- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Đề tài: Một số giải pháp góp phần xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
Xem mẫu
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
Luận văn tốt
nghiệp
Đề tài : Một số giải pháp góp phần xây
dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH
Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
-1-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
mở đầu
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh của nền kinh tế cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay một doanh nghiệp muốn thành công
không thể bị động trước những thay đổi của môi
trường. Một doanh nghiệp muốn thành công chắc chắn
phải biết mình đang làm gì ?, mình sẽ làm gì ? và nếu
làm như vậy thì kết quả sẽ là gì ?. Để trả lời được
những câu hỏi trên đòi hỏi phải có những kiến thức
nhất định chứ không phải bằng cảm tính một cách chủ
quan.
Đã từ lâu các doanh nghiệp nước ngoài đã có được
tầm nhìn xa và rộng trong kinh doanh và họ đã chứng
tỏ sự thành công của họ bằng việc chiếm lĩnh được
phần lớn các thị trường “béo bở” tại các nước sở tại.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề
bị động trước biến động của môi trường, chậm biến
đổi, không có tầm nhìn xa vẫn luôn tồn tại ở nhiều
doanh nghiệp. Tại sao các doanh nghiệp nước ngoài lại
có được một sự linh hoạt trong kinh doanh đến như
vậy? Câu trả lời đó là hầu hết các doanh nghiệp nước
ngoài khi bước chân vào một thị trường mới đều được
trang bị những chiến lược kinh doanh nhất định.
Chính vì những lý do trên, cho nên việc tiếp xúc
với những kiến thức về chiến lược kinh doanh là vô
cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói
-2-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
chung và các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại nói
riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích mang lại một
kiến thức khái quát về việc xây dựng một chiến lược
kinh doanh ở một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua đó,
bước đầu đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng chiến
lược kinh doanh đến năm 2010 tại Công ty TNHH Dịch vụ
Hỗ trợ Doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty TNHH Dịch
vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 1à kinh doanh về mặt thương
mại lên việc xây dựng một chiến lược kinh doanh để
phát triển 1âu dài là rất cần thiết và 1à yếu tố quan
trọng đối với Công ty giúp Công ty tồn tại và phát
triển 1âu dài.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung vào
“Một số giải pháp góp phần xây dựng chiến lược
kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh
nghiệp”
Chính vì vậy về tính chi tiết trong phạm vi của
bài viết không thể bao gồm đủ.
Đối tượng nghiên cứu là Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ
trợ Doanh nghiệp.
Thời gian khảo sát từ ngày 17 tháng 2 cho tới nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
-3-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
Đề tài sử dụng các phương pháp sau: Duy vật biện
chứng, điều tra, phân tích và mô hình minh họa.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương như
sau:
Chương I: Lý luận chung về xây dựng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng xây dựng kế hoạch
chiến lược và những tư tưởng chiến lược đã hình thành
tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp.
Chương III: Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến
lược kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh
nghiệp đến năm 2010.
Do thời gian có hạn và trình độ hạn chế, chắc
chắn chuyên đề còn có nhiều sai sót, em rất mong nhận
được sự phê bình và góp ý để có thể hoàn chỉnh hơn .
chương i
Lý luận chung về xây dựng chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
I. chiến lược kinh doanh và quy trình xây dựng chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp:
1. Các quan điểm về chiến lược:
Thuật ngữ chiến lược xuất hiện cách đây khá lâu nó
có nguồn gốc từ trong lĩnh vực quân sự và bắt nguồn
-4-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
từ nước Hy lạp cổ đại. Chiến lược ra đời và phát
triển gắn liền với các cuộc chinh phạt của các đế
quốc và nó được coi như là một nghệ thuật để dành
phần thắng trong cuộc chiến. Nguồn gốc quân sự của
khái niệm được thể hiện ngay trong định nghĩa cổ điển
nhất của thuật ngữ này :
Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến lược được
định nghĩa như là một “Khoa học và nghệ thuật chỉ
huy quân sự, được ứng dụng để lập tổng thể và tiến
hành những chiến dịch quy mô lớn”.
Và từ điển Larouse thì cho rằng: “Chiến lược là
nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để chiến thắng”.
Trong lĩnh vực kinh tế, sau cuộc chiến tranh thế
giới lần II, nền kinh tế thế giới phục hồi một cách
nhanh chóng, môi trường kinh doanh biến đổi vô cùng
mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh lúc này không có tính
manh mún, sản xuất quy mô nhỏ và sản xuất thủ công
như trước đây. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần
hai đã thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá tại ngày
càng phát triển, đồng thời quá trình quốc tế hoá cũng
diễn ra một cách ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn. Chính bối cảnh đó buộc các công ty
phải có các biện pháp sản xuất kinh doanh lâu dài.
