Xem mẫu
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1_ Vai trò và các giả thiết của mô hình 3
1.1 Vai trò, ý nghĩa của mô hình 3
1.2 Một số giả thiết 4
2_ Mô hình cân bằng vĩ mô
2.1 Thị trường hàng hóa dịch vụ đường IS 4
2.1.1 Mô tả mức cầu 4
2.1.2 Mô tả mức cung 6
2.1.3 Cân bằng thị trường hàng hóa dịch vụ và đường IS 6
2.1.4 Phân tích mô hình và ứng dụng chính sách tài chính 7
2.2 Thị trường tiền tệ và đường LM
9
2.2.1 Mô tả cung tiền tệ 9
2.2.2 Mô tả cầu tiền tệ
10
2.2.3 Cân bằng thị trường tiền tệ và đường LM
10
2.2.4 Phân tích mô hình và phân tích chính sách tiền tệ 11
3. Mô hình cân bằng đồng thời: mô hình IS LM 12
3.1 Mô hình IS LM 12
3.2 Phân tích so sánh tĩnh và phân tích chính sách kinh tế 13
3.2.1 Tác động của chính sách tài khóa 13
3.2.2 Tác động của chính sách tiền tệ 15
3.2.3 Phân tích hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
17
3.2.4 Mô hình IS LM với tư cách lý thuyết tổng cầu 18
4. Mô hình IS LM dạng tuyến tính loga 20
4.1 Mô hình dạng tuyến tính loga 20
4.2 Mô hình tuyến tính loga dùng trong thực tế 21
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Các mô hình cân bằng riêng hoặc tổng thể không có sự tham gia của Nhà
nước như một tác nhân kinh tế trong cơ chế thị trường có những khuyết tật rất
lớn. Một là, sự bất bình đẳng quá mức trong thu nhập. Đây là một hạn chế lớn
của cơ chế thị trường và Nhà nước cần điều chỉnh bằng thuế thu nhập cá nhân
và các khoản trợ cấp khác. Hai là, thất nghiệp. Thất nghiệp cao có thể gây bất
ổn trong xã hội và có thể dẫn đến sự rối loạn trong hoạt động của hệ thống
kinh tế xã hội. Nhà nước cần thực thi các chính sách bảo hiểm và an sinh xã hội
để giảm nhẹ hậu quả.
Từ những khuyết tật trên, tất yếu đòi hỏi phải có sự tham gia của Nhà nước
trong nền kinh tế. Nhà nước đóng vai trò tích cực với tư cách là một tác nhân
kinh tế. Bằng chức năng đặc biệt của mình, Nhà nước có thể trực tiếp tham gia
hoạt động kinh tế thông qua các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cũng có thể dưới
hình thức gián tiếp thông qua các công cụ chính sách.
Do vậy em đã chọn đề tài ”Mô hình IS LM và ứng dụng trong phân tích
chính sách kinh tế”. Em xin chân thành cảm ơn GVC. Ngô Văn Mỹ đã giúp đỡ
em nhiệt tình để em hoàn thành chuyên đề này.
1._Vai trò và các giả thiết của mô hình
1.1 Vai trò, ý nghĩa của mô hình
Trước khi ra đời học thuyết kinh tế của Keynes, khi đề cập đến tới
cân bằng thị trường, các trường phái kinh tế thường chỉ nghiên cứu mô hình
cân bằng riêng hoặc tổng thể, trong đó không có sự tham gia của Nhà nước
với tư cách là một tác nhân kinh tế. Cuộc đại khủng hoảng kinh tế vào cuối
những năm 1920 và đầu những năm 1930 với nét đặc trưng là tỷ lệ thất
nghiệp cao và suy thoái kinh tế đã không thể giải thích được với các học
thuyết kinh tế đương thời.
John Maynard Keynes một nhà kinh tế học người Anh đã cho xuất
bản cuốn “Lý thuyết tổng quát về tiền tệ, lãi suất và việc làm” vào 1936
trong đó nhấn mạnh vai trò của Nhà nước. Ông cho rằng để có cân bằng
kinh tế, khắc phục khủng hoảng, thất nghiệp thì không thể dựa vào cơ chế
thị trường tự điều tiết mà phải có sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh
tế. Nhà nước được xem như là một tác nhân đặc biệt của nền kinh tế.
