Xem mẫu

  1. Tiểu luận kinh tế chính trị
  2. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An MỤC LỤC Chương I QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ TÁI SẢN XUẤT QUAN HỆ SẢN XUẤT 1/ Quan hệ sản xuất – Khái niệm, vị trí, vai trò trong nền sản xuất xã hội: ............................ 1 1.1/ Quan niệm về sản xuất xã hội: ................................ ................................ ................... 1 1.2/ Quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa ................................ .......................... 2 2/ Tái sản xuất quan hệ sản xuất – Nội dung và vai trò trong quá trình tái sản xuất xã hội: ... 4 Chương II TÁI SẢN XUẤT QUAN HỆ SẢN XUẤT NƯỚC TA RONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI . 1/ Thực trạng biến đổi quan hệ sản xuất trong 15 năm đổi mới. ................................ ........... 6 1.1/ Những biến đổi chủ yếu về quan hệ sở hữu ................................ ................................ .... 6 1.2 Những đổi mới căn bản về quan hệ quản ly................................ ................................ ..... 7 1.3/ Những điều chỉnh căn bản về quan hệ phân phối ................................ ........................... 8 2/ Phát triển cơ cấu kinh tế đa thành phần tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế bền vững . ................................ ................................ ................................ ................................ ............ 9 2.1/ Đổi mới cơ cấu kinh tế , thực hiện chính sách kinh tế nhiều th ành phần . ..................... 9 2.2/ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần , nhiều hình thức sở hữu . .............................. 10 3/ Cơ cấu kinh tế đa thành phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển cơ chế thị trường ở nước ta................................. ................................ ................................ ............................... 11 3.1/ Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta ................................ ............... 11 3.2/ Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: ................................ ................................ ................................ ........................... 12 3.3/ những giải pháp cơ bản hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN ................................ ................................ ................................ ....................... 13 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOÀN THIỆN QHSX MỚI 1/ Hoàn thiện hệ thống pháp luật –cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động kinh te ....................... 15 2/ Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế thị trường . ................................ .......................... 16 2.1/ Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường , đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước . ................................ ................................ ................................ ................................ ........... 16 2.2/ Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường. ................................ ................................ .. 17 3./ Đẩy mạnh quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ................................ .................... 18 3.1/ Khái quát về những đổi mới căn bản và hết quả đạt được đối với doanh nghiệp nhà nước . ................................ ................................ ................................ ................................ .......... 18 3.2/ Đánh giá về những yếu kém ,tồn tại của hệ thống doanh nghiệp nh à nuớc cần được khắc phục................................ ................................ ................................ ................................ .... 19 LỜI MỞ ĐẦU B ất cứ lúc nào, sản xuất của cải vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Xã hội không ngừng tiêu dùng, do đó cũng không thể ngừng sản xuất. Quá trình tái sản xuất là sự lập đi lập lại và đổi mới không ngừng quá trình sản xuất. Vì thế, xét về mặt là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển xã hội, sản xuất không thể là một quá trình sản xuất mà là quá trình tái sản xuất trong sự phát triển không ngừng. Quá Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 0
  3. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An trình tái sản xuất xã hội bao giờ cũng là quá trình một mặt tái sản xuất ra lực lượng sản xuất, điều kiện sản xuất, điều kiện sinh họat vật chất, mặt khác tái sản xuất ra quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất là toàn bộ mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất của xã hội. Đó là những quan hệ cơ bản tất yếu không phụ thụôc vào ý chí chủ quan của con người. C.Mác chỉ rõ: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ-tức là những quan hệ sản xuất”. Mỗi chế độ xã hội đều có kiểu quan hệ sản xuất riêng trong mỗi phương thức sản xuất nhất định tương ứng với nó. Đối với các nước đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, quan hệ sản xuất được hình thành thông qua quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế, trên cơ sở vận dụng quy luật về sự phù hợp với quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Ơ nước ta, trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, con đường mà Đảng ta đã lựa chọn và kiên trì lãnh đạo nhân dân ta thực hiện trong h ơn 40 năm qua thì việc xác định, nhận thức đúng và sâu sắc tầm quan trọng của quá trình tái sản xuất quan hệ sản xuất, xác lập những quan hệ sản xuất đáp ứng được những yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu cấp thiết. Xung quanh vấn đề nhận thức và chỉ đạo thực tiễn xây dựng quan hệ sản xuất của nước ta hiện nay đã và đang có nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các nh à nghiên cứu. Tiểu luận kinh tế chính trị được thực hiện với mục đích một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của tái sản xuất quan hệ sản xuất trong quá trình tái sản xuất xã hội. Đồng thời qua việc tìm kiếm, phân tích những tư liệu về quá trình đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất của nước ta trong thời kỳ hiện nay để rút ra những kết luận, đề ra những phương hướng cho việc hình thành cơ cấu kinh tế mới thực hiện được mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ổn định, vững mạnh và phát triển. Trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận với những hạn chế nhất định, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn để bài tiểu luận có thể hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ TÁI SẢN XUẤT QUAN HỆ SẢN XUẤT 1/. Quan hệ sản xuất – Khái niệm, vị trí, vai trò trong nền sản xuất xã hội: 1.1 Quan niệm về sản xuất xã hội: Trong quá trình vận động và phát triển của xã hội, con người phải quan hệ với tự nhiên, dựa vào tự nhiên để sản xuất ra của cải vật chất, từng bước nâng vao điều kiện sống của mình. Trong quá trình đó, con người không tồn tại một cách độc lập m à có quan hệ với nhau. C. Mác viết: “Trong sản xuất, người ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên, người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất đ ược, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất chỉ diễn ra trong khuôn khổ Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 1