Yêu cầu này phù hợp với bản chất của khái niệm chiến
lược từ lĩnh vực quân sự đưa vào lĩnh vực kinh tế.
Trải qua các giai đoạn phát triển, khái niệm chiến
lược có những biến đổi nhất định và chưa đạt được đến
sự thống nhất, vì vậy vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm
chiến lược khác nhau.
Theo quan điểm truyền thống khái niệm chiến lược được
hiểu như sau:
“Chiến lược là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế
cạnh tranh phù hợp trong một ngành công nghiệp, một
phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các hoạt động
cạnh tranh.”- theo Micheal Porter. Chiến lược theo
quan điểm của ông nhấn mạnh tới góc độ cạnh tranh.
Theo Alfred Chandler, một giáo sư thuộc trường Đại
học Harvard: “Chiến lược là việc xác định những mục
tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, những chương
trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực
cần thiết để thực hiện được các mục tiêu đó”.
-5-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
Jame Quinn thuộc trường Đại học Darmouth lại định
nghĩa: “Chiến lược là mẫu hình hay kế hoạch của một
tổ chức để phối hợp những mục tiêu chủ đạo, các chính
sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống
nhất”.
Định nghĩa của William F.Gluek cho rằng : “Chiến
lược là một kế hoạch thống nhất, toàn diện, và phối
hợp được thiết kế để đảm bảo rằng những mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp được thực hiện thành công”.
Ta nhận thấy rằng trong các định nghĩa chiến lược
truyền thống, nội dung và kế hoạch vẫn còn là một bộ
phận quan trọng. Hơn nữa các quan điểm truyền thống
về nội dung chiến lược đã ngầm thừa nhận rằng chiến
lược của công ty luôn là một kết quả của quá trình kế
hoạch có tính toán, dự tính từ trước. Thời gian đầu
quan điểm này đã được sự ủng hộ của các nhà nghiên
cứu cũng như các nhà quản trị. Tuy nhiên, môi trường
kinh doanh ngày càng biến đổi một cách nhanh chóng và
phức tạp, việc ra chiến lược vốn khó khăn nay lại
càng khó khăn thêm. Việc xây dựng chiến lược theo
phương pháp kế hoạch hoá cũng không còn phù hợp nữa.
Vì thực tế đã chứng minh rằng đôi khi có những kế
hoạch chính thức được xây dựng cụ thể lại không thành
công, bởi thế cần có những kế hoạch đối phó trong quá
trình kinh doanh. Chính vì vậy, các quan điểm truyền
thống đã bộc lộ những yếu điểm của nó. Bản chất của
chiến lược là một khoa học và là một nghệ thuật để
đạt được mục tiêu cũng không được khẳng định.
Trong bối cảnh đó các quan điểm về chiến lược hiện
đại ra đời dần thay thế các quan điểm chiến lược
truyền thống. Các quan điểm chiến lược hiện đại đã cố
gắng trở lại với bản chất của thuật ngữ chiến lược
đồng thời vẫn đảm bảo sự thích nghi của thuật ngữ này
với môi trường kinh doanh đang biến động. Do đó, các
quan điểm chiến lược hiện đại không nhấn mạnh vào
việc tính toán, hoạch định mà nhấn mạnh vào việc lựa
chọn các chiến lược phù hợp với mục tiêu của tổ chức
đặt ra.
Rõ ràng rằng để có một định nghĩa đơn giản về
chiến lược không phải là một vấn đề dễ dàng. Tuy
nhiên, vấn đề có thể được giải quyết nếu chúng ta đi
-6-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
vào nghiên cứu từng nhân tố của chiến lược, những
nhân tố này có giá trị bao trùm đối với bất cứ một tổ
chức nào. Dù thế nào chăng nữa, các nhân tố này vẫn
phụ thuộc chặt chẽ vào bối cảnh của từng doanh
nghiệp, các thành viên của doanh nghiệp đó cũng như
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó. Để xác định được
một định nghĩa chung về chiến lược, một việc làm cần
thiết là nên xem khái niệm chiến lược tách rời ra
khỏi quá trình lập chiến lược. Đầu tiên cần giả sử
rằng chiến lược bao gồm tất cả các hoạt động quan
trọng của một doanh nghiệp. Chúng ta cũng giả sử rằng
chiến lược mang tính thống nhất, tính mục tiêu, và
tính định hướng và có thể phản ứng lại những biến đổi
của môi trường biến động.