Keynes cho rằng đây là con đường duy nhất để con đường kinh tế hiện
hành “tránh được hủy diệt toàn diện”. Ông coi chính sách tài chính là chủ
trương áp dụng chính sách số hụt tài chính mở rộng, dùng chính sách lạm
phát tiền tệ để thay thế cho chính sách tiền tệ truyền thống.
Với sự có mặt của Nhà nước là một tác nhân mới, cơ cấu thị trường
cũng phát triển phong phú và đa dạng hơn và mối quan hệ giữa các tác nhân
trên thị trường cũng phức tạp hơn.Từ đó đòi hỏi phải phát triển những mô
hình kinh tế phù hợp để phân tích kinh tế vĩ mô. Đó là cân bằng kinh tế và
phát triển kinh tế (tăng trưởng kinh tế). Một trong những hướng nghiên cứu
cân bằng kinh tế với sự tham gia của Nhà nước là sử dụng mô hình cân
bằng vĩ mô, rất thuận tiện trong phân tích chính sách kinh tế.
Thông qua việc thiết lập và phân tích mô hình vĩ mô có thể thấy được
các hoạt động kinh tế của Nhà nước thông qua các chính sách. Mô hình có
các biến gộp như: mức sản lượng, thu nhập, mức giá chung, mức công ăn
việc làm, thất nghiệp, lãi suất... Những biến số kinh tế vĩ mô này tạo điều
kiện cho các nhà kinh tế và hoạch định chính sách lượng hóa và so sánh các
phương diện khác nhau của kết quả kinh tế giữa các năm và các quốc gia.
Song mục tiêu của chúng ta không chỉ là tính toán kết quả kinh tế mà còn lý
giải nó. Nghĩa là, chúng ta muốn thiết lập các mô hình kinh tế giúp chúng ta
hiểu được phương thức hoạt động của nền kinh tế, mối liên hệ giữa các
biến số kinh tế khác nhau và ảnh hưởng của chính sách kinh tế.
1.2 Một số giả thiết
Ta sẽ nghiên cứu mô hình trong ngắn hạn và tĩnh, đồng thời các biến
số là các biến thực. Xét trong ngắn hạn, coi công nghệ sản xuất, sở thích
của người tiêu dùng là không đổi. Trước tiên xét cân bằng trên từng thị
trường riêng là thị trường hàng hóa và dịch vụ và thị trường tiền tệ sau đó
sẽ kết hợp đồng thời hai thị trường này. Khi sử dụng mô hình để phân tích
chính sách ta sẽ đề cập tới hai chính sách: chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ. Để tiện sử dụng, ta ký hiệu Fx là đạo hàm riêng của hàm F theo
biến x.
2_ Mô hình cân bằng vĩ mô
2.1 Thị trường hàng hóa và dịch vụ đường IS
2.1.1 Mô tả mức cầu
2.1.1.1Mức cầu cho tiêu dùng của khu vực dân cư
Các hộ gia đình làm thế nào để quyết định sử dụng thu nhập của họ
vào mục đích tiêu dùng hiện tại và tiết kiệm cho tương lai. Quyết định tiêu
dùng có ý nghĩa quan trọng đối với các phân tích ngắn hạn vì nó có ảnh
hưởng tới tổng cầu. Tiêu dùng chiếm khoảng 2/3 GDP, do đó sự biến động
của tiêu dùng là nhân tố cơ bản dẫn đến sự bùng nổ hoặc suy thoái của nền
kinh tế.
Hộ gia đình nhận được thu nhập từ lao động và sở hữu tư bản, nộp
thuế cho Chính phủ, sau đó quyết định xem nên tiêu dùng bao nhiêu thu
nhập sau khi nộp thuế và dành bao nhiêu thu nhập dể tiết kiệm cho tương
lai. Chính phủ đánh thuế các hộ gia đình và lấy đi phần thu nhập là T. Thu
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn