trừng phạt đối với việc đã tham gia đình công; biện pháp phân biệt đối xử về chủng tộc, xã hội, dân tộc hoặc tôn giáo”. Theo quy định của Công ước 105 thì định nghĩa trên cũng được sử dụng thống nhất. Khái niệm LĐCB áp dụng cho mọi độ tuổi (gồm người lớn và trẻ em), đồng nghĩa mọi trường hợp Công ước 29 của ILO đều được áp dụng. Tuy nhiên, Công ước 29 của ILO không định nghĩa cụ thể “trẻ em” khi xem xét vấn đề “LĐCB”. Để xác định trẻ em là đối tượng nào theo quy định ILO, chúng ta cần dẫn chiếu đến Công ước 182 về những điều kiện lao động tồi tệ nhất đối với trẻ 13
  19. em năm 1999. Căn cứ Điều 2 Công ước 182, “trẻ em” là những người dưới 18 tuổi. Trong Công ước 182 còn đưa ra khái niệm về điều kiện lao động tồi tệ nhất gồm việc “tuyển lựa một cách cưỡng bức hoặc bắt buộc trẻ em để tham gia vào các cuộc xung đột vũ trang”, nhưng không đưa ra thêm bất kỳ một giải thích nào khác về những yếu tố cấu thành “LĐCB đối với trẻ em”. Chính vì vậy, trong trường hợp cần tìm hiểu về “LĐCB đối với trẻ em” là như thế nào thì Công ước 29 của ILO sẽ được dẫn chiếu và áp dụng. Cũng cần phân biệt thuật ngữ “lao động cưỡng bức” với “cưỡng bức lao động” mặc dù về nội hàm có nhiều điểm giống nhau, đó là đều bao hàm các hành vi cưỡng bức lao động. Tuy nhiên, LĐCB hướng đến các đối tượng là nạn nhân bị “”ép buộc, cưỡng ép” trong việc thực hiện một công việc, dịch vụ nào đó, dưới sự đe dọa bằng các hình phạt. Các công việc hoặc dịch vụ được hiểu là mọi loại hình công việc, dịch vụ, việc làm, không phân biệt ngành nghề, lĩnh vực, việc làm hợp pháp chính thức, hay việc làm bất hợp pháp, không chính thức. Hình phạt cũng không nhất thiết phải dưới các hình thức như chế tài hình sự, mà có thể dưới dạng tước quyền tự do và đặc quyền, hoặc có thể là hình thức đe dọa áp dụng các hình phạt khác nhau (hoặc liên quan đến thân thể, tính mạng, hoặc đánh vào yếu tố tâm lý nhằm đe dọa nạn nhân…). Còn cưỡng bức lao động hướng tới nhiều hơn việc xác định hành vi vi phạm hoặc hành vi phạm tội cưỡng bức lao động. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, định nghĩa về LĐCB chỉ được đề cập như một sự giải thích về vấn đề “ngược đãi” và “cưỡng bức động”. BLLĐ 1994 mặc dù quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động trong trường hợp bị cưỡng bức lao động, và việc bị “ngược đãi, cưỡng bức lao động được giải thích tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động2“… Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động là trường hợp NLĐ bị đánh đập, nhục mạ hoặc ép buộc làm những công việc không phù hợp với giới tính, ảnh 2 khoản 1 Điều 11 Nghị Định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động 14
  20. hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người lao động”, trong đó hai cụm từ “ngược đãi” và “cưỡng bức lao động” được giải thích theo hướng đồng nghĩa và đặt trong phạm vi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động hơn là một định nghĩa. BLLĐ sửa đổi năm 2012 đã xác định khái niệm CBLĐ là “việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ” (Khoản 10 Điều 3). Khái niệm này mặc dù được xây dựng dựa trên khái niệm về LĐCB trong Công ước 29, tuy nhiên nội hàm của khái niệm này khi giải thích yếu tố không tự nguyện là do việc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, trong khi thực tế có rất nhiều các dạng ép buộc (thủ đoạn khác). Thế nào là “thủ đoạn khác” cũng không được giải thích cụ thể. Bên cạnh đó, thuật ngữ “lao động” trong BLLĐ 2012 cũng giới hạn hoạt động lao động của con người trong việc tạo ra các giá trị vật chất hoặc tinh thần cho xã hội, được pháp luật cho phép. Với cách dùng từ này, có thể dẫn đến việc hiểu LĐCB chỉ xảy ra khi một người phải thực hiện những công việc hợp pháp trái ý muốn của họ, còn những việc bất hợp pháp mà họ phải thực hiện ngoài ý muốn của họ không phải là LĐCB. Với những dấu hiệu của LĐCB như đã phân tích, tác giả cho rằng, lao động cưỡng bức là “mọi công việc hoặc dịch vụ mà một người bị ép buộc, bắt buộc phải thực hiện bởi sự đe doạ của một hình phạt hoặc thủ đoạn của một tổ chức hoặc cá nhân trong các quan hệ lao động”. 2.1.2. Đặc điểm của lao động cưỡng bức Đặc điểm của LĐCB được nhận biết dựa trên hai căn cứ chủ yếu, đó là: 2.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng bị LĐCB: Đối tượng bị LĐCB là bất kì ai, bao gồm người trưởng thành cũng như trẻ em, không phân biệt quốc tịch dù là công dân của quốc gia nào. Xét về đặc điểm giới tính: (i) đối với nam giới: LĐCB thường gắn với các công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại ở công trường xây dựng, các hầm mỏ, nông nghiệp làm vườn…v.v; (ii) đối với nữ giới: LĐCB chủ yếu là những người làm công 15
nguon tai.lieu . vn