Xem mẫu
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
Luận văn
Đề tài: TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ MỸ
YÊN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
1
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
MỤC LỤC
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 5
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 5
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................... 6
3. YÊU CẦU ................................ .......................................................................... 6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 6
5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 7
6. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ................................ ......................... 7
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 9
1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận ................................ .................................................................... 9
1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ..........................10
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................11
1.3.1 Thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam..........................................................11
1.3.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ................................ ..............................11
2. QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẨT NÔNG NGHIỆP ....................12
2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................................................12
2.2. Về hiệu quả sử dụng đất ..................................................................................14
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả..................................................................................14
3.TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA ..........................................................15
3.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái Nguyên ...............15
3.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái Nguyên ...18
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ MỸ YÊN
- HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN ................................ .......................20
1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM XÃ MỸ
YÊN ................................ ......................................................................................20
1.1 Phương hướng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm xã Mỹ Yên ..................20
1.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2011 xã Mỹ Yên......................21
1.2.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp ............................................................................21
1.2.2 Chăn nuôi......................................................................................................22
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
2
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
2. DIỆN TÍCH, CƠ CẤU VỐN ĐẤT VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ..........................23
3. CƠ CẤU CÂY TRỒNG VẬT NUÔI, CƠ CẤU MÙA VỤ ..............................25
4. TỶ LỆ SỬ DỤNG ĐẤT ...................................................................................27
5. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯ ỢNG MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH ..27
6. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ MỸ YÊN................................ .........................................................................30
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ YÊN- ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN ......34
1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ YÊN – ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN ..............................34
2. ĐỀ XUẤT NHỮNG LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MÔ HÌNH CHĂN
NUÔI CÓ TRIỂN VỌNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG .....................................................35
2.1. Cơ sở đề xuất những loại hình sử dụng đất và mô hình sản xuất chăn nuôi có
triển vọng tại địa ph ương ................................ ................................ .......................35
2.1.1 Cơ sở đề xuất những loại hình sử dụng đất có triển vọng ..............................35
2.1.2 Cơ sở đề xuất những mô hình sản xuất chăn nuôi có triển vọng ....................35
2.2. Đề xuất những loại h ình sử dụng đất và mô hình chăn nuôi có triển vọng tại địa
phương ..................................................................................................................36
2.2.1 Những loại hình sử dụng đất có triển vọng ....................................................36
2.2.2 Những mô hình chăn nuôi có triển vọng................................ ........................36
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................38
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................38
1.1 Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................................38
1.2 Về tình hình sản xuất nông nghiệp................................ ....................................39
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ .....40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................41
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
3
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tế này là kết quả nghiên cứu của nhóm sinh viên lớp cử
nhân KHQL – K8 chúng tôi trong khoảng ba tháng tìm hiểu và gần một tuần
thâm nhập thực tế tại địa bàn xã Mỹ Y ên – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, chúng tôi đ ã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và các bác, cô chú, anh chị ở xã Mỹ Yên. Qua
đây chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các cấp chính quyền,
các ban ngành đoàn thể đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu để chúng tôi có thể hoàn
thành báo cáo. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến nhân dân xã Mỹ Yên,
các hộ dân thôn Đầm Pháng, Đầm Gành, Đồng Cháy, Trại Cọ, Đồng Cạn đã
giúp đõ tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình ăn ở cũng như quá trình
tìm hiểu thực tế tại địa phương.
Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
khoa Văn – X ã hội, trường Đại học Khoa học – Đ ại học Thái Nguyên; những
người đã truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho chúng tôi; đồng thời đã theo sát
và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tế của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng báo cáo không tránh được những thiếu
sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên khác
để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên , ngày 12 tháng 09 năm 2011
T/M NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRƯỞNG NHÓM
Đào Thị Mùi
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
4
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ
yếu không thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là địa bàn để phân bố
các khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các công trình an
ninh quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, dân số tăng
nhanh keó theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực, thực phẩm,
chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để
khai thác đất đai để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất
đai,đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn chế về diện tích (9.4 triệu ha (năm
2005)), bình quân đất nông nghiệp của nước ta vào loại thấp (0,4 ha/người)
nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên,
của sức ép dân số và do sử dụng đất chưa hợp lý kéo dài. Đ ó còn chưa kể đến
sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, trong khi khả nang khai hoang đất mới lại hạn chế. Do vậy việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ yếu
như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng
trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Mỹ Y ên là một xã nằm ở phía nam của huyện Đại Từ, cách thị trấn Đại
Từ kho ảng 10km; là một xã kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự định hướng của Khoa Văn -Xã H ội
trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên cùng với sự hướng d ẫn của giảng
viên Đặng Thị Ngọc Lan, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại x ã Mỹ Y ên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên”.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
5
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích:
Nâng cao hiệu quả sửu dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên.