  4. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An những mối liên hệ và quan hệ sản xuất đó”. Như vậy là trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, con người dù muốn hay không cũng buộc phải thực h iện những quan hệ nhất định với nhau, các mối quan hệ đó được gọi là quan hệ sản xuất. Nó bao gồm tất cả các mối quan hệ kinh tế diễn ra giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Các mối quan hệ này do lực lượng sản xuất quyết định. Mỗi sự thay đổi của quan hệ sản xuất đều là kết quả của sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất. Đến lượt mình, sự thay đổi của quan hệ sản xuất sẽ kích thích lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy có thể nói một cách khái quát rằng: quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mọi sự tác động chủ quan nóng vội làm cho quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đều sẽ tạo ra những mâu thuẫn gay gắt làm cản trở kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất còn phù hợp với tính chất và trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, nó giữ vị trí mở đường, thúc đẩy lực lượng sản xuất hiện có phát triển. To àn bộ quan hệ sản xuất xã hội hợp thành cơ sở kinh tế (hạ tầng cơ sở) của xã hội, nó có mối quan hệ chặt chẽ với kiến trúc thượng tầng (đặc biệt là thượng tầng chính trị và pháp ly). Trong mối quan hệ này hạ tầng cơ sở đóng vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm, cản trở sự phát triển của hạ tầng cơ sở. Tóm lại, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối quan hệ giữa người với người, trên 3 mặt cơ bản:  Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất  Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất  Quan hệ phân phối kết quả sản xuất Ba nội dung trên là 3 mặt cơ bản của quan hệ sản xuất, chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong đó quan hệ đối với sở hữu tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định. 1.2 Quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa Về đặc trưng của quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa, có 3 đặc trưng cơ bản sau  Về mặt quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất nói lên rằng trong quá trình, người lao động đang sử dụng những tư liệu sản xuất đó là của ai, và ai là người có quyền định đoạt tư liệu sản xuất đó. Nói cách khác, quan hệ sở hữu phản ánh quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất, chứa đựng các quyền chiến hữu, quyền sử dụng và định đoạt. Các quyền này có thể hợp nhất trong một chủ thể, cũng có khi tách rời nhau và thuộc các chủ thể khác nhau, nhưng quyền định đoạt có tính quyết định bao giờ cũng thuộc người sở hữu, vì lợi ích kinh tế xã hội của người sở hữu. Trong quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định. Vì nó quyết định bản chất của quan hệ sản xuất cho nên người ta nói rằng quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm của quan hệ sản xuất. Chính nó quyết định mục đích, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, chi phối việc phân phối sản phẩm làm ra cũng tức là quyết định địa vị của các tập đo àn người trong hệ thống sản xuất xã hội. Trong xã hội, giai cấp nào nắm quyền sở hữu những tư liệu sản Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 2
  5. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An xuất chủ yếu, giai cấp đó nắm quyền chi phối tổng sản phẩm xã hội, nắm quyền thống trị xã hội. Tuy nhiên, trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu th ành quan hệ sản xuất thì quan hệ về tổ chúc và quản lý, quan hệ phân phối sản phẩm cũng có vai trò rất quan trọng. Nhìn lại quá trình phát triển của lịch sử từ trước đến nay ta thấy có 2 loại hình sở hữu cơ bản đối với tư liệu sản xuất là: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội thì các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất cũng ngày càng trở nên đa dạng. Trong thời kỳ công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất rất thấp kém, đối với con người, giới tự nhiên còn là một cái gì thần bí, xa lạ. Để chống đỡ với những hiện tượng tự nhiên và tồn tại con người phải dựa vào nhau; các hoạt động kinh tế chủ yếu mang tính chất chiếm đoạt các sản phẩm có sẵn trong tự nhiên (săn bắt, hái lượm) do vậy chỉ có một h ình thức sở hữu duy nhất là sở hữu công cộng của thị tộc, bộ tộc. Nhưng từ xã hội nô lệ, phong kiến đến xã hội tư bản, do lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động ngày càng sâu sắc thì các hình thức sở hữu khác nhau đã ra đời và ngày càng phong phú, đó là sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước và các hình thức sở hữu hỗn hợp. Ngay h ình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất cũng có nhiều loại khác nhau, đó là sở hữu nhỏ của những người nông dân, thợ thủ công cá thể, sở hữu của các chủ nô lệ, của các điền chủ thời phong kiến và sở hữu của các nhà tư bản. Các hình thức sở hữu tư nhân trên đây đã hàm chứa các kiểu quan hệ khác nhau giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của cải xã hội tương ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.  Về quan hệ trong tổ chức quản lý: Thích ứng với một kiểu quan hệ sở hữu là một chế độ tổ chức và quản lý sản xuất nhất định. Trong các chế độ m à nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thì người sở hữu tư liệu sản xuất là người quản lý sản xuất, là kẻ bóc lột; còn người lao động không có tư liệu sản xuất là người bị quản lý, và bị bóc lột. Điển hình của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất trong lịch sử phát triển xã hội loài người phải kể đến ba loại hình: sở hữu chiếm hữu nô lệ, sở hữu phong kiến và sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Trong các chế độ xã hội mà tư liệu sản xuất dựa trên chế độ công hữu thì mọi thành viên đều có vị trí bình đẳng trong tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm. Chế độ công hữu về tư liệu sảm xuất đã từng tồn tại trong buổi đầu của lịch sử loài người – chế độ công xã nguyên thủy và trong chế độ cộng sản chủ nghĩa mà con người đang hướng tới và giai đoạn đầu của nó là chủ nghĩa xã hội. Tất nhiên, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất trong chế độ cộng sản chủ nghĩa, thực hiện được sự bình đẳng trong tổ chức quản lý và các mặt quan hệ khác là một quá trình và nó chỉ có thể được thực hiện từ thấp đến cao thông qua nhiều bước trung gian quá độ. Tuy phụ thuộc vào quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất nhưng trong thực tế quan hệ tổ chức quản lý cũng có vai trò rất quan trọng. Ngay cả khi chế độ sở hữu chưa có gì thay đổi, nhưng nếu có một phương thức quản lý hợp lý thì sản xuất vẫn có bước phát triển. Trong nhiều trường hợp nó là yếu tố quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ và hiệu quả của nền kinh tế. Khi lợi ích của người lao động mâu Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 3
