Xem mẫu
- Nghịch lý của Solow và mô
hình tăng trưởng nội sinh
- n 1.1 Nghịch lý trong vấn đề hiệu năng sản xuất.
- Đổi mới công nghệ là một yếu tố quyết định
bảo đảm hiệu năng sản xuất. Do đó trong
những năm qua người ta quan tâm rất nhiều đến
vấn đề nâng cao hiệu năng SX với nhịp độ
nhanh hơn.
- Việc tăng hiệu năng SX nói chung được coi
như là tăng tổng sản phẩm quốc nội nhưng
không dựa trên cơ sở tăng các yếu tố sản
xuất, tăng giờ công lao động cũng như tăng
vốn đầu tư.
- n Nghịch lý của Solow hay còn gọi là nghịch lý
của hiệu năng SX, “nghịch lý Solow” ra đời
trong thời kỳ tiến bộ công nghệ như vũ bão.
Nghịch lý trong vấn đề hiệu năng SX là:
Tâm lý chung ai cũng nghĩa rằng, việc đổi mới
công nghệ nhanh chóng sẽ làm cho năng lực
của nền kinh tế nâng cao và hiệu năng SX
(hiệu quả của năng suất lao động) sẽ tăng
nhanh. Nhưng trên thực tế ở các nước phát
triển đã xảy ra hiện tượng hiệu năng SX tăng
chậm lại.
- Trước năm 1973, ở các nước
công nghiệp phát triển, hiệu
năng SX tăng với tỷ lệ trung bình
hàng năm là 3%/năm. Sau thời
gian xảy ra cuộc khủng hoảng
dầu mỏ ở các nước phát triển,
tỷ lệ tăng hiệu năng SX chỉ mở
mức 1%/năm.
- Hiện nay nỗ lực đầu tư cho nghiên cứu đã đạt đến
cực điểm, thậm chí có xu hướng giảm xuống
trong những năm gần đây ở phần lớn các nước
phát triển, hiện trạng này kéo theo một sự đình
trệ, thậm chí một sự suy giảm số lượng các văn
bằng phát minh, sáng chế xin đăng ký bảo hộ ở
nhiều nước, đây là sự suy giảm năng suất trong nỗ
lực đầu tư cho nghiên cứu, những cải tiến kỹ
thuật đem lại những thay đổi kỹ thuật không đáng
kể, ngày càng khó khăn hơn trong việc tạo ra
những phát minh, sáng chế mới.
- Rất nhiều cách lý giải khác nhau đã được đưa ra để lý
giải cho tình trạng nghịch lý liên quan đến hiệu năng
SX này:
Một số người cho rằng cách tính hiệu năng SX là
không phù hợp.
Phần lớn các nỗ lực đầu tư cho đổi mới hiện nay đều
tập trung vào mục tiêu tạo ra sự khác biệt cho sản
phẩm, cải thiện chất lượng hoặc giảm thời gian SX ra
SP. Những thay đổi này có lợi cho DN nhưng ít có tác
động tích cực đối với toàn bộ khu vực SX công nghiệp
so với tỷ trọng chi tiêu cho cải tiến công nghệ.
- Các nước công nghiệp khác đã bắt kịp trình độ công
nghệ của các nước phát triển.
Sự bất ổn định về kinh tế vĩ mô có thể là nguyên
nhân làm suy giảm mức độ tích tụ tư bản, nhịp độ
cải tiến kỹ thuật chậm lại.
Giảm đầu tư cho nghiên cứu - triển khai.
Chính sự nghịch lý trong vấn đề hiệu năng SX đã
cho chúng ta thấy rõ hơn một số khía cạnh của quá
trình phát triển kinh tế hiện nay cũng như vấn đề
gia tăng hiệu năng SX chậm lại trong thời gian 20
năm qua. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là những
hoạt động đổi mới hoàn toàn không mang lại tiến
bộ gì: Có mối quan hệ tương liên tích cực giữa đổi
mới công nghệ và năng lực SX.
- Toùm laïi: Chính söï nghòch lyù trong
vaán ñeà hieäu naêng SX ñaõ cho
chuùng ta thaáy roõ hôn moät soá khía
caïnh cuûa quaù trình phaùt trieån kinh
teá hieän nay cuõng nhö vaán ñeà gia
taêng hieäu naêng SX chaäm laïi trong
20 naêm qua.
