Xem mẫu

A.Lời mở đầu Sự vận động và diễn biến của sức mua tiền tệ trên thị trường luôn luôn là tấm gương phản ánh một cách đầy đủ nhất thực trạng kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ phát triển. Vì thế, sức mua của tiền tệ và sự ổn định của nó luôn là một nhiệm vụ kinh tế quan trọng bậc nhất và cũng là nhiệm vụ chính trị mà các nhà chức trách của bất kỳ đất nước nào cũng phảI đặc biệt quan tâm. Cũng bởI vì thế mà vấn đề lạm phát, chống lạm phát, kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một trong những vấn đề đầu tiên trong việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Và cũng là vấn đề mà các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các nhà quản lý dày công nghiên cứu và có nhiều tranh cãi. Lạm phát, nó luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt, nó kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, khi lạm phát cao và không kiểm soát được thì nó để lạI hậu quả nghiêm trọng đốI vớI nền kinh tế, cũng như xã hội. Vấn đề đặt ra là phảI giữ lạm phát ở mức nào là phù hợp để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao. Và khi lạm phát bùng nổ thì những biện pháp nào là hữu hiệu để khống chế và kiểm soát nó. Bởi vai trò quan trọng của lạm phát đối với nền kinh tế, nên em đã chọn đề tài: “Lạm phát và các giảI pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu. Đây là một vấn đề kinh tế phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau. VớI thời gian và khả năng hạn chế, em mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy và các bạn để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. 1 B. NộI dung I. Cơ sở lý luận 1. Lý luận chung về lạm phát 1.1. Thế nào là lạm phát: Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế. Trong mỗi công trình, các nhà kinh tế đưa ra các khái niệm về lạm phát. Theo Các Mác trong bộ tư sản: Lạm phát là việc làm tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông những tờ giấy bạc thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt. Ông cho rằng lạm phát là bạn đường của Chũ nghĩa Tư bản (CNTB). Ngoài việc bóc lột ngườI lao động bằng giá trị thặng dư, CNTB còn gây ra lạm phát để bóc lột ngườI lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. Theo nhà kinh tế học Samuelson thì: Lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá cả chung. Theo ông thì: “ Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng lên. Giá bánh mỳ, dầu, xăng, xe ôtô tăng…” Còn theo Milton Friedman thì quan niệm: “Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài”. Ông còn cho rằng: “Lạm phát luôn luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Ý kiến này đã được sự tán thành của đa số các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes. Ngày nay, lạm phát thường được hiểu là: “Sự gia tăng liên tục của mức giá cả chung theo thời gian. Hay là sự sụt giảm liên tục của sức mua đồng tiền trong một khoảng thời gian”. Và mức giá chung của nền kinh tế thường được xác định qua việc đo lường chỉ số giá tiêu dùng (CPI). CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị trường. Các nhóm chính đó là: Hàng lương thực, thực phẩm, nhà cửa, chất đốt, vật tư y tế. Để 2 tính CPI ngườI ta dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kỳ có lạm phát. 1.2. Quan điểm của các trường phái khác nhau về lạm phát: Do quan điểm nhìn nhận khác nhau về nguyên nhân và hậu quả của lạm phát gắn liền vớI vấn đề chung của sự phát triển và kém phát triển của nền kinh tế, cũng như các yếu tố về thể chế, chính sách.. Vì thế, mà có các trường phái khác nhau về lạm phát. Trong đó có một số quan điểm chính sau: 1.2.1. Lý thuyết cơ cấu về lạm phát: Theo quan điểm của trường phái này thì, nguyên nhân