  6. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An thuẫn với chủ sở hữu và quản lý thì quan hệ tổ chức quản lý mang nặng tính thống trị, chuyên chế cưỡng ép. Nếu quan hệ tổ chức quản lý được điều chỉnh, mâu thuẫn được tháo gỡ thì quan hệ trên sẽ mang tính hợp tác, dân chủ h ơn và do vậy có thể khai thác được tính chủ động sáng tạo của người lao động.  Về quan hệ phân phối sản phẩm: Mặt khác của quan hệ sản xuất là quan hệ phân phối, là cách thức phân phối kết quả sản xuất cho những người có quan hệ với quá trình đó, và điều đó phụ thuộc vào quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất. Do hình thức sở hữu rất đa dạng nên phương thức phân phối cũng rất phức tạp. Chính ở khía cạnh n ày đã bộc lộ những mâu về lợi ích của những người tham gia vào quá trình sản xuất và đã xuất hiện các quan niệm khác nhau trong các thức phân phối. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, người ta từng biết đến các phương thức phân phối gắn với chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của các chủ nô lệ, của địa chủ phong kiến và của các nhà tư bản. Trong các chế độ xã hội đó người lao động bị chèn ép, bị bóc lột và quan hệ phân phối là không bình đẳng. Các biểu hiện bóc lột phi kinh tế gắn với sự lệ thuộc ho àn toàn hay một phần về thân thể đã dần dần bị xóa bỏ cùng với chế độ chiến hữu nô lệ và phong kiến. Dưới chế độ tư bản, người lao động được tự do về thân thể, tự do đi làm thuê thì kiểu phân phối trở nên phức tạp hơn và cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Adam Smith đã chỉ ra cách phân phối ở đó người nông dân được hưởng tiền công do họ sở hữu sức lao động, người đó có ruộng đất cho thu ê được hưởng địa tô, nhà tư bản được hưởng lợi nhuân hoặc lợi tức hay cổ tức nếu họ cho thuê tư bản hoặc có cổ phần. Điều đó có ý nghĩa là việc phân phối được tính theo yếu tố chi phí trong sản xuất hàng hóa và nó được xác định thông qua thị trường C. Mác đã chỉ ra cách phân phối mà ở đó nhà tư bản đã chiếm đoạt giá trị thặng dư do bóc lột lao động không công của người công nhân, và ở đó tuy người lao động đã được tự do về thân thể nhưng lại bị cột chặt hơn vào guồng máy kinh tế tư bản, và phương thức phân phối mang tính bóc lột trở n ên tinh vi hơn, được chủ động hơn. Trong 3 nội dung cơ bản trên đây của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định, nó chi phối các mặt khác của quan hệ sản xuất. 2/. Tái sản xuất quan hệ sản xuất – Nội dung và vai trò trong quá trình tái sản xuất xã hội: Bất cứ lúc nào sản xuất ra của cải vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội không ngừng tiêu dùng, do đó cũng không thể ngừng sản xuất. Quá trình tái sản xuất là sự lặp lại và đổi mới không ngừng quá trình sản xuất. Vì thế, xét về mặt là cơ Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 4
  7. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sản xuất không thể là một quá trình sản xuất, mà là quá trình tái sản xuất trong sự phát triển không ngừng. Sản xuất của xã hội bao gồm 2 mặt: quan hệ giữa người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người; nó là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đều không ngừng đổi mới và phát triển trong quá trình tái sản xuất. Bất cứ lúc nào, quá trình tái sản xuất cũng là quá trình: một mặt, tái sản xuất ra lực lượng sản xuất, mặt khác, tái sản xuất ra quan hệ sản xuất. Vì thế quá trình tái sản xuất xã hội, trong bất cứ lúc nào cũng đều là sự thống nhất giữa quá trình phát triển của lực lượng sản xuất hoặc sản xuất vật chất và quá trình phát triển của quan hệ sản xuất. Mặt thứ nhất của tái sản xuất là tái sản xuất ra của cải vật chất. Thực chất của quá trình này là sự đổi mới không ngừng sức lao động và công cụ sản xuất hoặc tư liệu sản xuất. Cũng có nghĩa là sự đổi mới không ngừng lực lượng sản xuấ hoặc điều kiện sản xuất. Mặt thứ hai của tái sản xuất là tái sản xuất ra quan hệ sản xuất. Các mặt của mỗi loại quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ giữa ng ười với người trong quá ê1uất, quan hệ phân phối về sản phẩm của người ta) đều không ngừng đổi mới và phát triển trong quá trình tái sản xuất. Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, nhà tư bản chiếm hữu tư liệu sản xuất, công nhân mất hết tư liệu sản xuất. Cho nên trong quá trình tái sản xuất , nhà tư bản vẫn là người chiếm hữu ngày càng nhiều; còn công nhân thì vẫn mất và ngày càng mất quyền sở hữu tư liệu sản xuất, những người lao động mất tư liệu sản xuất cũng ngày càng đông. Công nhân mất hết tư liệu sản xuất buộc phải vào làm công trong xí nghiệp của nhà tư bản, chịu sự bóc lột của nhà tư bản, bị nhà tư bản điều khiển. Trong quá trình tái sản xuất, tình hình vẫn như vậy, hơn nữa công nhân ngày càng bị bóc lột nặng nề, mâu thuẫn giữa công nhân và nhà tư bản cũng ngày càng sâu sắc. Dù lực lượng sản xuất có phát triển đến trình độ nào chăng nữa, công nhân bao giờ cũng chỉ nhận được sản phẩm cần thiết trong thành quả lao động của mình, để duy trì mức sống thấp nhất. Còn toàn bộ sản phẩm thặng dư thì bị nhà tư bản chiếm đoạt, trong quá trình tái sản xuất, tình hình cũng như vậy, hơn nữa phần chiếm hữu của nhà tư bản lại ngày càng nhiều, còn phần thu nhập của công nhân th ì giảm xuống tương đối, thậm chí là tuyệt đối. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất là sở hữu công cộng của người lao động, thì trong quá trình tái sản xuất, cũng vẫn là của chung của người lao động, hơn thế nữa, chế độ sở hữu công cộng đó ngày càng được củng cố và phát triển. Trong quá trình sản xuất, người ta thực hiện sự hợp tác và tương trợ đồng chí; trong quá trình tái sản xuất người ta vẫn thường làm như thế, hơn nữa quan hệ hợp tác và tương trợ ấy ngày càng được hoàn thiện. Đối với các sản phẩm lao động hiện nay, ngo ài phần tích lũy vì lợi ích lâu dài của toàn thể nhân dân, phần còn lại được người ta phân phối theo số lượng và chất lượng lao động cho cá nhân tiêu dùng. Trong quá trình tái sản xuất vẫn phân phối như thế, hơn nữa, mức tiêu dùng của nhân dân còn được dần dần nâng cao hơn theo đà phát triển của lực lượng sản xuất. Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 5
  8. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An Chương II TÁI SẢN XUẤT QUAN HỆ SẢN XUẤT NƯỚC TA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI 1/ Thực trạng biến đổi quan hệ sản xuất trong 15 năm đổi mới. 1.1/ Những biến đổi chủ yếu về quan hệ sở hữu - Thừa nhận có nhiều hình thức sở hữu so với việc thừ a nhận chỉ có một chế độ sở hữu duy nhất. Sở hữu toàn dân – công hữu , kể từ sau đại hội lần thứ VI của Đảng . Đây là bước đột phá không dễ dàng về tư tưởng . Bởi vì sau vài chục năm Đảng ta kiên trì nhận thức nền kinh tế nước ta chỉ có hai bộ phận : xã hội chủ nghĩa và phi xã hội chủ nghĩa , coi kinh tế phi xã hội chủ nghĩa là loại hình kinh tế sớmhay muộn cũng phải cải tạo theo con đường tập thể hoá .Giờ đây chuyển sang thừa nhận nền kinh tế nước ta có nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Nếu nói về sự biến đổi của quan hệ sản xuất trong 15 năm đổi mới thì đây là biến đổi đầu tiên mang tính chất đột phá và là biến đổi quan trọng nhất torng mấy chục năm xây dựng nền kinh tế nước ta . Khẳng định này bắt nguồn từ nhận thức của Đảng : mô hình chủ nghĩa xã hội theo quan niệm cổ điển đã hé mở ra sự thay thế nó bằng mô hình chủ nghĩa xã hội trong điều kiện thị trường nên sở hữu không thuần nhất . - Đi kèm với biến đổi liên quan đến việc thừa nhận tính chất nhiều th ành phần của nền kinh tế nước ta , một biến đổi khác cũng mang tính cách mạng của Đảng ta đó l à thừa nhận các hình