Caùc nhaø nghieân cöùu döïa treân
soá lieäu cuûa DN ñöa ra 1 keát
luaän chung laø: coù aûnh höôûng
tích cöïc cuûa giöõa ñoåi môùi vaø
naêng löïc SX. Tuy nhieân, ñoåi môùi
khoâng phaûi laø yeáu toá quyeát
ñònh duy nhaát. Nhöng trong lónh
vöïc coâng nghieäp cheá taïo nhöõng
khu vöïc coù cöôøng ñoä hoaït ñoäng
- 1.2 Tăng trưởng dài hạn:
Sự đóng góp của đổi mới chỉ ở mức độ chừng mực và
thay đổi tuỳ theo từng thời kỳ.
- Tác động của đổi mới kỹ thuật SX đối với tăng
trưởng chỉ ở mức tương đối.
- Khi thực hiện các phương pháp phân tích kế toán đối
với các yếu tố tăng trưởng, có thể nhận thấy sự đóng
góp của thay đổi kỹ thuật chỉ là một phần phụ so với sự
đóng góp của yếu tố vốn.
- Trong giai đoạn phát triển ban đầu, hiệu suất biến đổi
theo chiều hướng tăng lên, nhưng đến giai đoạn trưởng
thành thì hiệu suất lại biến đổi theo chiều hướng giảm
xuống.
-
Chúng ta nhận thấy rằng sau Chiến tranh thế
giới thứ 2, số lượng các nhà khoa học và kỹ sư
tham gia nghiên cứu- triển khai tăng lên đã
không ảnh hưởng đến xu hướng tăng tương
ứng hiệu năng chung của các yếu tố SX. Đặc
biệt đối với các nước nghèo không đủ tiền đầu
tư cho giáo dục, thì sẽ không bao giờ bắt kịp
được mức độ hiệu năng chung của các nước
phát triển.
- Mô hình nội sinh: Nghiên cứu và phát triển
Theo mô hình tăng trưởng nội sinh, tiến bộ kỹ
thuật, A(t), phản ảnh tích luỹ “kiến thức” –
hiệu quả của nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và phát triển. Lợi nhuận là động cơ
thúc đẩy chi tiêu của DN về nghiên cứu và phát
triển, lợi nhuận của DN trong tương lai sẽ tăng
nếu chi tiêu về nghiên cứu và phát triển mang
lại kiến thức mới về SP mới, PP sx mới, hay
cải tiến chất lượng SP.
- Theo mô hình nghiên cứu và phát triển thì kiến
thức mới là kết quả của quá trình SX sử dụng
nhân tố SX như tư bản, lao động, và kiến thức
lỹ thuật, giống như quá trình SX SP.
Trong mô hình tăng trưởng nội sinh, nền
kinh tế gồm 2 khu vực: khu vực SX SP và khu
vực nghiên cứu và phát triển SX kiến thức hay
kỹ thuật. Sản lượng Y(t) là hàm số của tư bản
K(t), lao động L(t), kiến thức hay kỹ thuật A(t).
- Mô hình tăng trưởng nội sinh, mối liên hệ
giữa vốn và kiến thức mới (tiến bộ kỹ
thuật)
g k
ga = 0 gk = 0
+ - - +
E’
E
g’k
0
g'A
gA
- Ban đầu vốn và kiến thức mới cân bằng tại trạng thái dừng E
Khi s -> gk -> gA : Trạng thái dùng sẽ tăng từ E đến E’, lúc
này thì tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng theo đầu người sẽ tăng.
Nhưng trong dài hạn lợi suất giảm đối với nhân tố K(t) và A(t)
trong quá trình Sx kiến thức mới, nền kinh tế sẽ trở về trạng thái
dừng cũ E.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh gợi ý tích luỹ kiến thức là động cơ
chủ yếu trong sự cải tiến mức sống qua thời gian. Nghiên cứu về
kế toán tăng trưởng cho thấy một phần của tỷ lệ tăng trưởng của
sản lượng trong dài hạn phản ánh tỷ lệ tăng trưởng của lao động
và tư bản, và phần còn lại – phần dư, phản ảnh sự góp phần của
các nhân tố khác như nghiên cứu và phát triển và tiến bộ về kiến
thức.
nguon tai.lieu . vn