2. Các đặc trưng của chiến lược:
Chúng ta nhận thấy rằng các quan điểm về chiến
lược cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất, và cùng
với sự vận động của nền kinh tế tư tưởng chiến lược
cũng luôn vận động và thay đổi nhằm bảo đảm sự phù
hợp của nó với môi trường kinh doanh. Tuy vậy, dù ở
bất cứ góc độ nào, trong bất kỳ giai đoạn nào, chiến
lược vẫn có những đặc trưng chung nhất, nó phản ánh
bản chất của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó những đặc trưng cơ bản nhất là
+ Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục
tiêu cơ bản cần phải đạt tới trong từng thời kỳ và
quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản
ánh trong một quá trình liên tục từ xây dựng đến thực
hiện, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh... tình hình thực
hiện các mục tiêu đề ra.
+ Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối
đa và phát huy tối ưu việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong doanh nghiệp (lao động, vốn, kỹ
thuật, công nghệ...), phát huy các lợi thế, nắm bắt
các cơ hội để dành ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
+ Chiến lược là công cụ thiết lập lên mục tiêu
dài hạn của doanh nghiệp:
-7-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
Các quan điểm truyền thống cho rằng : chiến lược
là một hình thức giúp ta định hình được mục tiêu dài
hạn, xác định được những chương trình hành động chính
để đạt được mục tiêu trên và triển khai được các
nguồn lực cần thiết.
Đặc điểm này sẽ có giá trị hơn nếu ta xác định
được mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Vì nếu như
những mục tiêu này thay đổi một cách thường xuyên thì
mục đặc điểm này không còn giá trị.
Khác với kế hoạch, chiến lược không chỉ ra việc gì
nhất định cần phải làm và việc gì không nên làm trong
thời kỳ kế hoạch. Vì kế hoạch thường được xây dựng
trong thời kỳ ngắn hạn, kế hoạch được xây dựng trên
những căn cứ chính xác, các số liệu cụ thể và có thể
dự đoán khá chính xác. Còn chiến lược được xây dựng
trong thời kỳ dài, các dữ liệu rất khó dự đoán, hơn
thế nữa trong thời kỳ kinh tế hiện đại, môi trường
kinh doanh luôn biến đổi, việc thực hiện chính xác
việc gì phải làm trong thời gian dài là một việc
không thể thực hiện. Chính vì vậy, chiến lược luôn
chỉ mang tính định hướng. Khi triển khai chiến lược
có chủ định và chiến lược phát khởi trong quá trình
kinh doanh, giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu tình
thế. Thực hiện chiến lược cần luôn phải uyển chuyển
không cứng nhắc.
+ Chiến lược kinh doanh luôn có tư tưởng tấn công
dành thắng lợi trên thương trường. Chiến lược được
hoạch định và thực thi dựa trên sự phát hiện và sử
dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của
doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
+ Chiến lược kinh doanh xác định rõ phạm vi cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Rõ ràng rằng mối quan tâm lớn nhất trong việc
hình thành chiến lược chính là việc xác định rõ lĩnh
vực kinh doanh nào doanh nghiệp có dự định tham gia,
nó đòi hỏi các nhà lập định chiến lược phải chỉ rõ
được những vấn đề như: tỷ lệ tăng trưởng, đa dạng hoá
và tiến hành các hoạt động đầu tư.
Một vấn đề then chốt của đặc điểm này đó là xác
định rõ phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
một bước đi quan trọng của doanh nghiệp trong việc
-8-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
phân tích môi trường kinh doanh, định hướng chiến
lược, phân bổ nguồn lực, và quản trị danh mục đầu tư.
Hai câu hỏi cơ bản cần đặt ra đó là:
Chúng ta đang kinh doanh cái gì ? và chúng ta nên
kinh doanh cái gì?
Đây là một vấn đề tương đối phức tạp vì quá trình
phân đoạn thị trường có một tác động rất lớn đến việc
xác định cơ cấu tổ chức của công ty.
+ Chiến lược kinh doanh tạo lập nên một mối quan
hệ tương hỗ đối với các cơ hội và thách thức bên
ngoài công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ
đó tạo nên thế cạnh tranh của công ty.
Đặc điểm này làm nổi bật lên một vấn đề then chốt
của chiến lược đó là tạo ra một lợi thế cạnh tranh
dài hạn bền vững so với các đối thủ chính của công ty
trong lĩnh vực kinh doanh mà công ty tham gia vào.
Đây là một cách tiếp cận hiện đại được tiếp cận để
nghiên cứu vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh là một sự xác định rõ
ràng những đóng góp mang tính kinh tế hay phi kinh tế
mà công ty có ý định mang lại cho cổ đông của mình.
Trong những năm gần đây danh từ cổ đông đã thực
sự đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của mỗi công ty. Thuật ngữ này bao gồm tất cả
những ai có mối quan hệ gián tiếp hay trực tiếp tới
quá trình phân chia lợi nhuận của công ty cũng như
đóng góp vốn để duy trì hoạt động của công ty.
3. Các loại chiến lược kinh doanh:
Chiến lược được phân loại theo nhiều cách khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau của từng tác
giả:
3.1. Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp chiến
lược:
Khi phân loại chiến lược theo cấp chiến lược,
người ta thường phân chia chiến lược thành:
-9-
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
+ Chiến lược cấp công ty (hay chiến lược tổng
quát): đây là chiến lược được xây dựng cho toàn công
ty trên tất cả các lĩnh vực mà công ty tham gia. Mục
tiêu trong chiến lược này cho biết cái đích mà công
ty muốn đạt tới nhìn một cách tổng thể trên toàn bộ
hoạt động mà công ty theo đuổi cũng như phương hướng
và biện pháp để đạt tới cái đích đó.
+ Chiến lược cấp kinh doanh (lĩnh vực): được xây
dựng cho một ngành kinh doanh chuyên môn hoá hẹp.
Trong trường hợp công ty chỉ tham gia kinh doanh trên
một lĩnh vực thì chiến lược kinh doanh cũng là chiến
lược cấp công ty.
+ Chiến lược cấp chức năng: đây là chiến lược của
từng chức năng riêng biệt trong công ty như: tài
chính, marketing, nhân sự... có thể xem các chiến
lược cấp chức năng là chiến lược hỗ trợ nhằm thực
hiện thành công chiến lược cấp kinh doanh và chiến
lược cấp công ty.
3.2. Phân loại chiến lược kinh doanh theo nội dung
chiến lược:
Căn cứ vào nội dung của các chiến lược, các nhà
quản lý người Pháp cho rằng chiến lược kinh doanh bao
gồm các loại:
+ Chiến lược thương mại: là chiến lược áp dụng cho
toàn bộ các hoạt động thương mại của công ty từ việc
thu mua cung cấp các yếu tố đầu vào đến việc phân
phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công ty đó.
+ Chiến lược công nghệ và kỹ thuật: định hướng cho
công tác nghiên cứu phát triển đổi mới công nghệ,
sản phẩm... trong điều kiện khoa học công nghệ phát
triển như hiện nay thì chiến lược công nghệ và kỹ
thuật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
doanh nghiệp đây chính là công cụ hữu ích tạo lợi thế
cạch tranh cho doanh nghiệp.
+ Chiến lược tài chính: bao gồm các định hướng về
quy mô nguồn hình thành và hiệu quả hình thành các
định hướng đầu tư.
- 10 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
+ Chiến lược con người: thể hiện phương hướng,
biện pháp huy động và sử dụng nguồn nhân lực nhằm
thực hiện thành công các bộ phận chiến lược trên.
3.3. Phân loại chiến lược kinh doanh theo quá trình
chiến lược:
Chiến lược kinh doanh bao gồm:
+ Chiến lược định hướng: đề cập đến những định
hướng lớn về mục tiêu của doanh nghiệp, phương hướng
và biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Nó được xây
dựng trên kết quả của việc phân tích môi trường và
phân tích nội bộ doanh nghiệp. Chiến lược định hướng
phướng án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp.
+ Chiến lược hành động: là các phương án hành
động của doanh nghiệp trong từng tinh huống cụ thể và
các dự kiến điều chỉnh chiến lược. Chiến lược hành
động có thể được lựa chọn từ những chiến lược đã được
xây dựng trong khi xây dựng chiến lược định hướng và
cũng có thể được lựa chọn từ chiến lược nổi lên trong
quá trình thực hiện chiến lược định hướng.
4. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường hiện đại:
Đặc điểm của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng
lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó
vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đặt
các doanh nghiệp trước các thử thách mới. Nó buộc các
doanh nghiệp nếu muốn tồn tại phải tìm ra một phương
pháp quản lý mới, đó chính là quản trị chiến lược.
Trong đó, chiến lược chính là nền tảng cơ bản của
phương pháp quản lý này. Trong môi trường kinh doanh
hiện đại, chiến lược ngày càng đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vai trò đó được thể hiện :
+ Chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục
tiêu dài hạn của tổ chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của
các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh
- 11 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình. Việc cụ thể hoá, văn bản hoá các
mục tiêu của doanh nghiệp thông qua chiến lược sẽ
giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức
nhận thức rõ họ muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ
cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp
thực hiện được các mục tiêu của mình một cách dễ dàng
hơn.
+ Chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển
trong ngắn hạn ở bối cảnh dài hạn. Trong môi trường
kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận
động một cách linh hoạt để thích nghi với môi trường.