thức khác nhau của chế độ sở hữu tư nhân trong nền kinh tế nước ta . Đó là chế độ sở hữu mà trong suốt mấy chục năm xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước kể từ sau hoà bình lặp lại năm 1954 ở miền bắc và sau giải phóng miền nam năm 1975 ta đ ã tìm cách xoá bỏ , “ đào tận gốc , trốc tận rễ “ bằng nhiều hình thức khác nhau . Những biểu hiện của biến đổi cách mạng này được thể hiện tong các loại hình kinh tế là : Không coi kinh tế quốc doanh và mô hình xí nghiệp quốc doanh là tương lai tất yếu mà - mọi mô hình tổ chức kinh tế sớm hay muộn cũng phải vươn tới . Không cho rằng mô hình chủ nghĩa xã hội có nghĩa là phải uốc doanh hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Trong lĩnh vực nông nghiệp , từ chỗ coi hợp tác xã nông nghiệp la mô hình tất yếu phải - đi theo của nông thôn Việt Nam và đó cũng chỉ là mô hình ở giai đoạn thấp , còn về lâu dài nông nghiệp ở nông thôn cũng phải được tổ chức thành nông trường hay xí nghiệp quốc doanh mới là thực sự đi theo chủ nghĩa xã hội , từ chỗ khoán trong nông nghiệp là chống lại hủ trương , chính sách của Đảng , từ chỗ ở ngoài hoại xin ra khỏi hợp tác xã và đi ngược lại lợi ích cộng đồng chống lại chủ nghĩa xã hội , bị ngược đãi và miệt thị , đã chuyển sang thí điểm khoán sản phẩm . Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 6
  9. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An Cuối cùng đến nhóm và ngườilao động thông qua chỉ thị 100 của ban bí thư (1981) và cuối cùng việc ban hành nghị quyết 10 cua Bộ chính trị (1988) hộ nông dân đ ã trở thành đơn vị sản xuất tự chủ theo cơ chế thị trường . Sở hữu tư nhân xuất hiện và đươc thừa nhận trong nền kinh tế nước ta trong 15 năm đổi - mới vừa qua còn được thể hiện rõ nét trong loại hình tổ chức kinh doanh gắn với chế độ này . Kinh tế cá thể tiểu chủ trước đây buộc phải cải tạo và phải đi theo con đường hợp tác xã , giờ đây được phép tự do tồn tại kinh doanh theo luật pháp . Kinh tế tư bản tư nhân trước đây đã từng bị cãi tạo và có thể nói là từngbị xoá sổ trong cơ cấu kinh tế thì giờ đây nhà nước cho phép tồn tại , phát triển và coi đây là một bộ phận kinh tế có khả năng góp phần xây dựng đất nước , được phát triển không hạn chế rong những ngành , lĩnh vực mà nàh nước không cấm . 1.3 . Những đổi mới căn bản về quan hệ quản lý Có thể nói rằng đặc trưng cơ bản nhất và cũng là thành tựu to lớn nhất của việc đổi mới quan hệ sản xuất ở nước ta trong 15 năm qua là: chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung , quan liêu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Nhờ sự chuyển đổi này mà cơ chế do đó là các quan hệ quản lý thay đổi cả ở tầm vĩ mô và vi mô, tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Đây cũng là một trong những biến đổi quan trọng xét về mặt quan hệ sản xuất ở nước ta trong những thập niên vừa qua . Với cơ chế thị trường , cơ chế quản lý đã có những thay đổi điển hình là : Nâng cao vai trò chủ thể tự chủ kinh doanh theo cơ chế thị trường của các pháp nhân , - thể nhân sản xuất hàng hoá . Điều này được ghi rõ trong nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng là : “ Phải đổi mới cơ chế quản lý , đảm bảo cho các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ , thật sự chuyển sang hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa …” Văn bản đàu tiên cụ thể hoá tinh thần nghị quyết đại hội VI đối với doanh nghiệp quốc doanh là quyết định 217/HĐBT ngày 14-11-1987 nhằm theo mục tiêu áp dụng cơ chế thị trường cho việc đổi mới quản ý doanh nghiệp nh à nước. Mặc dù quyết định 217/HĐBT là sự mở đầu cho việc nâng cao vai trò tự chủ của doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường nhưng chỉ là sự mở đầu còn nằm trong khuôn khổ của sự “thăm dò” , còn mang đậm dấu ấn của cơ chế hoá tập trung . Những tồn tại n ày chỉ được tiếp tục khắc phục bằng nghị định 50/HĐBT ngày 23-3-1988 “ về việc ban hành điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh . Nghị định 98/HĐBT ngày 2-6-1988 ban hành quy định “ về quyền làm chủ tập thể lao động tại xí nghiệp” . Tiếp theo năm 1990 , nh à nước thực hiện thí điểm và năm 1991 áp dụng rộng rãi quyền tự chủ quản lý , sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn tại doanh nghiệp . Và trên thực tế cho đếnn năm 1995 với sự ra đời của luật doanh nghiệp nh à nước , vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá độc lâp của doanh nghiệp nhà nước theo đúng mô hình kinh tế thị trường mới được thừa nhận về mặt pháp lý. Sự biến đổi thứ 2 đáng quan tâm của cơ chế qủan lý ,gắn liền với việc h ình thành trọn - vẹn hủ thể sản xuất hàng hóa độc lập , đó là sự thay đổi căn bản phương thức hình thành các quyết định kinh doanh .Nếu như trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hóa tập trung mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và hợp tác xã đều được áp đặt từ cá cơ Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 7
  10. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An quan quản lý cấp trên thì giờ đây trong cơ chế thị trường ,mọi quyết định kinh doanh đều o các chủ thể san xuất hàng hóa tự quyết định căn cứ vào tín hiệu của thị trường ,có tính đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .Trong cơ chế kinh tế mới –cơ chế thị trương tất cả các tổ chức kinh donh :doanh nghiệp nh à nước ,các hộ nôn dân ,các công ty tư nhân trong và ngoài nước ….tự mình quyết định những vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh :Sản xuất cái gì ?Sản xuất như thế nào và sản xuất (bán)cho ai ?,không chụi bất kỳ mọi sự can thiệp trực tiếp n ào của nhà nước .Và đương nhiên và các tổ chức kinh doanh đó cũng hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả ,kết quả kinh doanh và sự tồn vong của bản thân mình. Sự biến đổi thứ 3 về quản lý ,xét về phương diện quan hệ sản xuất ,gắn liền với sự h ình - thành cơ chế thị trường trong 15 năm đổi mới vừa qua đó là sự tách bạch gày càng rõ hơn vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước với chức năng quản lý kinh doanh của các kinh doanh của các doanh nghiệp .Trong htời kỳ kế hoạch hóa tập trung ,cả nước giống như một công xưởng lớn ,nhà nước vừa là cơ quan quản lý vừa là cơ quan kinh doanh .Chức năng quản lý kinh doanh của nhà nước chồng chéo lên chức năng quản lý kinh doanh của các chủ thể kinh tế và trên thực tế các tổ chức kinh doanh không có vai trò gì .Cơ chế quản lý ấy đã làm tê liệt toàn bộ sức sáng tạo của các tổ chức kinh doanh và triệt tiêu động lực của sự phát triển .Kể từ khi đổi mới đến nay dần dần chức năng quản lý hành chính của nhà nước và chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp được tách bạch rõ nét hơn .Nhà nuớc tập trung vào xây dựng hệ thống luật pháp ,điều h ành các công cụ kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng và hấp dẫn với các nhà đầu tư ,còn doanh nghiệp tự mình xây dựng chiến lược ,kế hoạch kinh doanh mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất theo các quy luật của kinh tế thị trường . Nói tóm lại ,trên lĩnh vực quản lý ,kể từ khi quản lý đến nay ,đ ã có nhiều biến đổi hết - sức căn bản nhằm tạo ra động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển ,giúp cho doanh nghiệp ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trường . 