- Nhiệm vụ:
+Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề sử dụng hợp lí và hiệu quả đất
nông nghiệp.
+Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại x ã Mỹ Y ên huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên.
+Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử d ụng đất nông nghiệp
tại đ ịa bàn nghiên cứu.
3. YÊU CẦU
- Đánh giá đúng, khách quan khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn
ở địa phương.
- Phải thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy.
- Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi.
- Định hướng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi:
+Về mặt không gian: xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
+Về mặt thời gian: Từ ngày 15/08-20/08/2011.
+Về mặt nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại x ã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở
phân tích, phát hiện những thuận lợi, khó khăn; những mặt được và chưa
được trong việc sử dụng đất.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
6
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận: Trình bày khung lý thuyết nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+Nghiên cứu các tài liệu lý luận liên quan đến vấn đề sử dụng hợp lý và
hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.
+Nghiên cứu các khái niệm công cụ phục vụ cho đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu.
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo,
thống kê của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
+Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đây là phương pháp phân tích và xử lý các số liệu đã thu thập được để
thiết lập các bảng biểu nhằm so sánh được sự biến động và tìm nguyen nhân
của nó. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiện.
+Phương pháp điều tra phỏng vấn
Đây là phương pháp tiến hành bằng cách sử dụng bảng hỏi để điều tra
ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng
như chính xác của số liệu thu đ ược. Đồng thời với việc sử dụng bảng hỏi
đóng là việc kết hợp sử dụng một số câu hỏi mở, phỏng vấn sâu nông dân và
cán bộ quản lý.
+Phương pháp kế thừa:
Đây là phương pháp mà trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã kế thừa
các phương pháp, các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu.
6. H Ệ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá nức độ khai thác sử dụng đ ất và
được đánh giá thô ng qua một số chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ sử dụng đất đai: là tỉ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và
diện tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
7
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
+Tỷ lệ sử dụng đất đai(%)=(Tổng diện tích đất đai- Diện tích đất chưa sử
dụng)/ Tổng diện tích đất đai.
+Tỷ lệ sử dụng loại đất(%)=(Diện tích của các loại đất (đất NN, LN…)/
Tổng diện tích đất đai.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
8
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào m ục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích
nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả d iện tích đất
lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm
nghiệp.
Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là lo ại đất dùng trồng các
loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu ho ạch được 3 vụ/năm với các công
thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
+ Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa –lúa, lúa –màu, màu –màu,…
+ Đất 1 vụ là đ ất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác
và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng đ ể trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới
đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại
cây rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
9
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như
tôm, cua, cá…
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất muối.
1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn
tại phát triển của con người và phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Những
hang hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể được
thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là
thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy
sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển.
Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế
quốc dân khác và đô thị.
Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hang hóa công nghiệp và
các ngành kinh tế khác.
- Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà Nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ trọng
giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu ngân
sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực
hiện dưới nhiều hình thức thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh
khác…Hiện nay xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần
trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
10
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo
nông thôn
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức tự cấp tự túc đã đáp ứng đ ược nhu
cầu cấp thiết hàng ngày của người dân.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Th ực trạng đất nông nghiệp Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có khoảng 9.345,3 nghìn ha đất nông nghiệp chiếm
28,4%diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là
1.224m2/người. Trong đó:
+Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 65,6% diện tích đất
nông nghiệp.
+Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 23,3% diện tích đất
nông nghiệp.
+Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,7 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 367,8 % diện tích đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của nước ta có xu hướng ngày càng tăng (so
với năm 1993 tăng 2.351,9 nghìn ha). Trong đó, tỷ trọng diện tích cây hàng
năm giảm (bằng 76,3 % diện tích đất nông nghiệp năm 1990; 69,1 % diện tích
đất nông nghiệp năm 1997; 65,5 % diện tích đất nông nghiệp năm 2000) và tỷ
trọng diện tích trồng cây lâu năm tăng (bằng 14,9 % diện tích đất nông nghiệp
năm 1990; 19,2 % diện tích đất nông nghiệp 1997; 23,3 % diện tích đất nông
nghiệp năm 2000).