Tuy nhiên sự vận động có thể làm lệch pha và làm
triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược
với các mục tiêu chiến lược sẽ đem lại cho các nhà
quản trị một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc
giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của
định hướng dài hạn sẽ đem lại sự phát triển vững chắc
cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở
quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
+ Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất
và định hướng các hoạt động của doanh nghiệp. Trong
quá trình tồn tại và phát triển, với xu hướng phân
công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và
bề rộng, chính vì vậy các công việc của tổ chức được
thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự chuyên môn
hoá đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy
nhiên các bộ phận chỉ quan tâm tới việc nâng cao hiệu
quả của bộ phận mình làm và lại thiếu sự liên kết
tổng thể và thường không đi theo mục tiêu chung của
tổ chức. Chính vì thế có khi các hoạt động lại cản
trở nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ chức, đó
là nguyên nhân của tình trạng thiếu một chiến lược
của tổ chức. Do đó chiến lược góp phần cung cấp một
quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh nhằm tạo
nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận,
các cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu
duy nhất đó là mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+ Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ
chức nắm bắt được các cơ hội thị trường và tạo thế
- 12 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá trình
hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến
lược của doanh nghiệp, và như vậy sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả
nhất. Do đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được
nhanh nhất các cơ hội trên thương trường, tận dụng
tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh
tranh mới.
Những vai trò cơ bản của chiến lược đã khẳng định
sự cần thiết khách quan của chiến lược trong hoạt
động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói
riêng trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc
tiếp cận và áp dụng chiến lược là một vấn đề rất cần
thiết hiện nay.
II. Nội dung của quá trình xây dựng chiến lược:
Như chúng ta đã biết, chiến lược của công ty đó
là một quá trình của tổ chức, nó được tiến hành qua
nhiều phương thức tách rời nhau xuất phát từ cơ cấu,
hành vi và văn hoá của công ty mà chiến lược được
diễn ra. Tuy vậy, chúng ta cũng có thể rút ra khía
cạnh quan trọng nhất của quá trình hình thành chiến
lược, hai khía cạnh này có mối quan hệ hữu cơ trong
thực tế nhưng lại hoàn toàn tách rời trong mục đích
phân tích. Thứ nhất đó là sự hình thành, thứ hai đó
là sự triển khai chiến lược. Việc quyết định xem
chiến lược nên như thế nào có thể được tiếp cận một
cách hoàn toàn duy lý. Và như vậy quá trình hình
thành chiến lược bao gồm các hoạt động sau: đó là quá
trình phân tích những cơ hội và thách thức trong môi
trường hoạt động của công ty gắn liền với những ước
lượng và rủi ro của các cơ hội thay thế có thể xác
định. Trước khi có sự lựa chọn, cần phải phân tích
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên cơ sở
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc
đánh giá một cách khách quan khả năng của công ty
trong việc tiếp cận nhu cầu thị trường và khả năng
đối phó được những rủi ro kèm theo là rất cần thiết.
Sự lựa chọn chiến lược xuất phát từ việc phối hợp cơ
hội và khả năng của công ty tại một mức rủi ro có thể
- 13 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
chấp nhận gọi là chiến lược kinh tế (economic
strategy).
Cho dù rằng có rất nhiều những quan điểm khác
nhau và cách tiếp cận khác nhau về quá trình hình
thành chiến lược nhưng nói tóm lại chiến lược thường
được xây dựng theo các bước sau đây.
Hình 1: Quy trình hình thành chiến lược kinh doanh
Hình thành Thực hiện
(quyết định làm gì) ( đạt tới kết quả)
Xác định cơ hội và Cơ cấu của doanh
rủi ro Chiến nghiệp và các mối quan
hệ:
lược Sự phân công lao động,
Xác định nguồn lực công ty: sự phối hợp giữa các
về vật tư, kỹ bộ phận, hệ thống
thuật, tài chính, Kiểu mục
và quản lý của Tiến trình tổ chức và
tiêu và hành vi
chính Các tiêu chuẩn và
Các giá trị con sách xác phương pháp đo lường,
người và quyết tâm định hệ thống động lực
của ban lãnh đạo công ty Hệ thống kiểm soát
và lĩnh Lãnh đạo cao nhất của
Khẳng định trách vực kinh công ty
nhiệm phi kinh tế doanh Tính Chiến lược - Tổ
với xã hội của công chức
1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
Như ta đã biết, rõ ràng rằng trên thực tế các nhà
thiết lập chiến lược khi tìm kiếm các giải pháp và
quyết định sự lựa chọn phải dựa trên cơ sở hiểu được
rõ những gì doanh nghiệp dự định làm. Các nhà thiết
lập chiến lược phải đối mặt với rất nhiều đòi hỏi
khác nhau mà những người đưa ra những đòi hỏi này tin
rằng sự ra đời của doanh nghiệp là nhằm phục vụ lợi
ích của họ. Các đòi hỏi này xuất phát từ phía cổ
đông, người lao động, nhà cung ứng, khách hàng, chính
phủ, và các cộng đồng. Chính vì thế, các đòi hỏi này
phải được đánh giá, xắp xếp theo trình tự ưu tiên, vì
vậy nó có vai trò định hướng hoạt động quá trình ra
- 14 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
quyết định của tổ chức. Xác định mục tiêu của tổ chức
không phải là vấn đề mang tính lý thuyết đơn thuần,
đó là vấn đề mà các nhà lập chiến lược phải đối đầu
thường xuyên. Do đó, việc tìm hiểu về vấn đề này là
rất cần thiết cho các nhà thiết lập chiến lược và cả
những người nghiên cứu.