1.4. Những điều chỉnh căn bản về quan hệ phân phối Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung ,chung ta đ ã thực hiện một nguyên tố phân - phối nhất quán xã hội là phân phối theo lao động mà trên thực tế thực chấp là thực hiện phân phối bình quân .Để thực hiện nguyên tắc phân phối này ,các doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã đã áp dụng hai hình thức trả lương và trả công theo sản phẩm hoặc theo thơi gian .Dù hình thức nào song htướt đo duy nhất để trả thù lao cho người lao động vẫn là số lượng và chất lượng lao động ,đó là nguyên tắc phân phối của giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế ,dựa trên một chế độ sở hữu duy nhất –sở hữu công cộng và chúng ta quan niệm đó là nguyên tắc phân phối chủ nghĩa xã hội .Trong thời kỳ đổi mới ,chuyển sang kinh tế thị trường ,nhiều thành phần ,trên cơ sở các chế độ và hình thức sở hữu khác nhau ,nguyên tắc phân phối cũng có sự thay đổi đáng kể .Nguyên tắc này đã được nêu trong nghị quyết Đại hội lần VIII của Đảng ta là :Thực hiện nhiều hình thức phân phôi dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác nhau và kết quả sản Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 8
  11. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội .Như vậy nguyên tắc phân phối mới không chỉ đề cập đến phân phối lần đầu m à cả phân phối lại dưới hình thức phúc lợi xã hội . Về phân phối lần đầu ,tức là phân phối tại các đơn vị sản xuất kinh doanh ,không dùng - cụm xử”phân phối theo số lượng và chất lượng lao động “ đã bỏ ra ,vốn là nguyên nhân của hiện tượng “dong công phóng điểm “ kéo d ài thời gian làm việc trong mấy chục năm của cơ chế kế họach hóa tập trung quan liêu mà thay vào đó ngay việc phân phối theo lao động cũng phải là phân phối theo kết quả lao động .Rõ ràng là với cơ chế phân phối mới ,lao động càng hữu ích ,mang theo kết quả càng cao a6t nhiên kết quả này phải do thị trường đánh giá thông qua doanh thu và lợi nhuận thu được ,thì người lao động càng được phân phối nhiều .Bên cạnh đó ,việc phân phối lần đầu cũng không chỉ phụ thuộc vào sự đóng góp của lao động m à còn do hiệu quả sử dụng tài sản và công nghệ ,hiệu quả của việc xây dựng và thực hiện chiến lược ,kế họach kinh doanh ,hiệu quả của các quyết định quản lý. Như vậy nguyên tắc phân phối mới đã thể hiện được tư tưởng cốt lõi là :thông qua việc - phân phối ,động viên tối đa sức sáng tạo và mọi cống hiến ,mọi nguốn lực có thể có của xã hội vào việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh .Đây thật sự cũng là sự biến đổi mang tính cách mạng trên phương diện phân phối trong đường lối lãnh đạo kinh tế ủa Đảng ta. 2/ Phát triển cơ cấu kinh tế đa thành phần tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế bền vững . 2.1/ Đổi mới cơ cấu kinh tế , thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần - Sự không phù hợp của cơ cấu kinh tế được hính thánh trong thời gian qua : với điểm xuất phát thấp kém , nền cơ cấu kinh tế nước ta mang nặng đặc trưng của một nước nông nghiệp lạc hậu. Lao động nông nghiệp với h ơn 20 triệu người chiếm 75,5% tổng lao động làm việc trong các ngành sản xuất vật chất , 40% thu nhập quốc dân tạo ra từ nông nghiệp . Nông nghiệp vẫn trong tình trạng độc canh lúa nước . Sau nhiều kế hoạch phát triển kinh tế , lần lược các mô hình phát triển cơ cấu kinh tế được hình thành , mà sự tập trung vốn không chỉ bằng “ thắc lưng buộc bụng” ở trong nước , mà còn nhờ ự bao cấp quốc tế va vay nợ nước ngoài hàng chục tỷ rúp _ đôla. Bằng cách đó , nền kinh tế b ước đầu đã chuyển từ cơ cấu nông nghiệp lạc hậu sang cơ cấu kinh tế có tỷ trọng công nghiệp tăng khá . Qua các thời kỳ kế hoạch 5 năm , nền kinh tế có sự tăng trưởng nhất định , song chưa có sự phát triển kinh tế xã hội đáng kể , một nền kinh tế m à sự tăng trưởng kinh tế có được nhờ gắn với mô hình phát triển kinh tế theo chiều rộng chứ chưa phải theo chiều sâu . Rõ ràng , cơ cấu kinh Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 9
  12. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An tế nước ta chỉ mới từ cơ cấu kinh tế “trì trệ” , được thay thế bằng cơ cấu kinh tế kém hiệu quả . Xuất phát từ thực trạng cơ cấu kinh tế nước ta như trên , từ kinh nghiệm của các nước có điểm tương đồng , từ những điều kiện tự nhiên và con người Việt Nam , Đảng và nhà nước ta đã chỉ đạo việc đổi mới cơ cấu kinh tế , thực hiện xây dựng cơ cấu kinh tế đa thành phần . Đại hội lần thứ VI của Đảng (1986) đ ã khẳng định quan điểm và chủ trương thực hiện chính sách kinh tế nhiều th ành phần ở Việt Nam . Chính sách kinh tế nhiều th ành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài , có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế , đảm bảo mọi người được làm ăn theo pháp luật . Các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất vốn có bản chất riêng , nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh không ngăn cách nhau , m à có nhiều loại hình hỗn hợpđan kết với nhau .Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do nhà nước hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết , với kinh tế quốc dân nắm những vị trí then chốt , các đ ơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác với nhau , bổ sung cho nhau , vừa cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật , xoá bỏ sự định kiến , phân biệt đối xử không đúng v à các hình thức độc quyền kìm hãm xu thế đó . Theo nghị quyết Đại hội VI , các thành phần kinh tế trong nền kinh tế o Việt Nam la : (1) Kinh tế quốc doanh , (2) Kinh tế hợp tác xã , (3) Kinh tế tư nhân , (4) Kinh tế cá thể , (5) Kinh tế gia đình . Tuy nhiên , thực tế gần 10 năm qua cho thấy trong quá trình vận động và phát triển , các hình thức sở hữu này có sự đan xen và thâm nhập vào nhau rất nhiều loại hình doanh nghiệp hỗn hợp sở hữu đã xuất hiện , mà người ta không thể xác định được xem nó thuộc thành phần kinh tế nào . Do vậy mà có sự phân biệt giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh . Mặc dù chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã được thực hiện và sau 1 số năm , tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế ngo ài quốc doanh trong GDP có chiều hướng giảm , chủ yếu là trong công nghiệp . Điều đó cũng nói lên hiên trạng non yếu của khu vực kinh tế này trong lĩnh vực công nghiệp và đòi hỏi phải có các chính sách khuyến khích phát triển khu vực này . 2.2. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần , nhiều hình thức sở hữu . Đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý , tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế , chính sách và thủ tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực , tạo sức bật mới cho phát triển sản xuất , kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau . Mọi doanh nghiệp , mọi công dân được đầu tư , kinh doanh theo các h ình thức do luật định và được pháp luật bảo vệ . Mọi tổ chúc kinh doanh theo các h ình thức sở hữu khác nhau hoặc đang xen hỗn hợp đều được khuyến khích phát triển lâu d ài , hợp tác cạnh tranh bình đẳng và là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ; từng bước hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh. Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế . Kinh tế nh à nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công để nhà nước Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 10