1.3.2 Đ ặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự
chi phối của điều khiện tự nhiên, kinh tế -xã hội. Những đặc điểm đó là;
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không
thể thay thế. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
11
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, bao gồm: các loại cây
trồng, vật nuôi và các lo ại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo
một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh
như thời tiết, khí hậu. môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của
chúng là một khối thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh
vật biến đổi để thích nghi nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các
quy luật sinh học và điều kiện ngọi cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan
của con người.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn
và mang tính chất khu vực rõ rệt.
Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi nữa thì cũng đều bị
giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có
đất ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng
khắp có thể ở đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông
nghiệp p hân tán kéo theo việc sản xuất nông nghiệp phân tán, manh mún.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ. Đây là nét đ ặc thù điển hình
nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ này không những thể hiện ở nhu
cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón rất khác nhau giữa các thời kỳ
cảu quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và
tiêu thụ trên thị trường.
2. QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẨT NÔNG NGHIỆP
2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như
nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lut, diện tích đất
trống đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất
kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa hoc trên thế giới và trong nước
nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
12
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
trường chấp nhận.
Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được đ ất đai,
ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
Bền vững về xã hôi: thu hút được lao động, đảm bảo được đời sống xã hội.
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu
quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ
gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho
đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn
với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan
trọng vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những
thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều
còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau.
Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính chất quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất
của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong
sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để gữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ
sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
13
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và
ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, b ình đẳng các thế hệ và hạn chế
rủi ro.
2.2. Về hiệu quả sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói
đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả
là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng
tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất
hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá
bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vj sản phẩm hoặc là bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội,
hiệu quả xa hội là có tác động tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất x ã hội, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động
kinh tế làm xuất hiện p hạm trù kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng đấu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành
nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp…Phát triển theo chiều sâu là
đỷ mạnh việc áp dung khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành
hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ
sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển
theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
14
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của
các tổ chức kinh tế trong nền kinhn tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạc thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả
về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét moois quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu
quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
đông thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đ ất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
3.TỔNG QUAN VỀ ĐỊA B ÀN ĐIỀU TRA
3.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái Nguyên
Mỹ Y ên là một x ã miền núi thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, cách
thị trấn Đại Từ khoảng 10 km và nằm ở phía nam huyện. Ranh giới hành
chính được xác định như sau:
Phía bắc giáp xã Khôi Kỳ; phía nam giáp xã Văn Yên; phía đông giáp xã
Lục Ba.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
15
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
Toàn bộ diệ tích xã là một thung lũng nằm giữa chân núi Tam Đảo. Địa
hình bị chia cắt bởi các con suối như suối Cầu Hu, Cầu Hủng và suối Cầu
Chì. Vì thế vào mùa mưa bão thường xảy ra lũ ống, lũ quét. Giao thông đi lại
khó khăn gây cản trở cho quá trình đi lại trao đổi kinh tế của người dân. Có
những cánh đồng nhỏ và hẹp nằm dưới chân núi rất khó để sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghiệp sử dụng máy móc trong sản xuất.
Mỹ Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió m ùa chịu ảnh hưởng
của gió mùa đông bắc lạnh. Nhiệt độ trung b ình từ 22-27C. Độ ẩm trung bình
từ 70-80%. Khí hậu nhiệt đới ẩm cùng với sự hoạt động của gió mùa đông bắc
lạnh vào mùa đông tạo điệu kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây trồng
nhiệt đới điển hình cũng như tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Tuy nhiên khí hậu nóng ẩm vói lượng mua lớn cũng gây ra không ít
khó khăn trở ngại trong sản xuất như dịch bệnh bùng phát, ngập úng vào mùa
mưa, giá rét sương muối vào mùa đông…
X ã Mỹ Yên có diện tích tự nhiên là 3400 ha. Trong đó đất nông nghiệp
là 280 ha, đất trồng chè là 130 ha, rừng sản xuất là 1400 ha, còn lại thuộc
vườn quốc gia Tam Đảo.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
16
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
Khung cảnh buổi sáng Mỹ Yên
Cảnh người dân đi làm đồng
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
17
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
3.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái
Nguyên
Là một x ã vùng sâu còn nhiều khó khăn thuộc huyện Đại Từ Mỹ Yên
luôn nhận được sự quan tâm, đầu tư phát triển của Đảng và Nhà Nước.