1.1. Xác định sứ mệnh của tổ chức:
Trước khi đi vào nghiên cứu vấn đề này, ta cần đặt
ra một câu hỏi đó là: thế nào là mục tiêu, hay sứ
mệnh của tổ chức?
Người ta có thể quan niệm rằng mục tiêu của tổ
chức có thể coi như là lý do cho sự tồn tại của tổ
chức đó. Chính vì thế, cách tiếp cận của các nhà
thiết lập chiến lược với vấn đề mục tiêu sẽ tạo ra
tính định hướng cho quá trình hình thành chiến lược
và tác động tới nội dung của chiến lược.
Dưới đây là một loạt các quan điểm đưa ra về sứ mệnh
của tổ chức.
Sứ mệnh của tổ chức bao gồm tất cả các quan điểm cơ
bản của giai đoạn xuất phát và nó sẽ định hướng tổ
chức theo một hướng nhất định (Latin Mittere to send;
Cumming and Davies, 1994). Mục tiêu của tổ chức là
điểm quan trọng nhất của giai đoạn mở đầu cho sự hình
thành chiến lược, và nó chịu sự ảnh hưởng rất mạnh
bởi các giá trị văn hoá thuộc tổ chức đó (Mc
Coy,1985; Collins and Porras, 1994). Một số quan điểm
khác cho rằng tham vọng cạnh tranh và sự chủ định là
bộ phận quan trọng của sứ mệnh của tổ chức. Theo
Campbell và Yeung thì sứ mệnh tập hợp tất cả các nhân
tố thành một khuôn khổ thống nhất.
Thông thường việc xác lập một bản tuyên bố sứ
mệnh là một tiến trình liên tục trải qua sáu bước cơ
bản:
Bước 1: Hình thành ý tưởng ban đầu về sứ mệnh kinh
doanh.
Bước 2: Khảo sát môi trường bên ngoài và nhận định
các điều kiện nội bộ.
Bước 3: Xác định lại ý tưởng về sứ mệnh kinh doanh.
- 15 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
Bước 4: Tiến hành xây dựng lại bản sứ mệnh của công
ty .
Bước 5: Tổ chức thực hiện bản sứ mệnh của công ty.
Bước 6: Xem xét và điều chỉnh bản sứ mệnh.
Khi xây dựng bản sứ mệnh không những cần xem xét
mong muốn của người chủ sở hữu, nhà lãnh đạo mà còn
phải chú ý tới các nhân tố bên trong và bên ngoài
công ty.
1.2. Xác định mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu chỉ rõ định hướng cần theo đuổi. Nó ảnh
hưởng tới các loại hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng
hạn tăng 15% thị phần đòi hỏi cần có các hành động
khác nhau cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Mục tiêu cũng là một nguồn kích thích. Đạt doanh thu
1 tỷ vào năm sau có thể là thách thức đối với doanh
nghiệp. Cuối cùng, mục tiêu được sử dụng như một công
cụ đánh giá và kiểm soát. Nó cho phép kiểm tra xem
kết quả đặt ra có phù hợp với những yêu cầu đưa ra
hay không (ví dụ: liệu việc giao hàng có thể rút ngắn
lại trong vòng 2 tuần được không) cho phép đưa ra các
hành động thích đáng để đạt được kết quả mong muốn
(chẳng hạn cải thiện hơn nữa sản xuất và lưu kho để
giảm thời gian đặt hàng và giao hàng) củng cố trách
nhiệm với công việc. Mục tiêu cũng có vai trò trung
tâm là kết quả của việc so sánh. Đối với mỗi doanh
nghiệp mục tiêu có thể là mục tiêu dài hạn, trung hạn
hoặc ngắn hạn. Các nhà kinh tế giả thiết rằng doanh
nghiệp ấn định mục tiêu của mình trong 8 lĩnh vực chủ
yếu.