  13. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô , tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế , xã hội và một cơ sở công nghiệp quan trọng .Doanh nghiệp nh à nước giữ những vị trí then chốt rong nền kinh tế , đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật . 3. Cơ cấu kinh tế đa thành phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển cơ chế thị trường ở nước ta. 3.1. Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta Quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường ở nước ta có thể chia thành các giai đọan:  Giai đọan từ 1979-1985: Hội nghị TW lần VI tháng 9/1979 có thể coi là mốc đánh dấu sự khởi đầu công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta. Tại Hội nghị Đảng ta đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế nhiều thành phần với chủ trương cụ thể như “bỏ ngăn sông cấm chợ, cho sản xuất bung ra” thừa nhận nhiều thành phần kinh tế với nhiều quy định cụ thể. Từ đó, trong nền kinh tế nước ta xuất hiện tình huống mới: tồn tại song song hai cơ chế quản lý mới. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tác động trong kế họach phần A của xí nghiệp công nghiệp, trong sản phẩm khóan của HTX nông nghiệp. Cơ chế thị trường tác động đến kế họach phần C của xí nghiệp và trong sản phẩm vượt khóan của hộ nông dân. Cũng từ đó bắt đầu cuộc đấu tranh quyết liệt giữa hai cơ chế ở nhiều khâu, nhiều yếu tố, trong đó yếu tố mấu chốt để chuyển sang cơ chế thị trường là cơ chế giá cả. Vì vậy, Nhà nước đã tiến hành cải cách giá và lương lần thứ nhất (1981-1982) với nét nổi bật là: tăng giá phải tăng lương, thực hiện chuyển sang cơ chế một giá do Nhà nước định đọat sang cơ chế hai giá đối với giá cả hành tiêu dùng nhưng do th ời gian thực hiện hai giá kéo d ài trên diện rộng trong khi hầu như không có giải pháp hữu hiệu nào nhằm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm lại đẩy giá thị trường tăng nhanh.  Giai đoạn 1986-1990: Đại hội lần VI của Đảng tháng 12-1986 đã đánh dấu một bước ngoặc trong sự nghiệp đổi mới tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta. Đây thực sự là một cuộc cách mạng sâu sắc, tiến hành đồng thời trên tất cả các mặt của nền kinh tế. + Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế họach hóa tập trung sang nền kinh tế thị tr ường có định hướng XHCN. + Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh sang nền kinh tế h àng hóa nhiều thành phần, thực hiện tự do kinh doanh theo pháp luật. + Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phương hóa kinh tế đối ngọai, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 11
  14. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An Tóm lại, thời kỳ 1986-1990 của công cuộc đổi mới đ ã đạt được nhiều bước tiến đáng khích lệ, đã đưa nền kinh tế của nước ta vào qu ỹ đạo vốn có của nó.  Giai đọan từ 1991 – nay: Giai đọan này gắn liền với ba sự kiện quan trọng, đó là Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ VII, VIII và IX. đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991) đã khẳng định: “đường lối đổi mới do Đại hội VI - đề ra là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. Qua thực tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan trọng về con đường xây dựng CNXH phù hợp với đặc điểm nước ta. Đại hội Đảng lần VIII (6/1996) đ ã chỉ rõ : “Đại hội VI đề ra đường lối đổi mới tòan - diện. Đại hội VII thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000. xét trên tổng thể, việc họach định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hướng XHCN. Đại hội Đảng lần IX (4/2001) đánh giá 10 năm thực hiện chiến l ược ổn định và phát - triển kinh tế xã hội (1991-2000) đã đạt được những thành quả to lớn và rất quan trọng. Bên cạnh đó Đại hội Đảng cũng đ ã xác định đường lối phát triển kinh tế xã hội ở nước ta:  đường lối kinh tế của Đảng ta là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.  Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 10 năm từ 2001-2010 nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơ bản công nghiệp theo hướng hiện đại. 3.2. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: * về mặt lý luận: khẳng định rằng nền kinh tế thị trường là giai đọan phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa, những phạm trù gắn liền với nó như thị trường , cung cầu, giá cả, lợi nhuận, cạnh tranh trước hết phản ánh mối quan hệ chung, bản chất của chính bản thân nền sản xuất hàng hóa. * thực tế nền kinh tế thị trường thế giới cho chúng ta thấy: các n ước khác nhau có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục tập quán và truyền thống khác nhau nên cùng một mô hình kinh tế thị trường nhưng có các thể chế thị trường khác nhau. Như vậy, không có một nền kinh tế thị trường nào là bản sao của nền kinh tế thị trường khác, mỗi nước phải tìm ra cho mình một thể chế kinh tế thị trường thích hợp. Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 12
  15. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An * nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển trên cơ sở có nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế khác nhau nhưng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất giữ vị trí thống trị, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác nền kinh tế thị trường của nước ta có sự quản lý của nhà nước XHCN – nhà nước của dân do dân và vì dân, có sự lãng đạo của Đảng Cộng Sản VN, xác định khuôn khổ vận hành một cách có tổ chức, có hướng dẫn nhằm thực hiện những mục tiêu XHCN. 3.3. Những giải pháp cơ bản hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN 3.3.1. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu Xét về mặt Lôgic và lịch sử, nền kinh tế thị trừơng chỉ có thể tồn tại và phát triển trên cơ sở nhiều lọai hình khác nhau về tư liệu sản xuất các nhà kinh tế của CNMác-lênin đã khẳng định độ tư hữu về tư liệu sản xuất là một nguyên nhân quy định sự ra đời và tồn tại của sản xuất hành hóa. Sự phát triển của kinh tế thị trường lại làm nảy sinh nhiều lọai hình sở hữu khác nhau: sổ hữu tập thể, sở hữu cổ phần… hơn nữa các lọai hình sở hữu còn có thể biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau. Như vậy sự đa dạng hóa sở hữu là một quá trình lịch sử tự nhiên, là kết quả của quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Sự tồn tại nhiều lọai hình sở hữu khác nhau vừa là nguyên nhân ra đời tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường, vừa là kết quả của nền kinh tế thị trường. Hiện nay chúng ta chấp nhận nền kinh tế h àng hóa, cho nên kinh tế thị trường không thể chấp nhận nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Việc chuyển từ nền kinh tế kế họach hóa tập trung dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước dẫn đến việc tất yếu phải đa dạng hóa các h ình thức sỡ hữu về tư liệu sản xuất. Chỉ có đa dạng hóa các h ình thức sở hữu về tư liệu sản xuất mới tạo ra cơ sở khách quan để thực hiện tự do kinh doanh, phát huy quyền tự chủ của các doanh nghiệp l à đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường 3.3.2. Mở rộng phân công lao động xã hội – cơ sở hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở nước ta - Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa những người sản xuất vào những ngành nghề khác nhau của xã hội, phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất tạo điều kiện tăng năng suất lao động. Thông quan đó các yếu tố sản xuất nh ư lao động, vốn, đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn và làm cho khối lượng sản phẩm của xã hội gia tăng - Nguồn lao độn nước ta khá dồi dào, khả năng cung ứng lao động trên thị trừơng lao động rất lớn, nhưng nguồn lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn trình độ lao động còn thấp. Vì vập đòi hỏi cấp thiết phải có tổ chức phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng đẩy mạnh phát triển các ngành nghề sản xuất,kinh doanh dịch vụ, từng bước công nghiệp hóa nông thôn Như vậy, mở rộng phân công lao động xã hội là cơ sở hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở nước ta đã và đang diễn ra như một quá trình gắn liền với đổi mới cơ cấu kinh tế và Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 13