Toàn xã Mỹ Y ên có 1462 hộ dân với 6179 nhân khẩu, sinh sống trong
25 xóm (Theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2011). Trong đó có một xóm
cách xa trung tâm xã nhất là 4.5 km (xóm Thuận Yên). Đường giao thông đi
lại khó khăn, b an đầu mới làm được đoạn đường b ê tông đi tới xóm Đồng
Cháy, Đ ầm Ghành, Đầm Phán. Còn lại những xóm khác đường chủ yếu là
đường đá, đường đất đi lại rất khó khăn. Trên địa bàn xã có 5 dân tộc anh em
cùng sinh sống đó là Tày, Nùng, Dao, Thái, Kinh. Trong đó dân tộc kinh là
chủ yếu. Hiện nay số người trong độ tuổi lao động của x ã rất ít do phần lớn
thanh niên trong xã hoặc là đi học hoặc đi làm xa nhà.
Đồng chí Nguyễn Quang Khê PCT UBND xã Mỹ Yên
Về giao thông, thủy lợi – xây dựng cơ bản:
Trong 6 tháng đầu năm, xã đã cho nhân dân tu sửa, nạo vét 6.5km kênh
mương nội đồng và đắp vai, đập để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất; đang tiếp
tục đôn đốc nhà thầu hoàn thành tuyến đường vành đai để đưa vào sử dụng;
tiếp tục quy hoạch khu dân cư xóm Đồng Cạn và sân vân động x ã; vận động
nhân dân xóm Việt Yên hiến đất để thông đường giao thông tuyến vành đai
Tam Đảo và đã bàn giao mặt bằng cho nhà thầu.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
18
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
Về sản xuất CN – TTCN: Về tiểu thủ công nghiệp, địa phương vẫn duy
trì nhịp độ phát triển. Tuy nhiên sản xuất TTCN địa phương vẫn mang tính tự
phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản phẩm không mang tính cạnh tranh.
Giá trị TTCN 6 tháng ước đạt theo giá trị hiện hành bằng 589.400.000đ.
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
19
- Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
XÃ MỸ YÊN - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM
XÃ MỸ Y ÊN
1.1 Phương hướng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm xã Mỹ Yên
Để hoàn thành kế hoạch kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp năm 2011,
Ủy Ban Nhân Dân xã Mỹ Yên đã kịp thời xây dựng và triển khai kế hoạch sản
xuất vụ xuân năm 2011.
Mục tiêu kế hoạch về tổng diện tích gieo cấy lúa là 270 ha, năng suất
55,5 tạ/ha, sản lượng 1498,5 tấn. Trong đó: Diện tích lúa thâm canh cao sản là
140 ha, năng suất trên 57 tạ/ha; diện tích cấy lúa lai 45 ha. Mục tiêu tổng diện
tích gieo trồng cây màu là 83 ha. Trong đó:
Cây ngô: 10 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng 40 tấn
+
K hoai lang: 5 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 35 tấn
+
Đ ậu tương: 8 ha, năng suất 14 tạ/ha, sản lượng 11,2 tấn
+
Lạc: 10 ha, năng suất 15 tạ/ha, sản lượng 9 tấn
+
Sắn: 8 ha, năng suất 150 tạ/ha, sản lượng 120 tấn
+
Đ ậu, đỗ: 5 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 35 tấn
+
Củ đậu: 2 ha, năng suất 60 tạ/ha, sản lượng 12 tấn
+
Rau các lo ại: 35 ha, năng suất 110 tạ/ha, sản lượng 385 tấn
+
Các giải pháp thực hiện mục tiêu sản xuất bao gồm giải pháp về tổ chức
sản xuất, kỹ thuật và chính sách.
Về tổ chức sản xuất:
Xây dựng kế hoạch sản xuất các loại cây trồng vụ xuân đảm bảo theo
khung thời gian tốt nhất, trong đó cây lúa chủ yếu là gieo cấy trà xuân muôn.
Tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật gieo trồng…
Thực hiện các mô hình trình diễn về giống lúa mới, mô hình thâm canh,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và tăng thu nhập
Khoa KHQL K8 Nhóm đ ề tài10
20
nguon tai.lieu . vn