1/ Vị thế thị trường.
2/ Đổi mới.
3/ Năng suất.
4/ Nguồn tài chính và hậu cần.
5/ Lợi nhuận.
6/ Phát triển và hiệu năng của cán bộ.
7/ Thái độ và hiệu năng của công nhân.
8/ Trách nhiệm đối với xã hội.
- 16 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
Nếu thiếu 1 trong 8 lĩnh vực trên sẽ làm nảy sinh
những hậu quả nghiêm trọng cho toàn doanh nghiệp. Để
việc ấn định các mục tiêu trong ngắn hạn không làm
phương hại tới các mục tiêu dài hạn, đòi hỏi phải có
một sự cân bằng giữa các mục tiêu này.
Trong doanh nghiệp một mục tiêu ấn định cho một
công việc cụ thể có thể là một ràng buộc với những
công việc khác. Chẳng hạn, đối với bán hàng, mục tiêu
tối đa hoá bán hàng thì bị ràng buộc bởi năng lực sản
xuất, thời gian giao hàng, số lượng sản phẩm, giá
thành sản xuất. Bản thân các nhân tố này là các mục
tiêu có thể ấn định được với sản xuất. Tuy nhiên,
việc thực hiện một mục tiêu có thể mâu thuẫn ràng
buộc với mục tiêu mà nó có thể tính tới.
Việc ấn định mục tiêu không phải là vấn đề hoàn toàn
giản đơn hay mang tính chủ quan để có một mục tiêu
phù hợp đối với doanh nghiệp mục tiêu phải thoả mãn
một trong các nhân tố sau:
Mục tiêu trước hết phải thực sự rõ ràng. Một mục
tiêu không rõ ràng sẽ có ảnh hưởng xấu tới các hoạt
động của tập thể. Chẳng hạn mục tiêu trở thành người
đứng đầu trên thị trường kinh doanh thương mại sẽ dẫn
đến nhiều lý giải đối với hoạt động của một công ty,
thậm chí các lý giải trái ngược nhau. Tiếp đến mục
tiêu phải có đặc tính riêng, một sự hình thành mục
tiêu theo kiểu chung chung như tăng 5% thị phần sẽ
không huy động tối đa nguồn lực. Tăng thị phần của
công ty bằng mọi cách hay chỉ dựa vào một loại hình
kinh doanh đặc trưng nào đó mà thôi. Một mục tiêu đòi
hỏi phải có tính hiện thực (tính khả thi) một mục
tiêu không đảm bảo tính khả thi sẽ làm giảm sự hứng
thú của mọi thành viên của tổ chức.
Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn vừa phải căn
cứ vào bản tuyên bố sứ mệnh vừa phải tính đến sự tác
động của các yếu tố khách quan khác. Đó là các yếu
tố bên trong và bên ngoài công ty.
* Các yếu tố bên trong:
+ Khả năng của công ty là một yếu tố ảnh hưởng
rất lớn tới việc xác định mục tiêu của tổ chức. Tính
những khả năng về nhân tài vật lực là nhân tố quyết
định tính khả thi của mục tiêu lựa chọn. Hệ thống mục
- 17 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
tiêu cần được xây dựng sao cho tận dụng hết được khả
năng hiện có nhưng không thể vượt quá khả năng hiện
có.
+ Quan điểm của những người đứng đầu công ty: Như
ta đã biết mục tiêu chiến lược nói riêng hay hệ thống
mục tiêu nói riêng bao giờ cũng được xây dựng bởi
những người lãnh đạo công ty. Chính vì thế nhân tố
chủ quan trong việc xây dựng chúng là không thể tránh
khỏi .
+ Thành quả của công ty trong quá khứ nó mang lại
điều kiện để thực hiện hệ thống mục tiêu hiện tại, vì
thành quả bao giờ cũng đi kèm theo nó là những kinh
nghiệm thực tế hết sức quý báu.
+ Người sở hữu công ty hay các nhân viên: Việc
hình thành mục tiêu luôn bị chi phối và ảnh hưởng của
nhóm người này. Người sở hữu là những người tài trợ
cho hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tài
sản của công ty, luôn mong muốn tăng nhanh tài sản
của công ty. Công nhân viên chính là những người thực
hiện các mục tiêu đó họ luôn mong muốn việc thực hiện
mục tiêu sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị và chất
lượng cuộc sống của họ.
* Các nhân tố bên ngoài:
+ Môi trường kinh doanh: nó tác động tới mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy nó chi phối việc có
thực hiện thành công hay không hệ thống mục tiêu đề
ra. Để hoạt động của doanh nghiệp được thuận lợi thì
hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp đề ra phải phù hợp
với môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.
+ Khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các đối tượng
khác có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của công
ty. Mục tiêu của công ty là phải thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, các đối tượng xã hội và hạn chế được sức
mạnh của đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra lợi thế
cạnh tranh vượt trội cho chính mình.
- 18 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp:
2.1. Tác động của môi trường bên ngoài đối với
chiến lược kinh doanh:
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong một môi
trường kinh doanh nhất định. Sự tồn tại và phát triển
của nó chịu sự tác động rất lớn từ môi trường kinh
doanh bên ngoài. Sự tác động của môi trường kinh
doanh bên ngoài có thể theo hướng tích cực cũng có
thể theo hướng tiêu cực. Doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển tất nhiên phải nhận được xu hướng phát
triển của môi trường và vận động sao cho phù hợp với
môi trường bên ngoài.
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường nền kinh
tế hay môi trường vĩ mô, môi trường ngành hay môi
trường tác nghiệp. Môi trường tác nghiệp là yếu tố
tác động đến từng ngày hoạt động của doanh nghiệp còn
môi trường vĩ mô tuy không tác động trực tiếp nhưng
sự tác động của môi trường này có tính lâu dài và
mang tính bước ngoặt trong quá trình phát triển.
* Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều nhân tố khác nhau
tác động một cách gián tiếp lên hoạt động của doanh
nghiệp thông qua sự tác động của nó lên các yếu tố
thuộc môi trường ngành. Trong đó có năm nhân tố được
các nhà quản trị đánh giá là nhân tố tác động mạnh
nhất đó là nhân tố kinh tế, thể chế, pháp lý, công
nghệ xã hội và tự nhiên.
+ Nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế có ảnh
hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và nhân tố kinh tế
cũng là nhân tố vận động một cách thường xuyên nhất,
khó dự đoán nhất trong số các nhân tố vĩ mô. Sự vận
động của nó luôn chứa đựng cả cơ hội và thách thức
đối với các doanh nghiệp. Trong đó nổi bật hơn cả là
xu hướng vận động của:
- Xu hướng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm
quốc dân: xu hướng này tác động trực tiếp đến tỷ lệ
tăng trưởng của nền kinh tế, đến sự tăng trưởng của
- 19 -
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị
Hợp – QTKD – K5TX
thu nhập khả dụng của dân cư. Nó sẽ làm thay đổi nhu
cầu của người tiêu dùng, quy mô của thị trường tiêu
thụ, ảnh hưởng đến cán cân cung cầu sản phẩm.
- Lãi xuất là yếu tố tác động đến xu thế tiết kiệm
tiêu dùng và đầu tư; nó làm cho nhu cầu tiêu dùng
tăng hay giảm, kích thích hoặc hạn chế đầu tư mở rộng
sản xuất.
- Tỷ lệ lạm phát: ảnh hưởng đến khả năng dự đoán
của các nhà đầu tư khi lạm phát lên cao thì dự đoán
sẽ trở nên khó khăn hơn đầu tư sẽ mang nhiều rủi ro
hơn. Do đó đầu tư giảm, sản lượng giảm và tác động
tới cạnh tranh trong ngành. Cán cân thanh toán, tỷ
giá hối đoái: ảnh hưởng tới thị trường và quan hệ
kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp; đôi khi dẫn đến
sự thay đổi trạng thái kinh tế nói chung.
Các chính sách kinh tế thể hiện quan điểm của
chính phủ trong việc phát triển ngành.
+ Nhân tố thể chế và pháp lý:
Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách, quy
chế, luật lệ, thủ tục. Nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của ngành, đến trạng thái kinh tế do đó sẽ
tác động tới hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nhân tố công nghệ:
Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ như hiện nay, vòng đời của công nghệ càng
ngày càng ngắn lại. Sự ra đời của công nghệ mới sẽ
huỷ diệt các công nghệ cũ. Sự ra đời của các công
nghệ mới sẽ làm tăng tính ưu thế của sản phẩm thay
thế, sản phẩm được hoàn thiện hơn, giá sản phẩm trở
nên rẻ hơn và cũng có thể làm xuất hiện thị trường
mới. Các doanh nghiệp vì thế cần tăng cường khả năng
khai thác và nghiên cứu công nghệ mới.
+ Nhân tố xã hội, dân số, phong tục, sở thích...
là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.
+ Nhân tố tự nhiên: là nhân tố quan trọng trong
cuộc sống con người, đồng thời là nguồn cung cấp đầu
vào cho nhiều ngành sản xuất. Nhân tố tự nhiên được
xem là nhân tố ít biến động nhất, tuy nhiên trong
thập kỷ gần đây môi trường tự nhiên đang bị xuống cấp
- 20 -
nguon tai.lieu . vn