  16. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An phát triển lực lượng sản xuất. Sự phân công lại lao động xã hội phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật. 3.3.3. Điều chỉnh cơ cấu xây dựng cơ cấu kinh tế mở Đổi mới cơ cấu kinh tế và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là yêu cầu cần thiết khách quan để đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường và chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Cơ cấu kinh tế được coi là tối ưu nếu nó phản ứng đúng yêu cầu của các quy luật khách quan, nhất là quy luật kinh tế đảm bảo khai thác và phát huy cao nhất các nguồn lực của đất nước, phù hợp với xu hướng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cho phép sử dụng lợi thế so sánh thực hiện phân công và hợp tác quốc tế theo hướng quốc tế hóa sản xuất vào đời sống, do vậy cơ cấu kinh tế đang xây dựng phải là cơ cấu kinh tế mở đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao CHƯƠNG III Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 14
  17. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOÀN THIỆN QHSX MỚI 1/ Hoàn thiện hệ thống pháp luật –cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế Dưới góc độ lý luận ,việc sử dụng công cụ pháp luật để thúc đẩy các hoạt động kinh tế ở nước ta ,trước hết phải được xem xét trong mối quan hệ qua lại biện chứng giữa kinh tế nhà nước và pháp luật.Việc thúc đẩy các hoạt động kinh tế thực chất phải là sự thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội .Một hệ thống pháp luật đồng bộ ,thống nhất và thích hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ,ngược lại ,nếu pháp luật lạc hậu ,không theo kịp những yêu cầu đòi hỏi của đời sống kinh tế xã hội mang nặng những yếu tố chủ quan duy ý chí ,hay nói một cách khác là một hệ thống pháp luật không còn thích hợp sẽ không thể có tác dụng thúc đẩy các hoạt động kinh tế ,thúc đẩy sự phát triển kinh tế –xã hội.Vì vậy có thể nói một cách tổng quát rằng :việc phát triển và hoàn thiện hóa hệ thống pháp luật sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển kinh tế xã hội . Vấn đề đặt ra là việc sử dụng công cụ pháp luật để thúc đẩy cá hoạt động kinh tế ở nước ta , trước hết cần có một hệ thống pháp luạt đáp ứng và thích hợp những yêu cầu đòi hỏi khách quan nhữg quy luât của nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất . Hệ thống pháp luật đó phải được đặt trong tổng thể thống nhất của mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế – cơ chế quản lý kinh tế , chính sách kinh tế xã hội và pháp luật về kinh tế – xã hội và pháp luật về kinh tế . Đê’thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội ,Đảng ta đề ra chủ trương công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước, trên cơ sở đó , nhà nước sẽ hoạch định chính sách kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế đó sẽ chi phối và sẽ được phản ánh lại trong nội dung của các quy định pháp luật , sẽ được đảm bảo thực hiện bằng các quy định của pháp luật và việc thực thi các quy định pháp luật đó . Như vậy khi đề cập đến vấn đề nh à nước sử dụng công cụ pháp luật để thúc đẩy hoạt đông5 kinh tế ở nước ta , theo nghĩa rộng có thể được hiểu là bao gồm cả việc xây dựng pháp luật lẫn thực thi pháp luật . Sử dụng công cụ pháp luật theo nghĩa hẹp được hiểu là việc thực hiện pháp luật theo những h ình thức vốn có của nó , trong đó đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chủ yếu là hình thức áp dụng pháp luật , nói cách khác , một hệ thống pháp luật về kinh tế đồng bộ , thống nhất và thích hợp là tiền đề cần thiết cho việc sử dụng công cụ pháp luật để thúc đẩy các hoạt động kinh tế ở nước ta .Xem xét dưới góc độ chủ thể sử dụng công cụ pháp luật nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế , nh à nước có vai trò trọng yếu .Nhà nuớc sử dụng công cụ pháp luật cùng với các công cụ khác để quản lý kinh tế .Việc quản lý kinh tế bằng công cụ pháp luật không có mục đích tự thân của nó , m à phải nhằm thcú đẩy quá trình phát triển kinh tế theo những mục tiêu đã định . Theo đó việc sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt động quản lý của nh à nước về kinh tế phải đảm bảo . Tạo ra những an toàn pháp lý cần thiết cho các chủ thể tiến h ành các hoạt động kinh tế - Tạo ra những điều kiện , tiền đề thuận lợi cần tiết cho các chủ thể tiến hành các hoạt - động kinh tế theo những mục tiêu , phương hướng đã hoạch định . Khuyến khích , hỗ trợ họ trong những trường hợp cần thiết - Bảo vệ hữu hiệu ác hoạt động kinh tế chính đáng , hợp pháp khi bị xâm hại . - Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 15
  18. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An Bảo vệ trật tự công cộng , an toàn xã hội , xử lý nghiêm minh các hành vi vi ph ạm - pháp luật Ngoài ra các quy định về pháp luật này cần phải thực sự đơn giản , rõ ràng minh bạch , đảm bảo cả hai mặt : Sự thông thoảng , thuận lợi , chống phiền h à , sách nhiễu , cửa quyền nhưng vũng phải - đảm bảo tính nghiêm minh . Sự kiểm tra , giám sát và quản lý của nhà nước chống lạm dụng , lợi dụng vi phạm - pháp luật .Điều đó góp phần đảm bảo thực hiện dân chủ trong nền kinh tế . 2/ Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế thị trường . 2.1/ Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường , đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước . Hình thành dồng bộ và tiếp tục phát triển , hoàn thiện các loại thị trường đi đôi với khuôn khổ pháp lý và thể chế , để thị trường hoạt động năng động , có hiệu quả , có trật tự , kỷ cương trong môi trường cạnh tranh lành mạnh , công khai , minh bạch , hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh . Co biện pháp hữu hiệu chống buôn lậu và gian lận thương mại. Phát triển thị trường vốn và tiền tệ , nhất là thị trường vốn trung hạn và dài hạn . Tổ chức và vận hành an toàn , hiệu quả thị trường chứng khoán , thị trường bảo hiểm , từng bu7ớc mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động , kể cả việc thu hút vốn n ước ngoài .Hình thành và phát triển thị trường bất động sản , bao gồm cả việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật ; từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người ở nướcngoai tham gia đầu tư . Phát triển thị trường lao động ; người lao động được tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nước ; đẩy mạnh xuất khẩu lao động với sự tham gia của các thành phần kinh tế . Phát triển các loại thị trường dịch vụ khoa học , công nghệ , sản phẩm trí tuệ , dịch vụ bảo hiểm , các dịch vụ tư vấn và phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhà nước tôn trọng nguyên tắcvà co8 chế hoạt động của thị trường, tạo điều kiện phát huy mặt tích cực,, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường. Nhà nước tập trung làm tốt chức năng hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển, thực hiện những dự án tọng điểm bằng nguồn lực tập trung;đổi mới thể chế quản lý, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; điều tiết thu nhập hợp lý; xây dựng pháp luật và kiểm tra giám sátviệc thực hiện;giảm mạnh sự can thiệp trực tiếpbằng biện pháp h ành chính vào hoạt động sản suất ,kinh doanh.Đơn giản hóa các thủ tục hanh chính; công khai hóa và thực hiện đúng trách nhiệmvà quyền hạn của các cơ quan nhà nướctrong quan hệ với doanh nghiệp và nhân dân; kiên quyết xóa bỏ những qui địnhvà thủ tục mang nặng tính àhnh chínhquan liêu,bao cấp, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất,gây phiền hà, sách nhiễu. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý củ Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ va công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dânt ộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 16
  19. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An Vận dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý nền kinh tếthị trường la 2để sử dụng mặt tích cực của nó phục vụ mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội chứ không đi theo con đườn tư bản chủ nghĩa Kinh tế thị trường có những mặt mâu thuẩn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đó là xu thế giàu nghèo quá mức, là tâm lý sùng bái đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm,…Đi vào kinh tế thị trường, phải kiên quyết đấu trnh khắc phục, hạn chế tối đa những khuynh hướng tiêu cực đó. Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy khả năng của mọi th ành phần kinh tế, thừa nhận trên thực lực còn có bóc lột và sự phân hóa giàu nghèo nhất định trong xã hội, nhưng phai luôn quan tâm bảo vệ lợi ích của người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, vừa coi tọng xóa đói,giảm ngh èo, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi hnhà điều khá giả.u cho doang nghiệp và tư nhân. 2.2/ Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường. Phát triển mạnh thị trường hàng hóa và dịch vụ Mở rộng htị trương, thực hiện giao lưu hàng hoá thông suốt trong cả nước. Phát triển thị trường công nghệ, các dịch vụ thông tin tư vn, tiếp thị, pháp lý ,tai chính,ngân hàng,kiễm toán, bảo hiểm,bảo lãnh… Khắc phục tình trạng kinh doanh tráiphép, trốn lậu thuế. Kiểm tra ,kiểm soát và sử ly nghiêm minh các vi phạm. Tạo môi trường hợp tác và cạnh tranh lành ạmnh tong sản xuất, kinh doanh. Thực hiện độc quyền nh à nước trong một sốngành, một số lĩnh vực nhất định vì lợi ích của đất nước;hạn chế độc quyền kinh doanh, không để lợi dụng địa vị độc quyn để duy trì đặc quyền, đặc lợi, lũng đoạn thị trường.Chỉnh đốn hoạt động các tổ chức thương nghiệp thuộc mọi tàhnh phần kinh tế. Đổi mới hệ thống thương nghiệp nhà nướcđể làm tốt vai tò chủ đạo; khắc phục tình trạng buông lõng thị trường nông thôn, miền núi. Tổ chức quản lý và hướng dẫn tốt việc thuê mướn và sử dụng lao động. Bảo đảm công ăn, việc làmcho dân là một mục tiêu xã hội hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh thâm niên. Nhà nước chú trọng đầu tư tạo việc làm, đồng thời tạo điều kiện cho các thanh phần kinh tế và người alo động động tạo thêm chỗ làm việc và tư tạo việc làm; khuyến khích các tổ chức và cá nhân cùng Nhà nước tổ chức tốt dịch vụ giới thiệu việc lam, đào ạto nghề nghiệp. Trong việc thuê mướn lao động, người lao động và sử dụng alo động bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước, với sự tham gia công 9òn,các tổ chức xã hội-nghề nghiệp, phải kiêm tra, kiểm sóa việc thêu mướn, sử dụng và trả công lao động, cải thiện điều kiện lao động;bảo đảm thực hiện những quy địnhvề bảo hộ, an to àn lao động;giải quyết ti61t mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụnglao động theo pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động. Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 17
  20. GVHD :TS.Traàn Vaên Nhöng SVTH: Nguyeãn Leâ Tröôøng An Tiếp tục cải tiến chế độ tiền lương trong khu vực nhà nước. Có chính sách hướng dẫn và điều tiết tiền lương và thu nhập cá nhân trong toàn xã hội. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Qủan ly chặt chẽ đất đai và thị trường bất động sản. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không tư nhân hóa, không cho phép mua bán đ ất đai. Luật đất đai; bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luệt và chính sách về đất đai, Trong việc giao quyền sử dụng hay cho thuê đất phải xac định đúng giá các lạoi đất để sử dụng đất có hiệu quả, duy trì và phát triễn quỹ đất, bảođảm lợi ích của toàn dân. Khắc phụ tình trạng đầu cơ đất và những tiêu cực, yếu kém trong quản lý và sử dụngđất. 3. Đẩy mạnh quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước 3.1 Khái quát về những đổi mới căn bản và hết quả đạt được đối với doanh nghiệp nhà nước . Trong 15 năm qua , dưới sự lãnh đạo của Đảng , chính phủ đã triển khai đổi mới khá toàn diện đối với doanh nghiệp nhà nước , đặc biệt là những đổi mới xét trên phương diện quan hệ sản xuất , nhờ vậy hệ thống doanh nghiệp nh à nước cũng đạt được những kết quả tích cực , nhưng cũng còn bộc lộ nhiều yếu kém cần tiếp tục tháo gỡ nhằm giúp cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước góp phần hoàn thành vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước trong quá trình xây dựng quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta .Dưới này là những đổi mới căn bản diễn ra trong 15 năm qua đối với hệ thống n ày . * Hệ thống doanh nghiệp nhà nước phát triển có hiệu quả hơn nhờ sự sắp xếp hơp lý hơn. Trong suốt 15 năm đổi mới , dưới sự lãnh đạo của Đảng , chính phủ đã tập trung mọi cố gắng để tăng cường sức sống và hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước .Nhờ sự cố gắng này , việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã đạt được những thành tựu đáng kể trên các phương diện : Tuy số lượng doanh nghiệp trong nhà nước giảm di hơn một nửa nhưng hệ thống doanh nghiệp nhà nước vẫn phát triển khá . trong suốt giai đoạn 1991 -1999, tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp nhà nước đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế . Nhờ đó , tỷ trọng đóng góp vào GDP của doanh nghiệp nhà nước tăng từ 36.5% năm 1991 lên 40.07% năm 1998 và 40.2% năm 1999. - Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước cũng tăng từ 6.8% năm 1993 lên 12.31% năm 1998. Tỷ lệ nộp ngân sách trên vốn của nhà nước cũng tăng tương ứng từ 14.7% lên 27.89%. - Việc sắp xếp các doanh nghiệp nàh nước đã góp phần làm thay đổi một bước quá trình tích tụ và tập trung vốn tại doanh nghiệp , theo đó số doanh nghiệp có vốn d ưới 1 tỷ Tieån luaän Kinh Teá Chính Trò Trang 18
nguon tai.lieu . vn