của lạm phát là do sự mất cân đốI về cơ cấu kinh tế, mâu thuẫn về phân phốI gây ra tăng giá. Và họ cũng cho rằng: Lạm phát là tất yếu của nền kinh tế khi muốn tăng trưởng kinh tế cao nhưng lạI tồn tạI nhiều khiếm khuyết, hạn chế và yếu kém. Lạm phát cơ cấu có thể viết dướI dạng phương trình sau: l = .d/GDP + . Log (GDP)+ .log(e)+ . Trong đó: d là mức thâm hụt ngân sách nhà nước e là tỷ giá hốI đoái. l là tỷ lệ lạm phát. Có thể giảI thích cụ thể như sau: - Mất cân đốI giữa cung và cầu lương thực, thực phẩm do quá trình đô thị hoá, những ngườI sống ở đô thị có thu nhập cao và ngày càng đông nên nhu cầu lớn. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp lạI chưa được quan tâm phát triển đúng, nên cung lạI bị hạn chế. Kết quả đẩy giá lên cao. - Mất cân đốI cung- cầu ngoạI tệ do nhà nước nhập nhiều hơn xuất dẫn đến cán cân thanh toán quốc tế của những nước này lâm vào tình trạng khó khăn và buộc họ phá giá đồng tiền. Dẫn đến, lạm phát tăng lên. 3 - Kinh tế tăng trưởng nhanh lạI đòi hỏI nguồn vốn lớn. Nhưng nguồn vốn trong nước lạI hạn chế, thu ngân sách có hạn, chi nhiều. Nên nhiều nước đã phát hành tiền cho ngân sách đảm bảo chi và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Đây là quan điểm xuất phát từ các nước đang phát triển nghiên cứu. Nên, nó chủ yếu dựa trên đặc điểm các nước đang phát triển để đưa ra kết luận của mình. Chẳng hạn như các đặc điểm: Cơ cấu thị trường chưa hoàn chỉnh, các nguồn vật liệu có giới hạn, năng lực sản xuất không khai thác hết…Và đã đưa ra những nguyên nhân của lạm phát, nhưng lạm phát không đơn thuần như vậy. Nó xuất phát từ nhiều yếu tố và nó cũng cộng hưởng của nhiều yếu tố mà thành. Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh phát triển của mỗI nước mà có nguyên nhân, đặc điểm riêng hình thành nên lạm phát, cũng có những biện pháp kiểm soát riêng. Chẳng hạn như: Tăng xuất khẩu, hạn chế chi tiêu chính phủ khai thác hết mọI tiềm lực. 1.2.2. Trường phái tiền tệ: Trường phái này cho rằng, lạm phát là một hiện tượng thuần tuý tiền tệ, giá tăng lên ít nhiều là do cung tiền tệ quá mức cầu của nền kinh tế. Theo quan điểm này thì lạm phát xuất hiện khi có một lượng tiền bơm vào lưu thông lớn hơn khốI lượng cần thiết cho lưu thông tiền tệ. Thường là ngân hàng nhà nước cung ứng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước và mở rộng tín dụng cho ngân hàng thương mại. Do đó, ngoài thị trường, cung tiền tệ lớn hơn cầu tiền tệ và khan hiếm hàng hoá, dẫn đến lạm phát. Lạm phát tiền tệ được viết dướI dạng phương trình: L=m – g m là tốc độ tăng trưởng kinh tế. g là tốc độ tăng GDP thực. Tuy nhiên, trong dài hạn thường dùng phương pháp xấp xỉ: L = .m+ .g+ (với <0). 4 Các nhà tiền tệ cũng không phản đối những mất cân đối của nền kinh tế tác động gây cho giá tăng lên. Nhưng họ lý giảI rằng chung qui vẫn là do lượng cung tiền tệ vượt quá cầu. Nếu không có hiện tượng cung tiền tệ tăng lên thì cầu hàng hoá sẽ bị khống chế lại và giá cũng không tăng lên do đã tạo ra được một sự cân bằng thị trường mới ở mức cung tiền tệ và hàng hoá giới hạn. Hiện nay, ngườI ta thống nhất làm phát là một căn bệnh tiềm ẩn của mọI nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Lạm phát xuất hiện khi mất cân đốI giữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá và mất cân đốI giữa cung- cầu tiền tệ. 1.3. Thước đo của lạm phát. Khi muốn nói đến thước đo của lạm phát, tưc là nói đến mối quan hệ giữa lạm phát và chỉ số giá. Nhưng trong thực tế, việc dùng chỉ số giá để đo lạm phát thường không được chính xác, bởi nó luôn luôn có khuynh hướng phóng đạI lạm phát thực do giá bán lẻ nó không phản ánh đầy đủ sự cảI thiện chất lượng sản phẩm, không phản ánh sự cảI tiến kỷ thuật. Vì thế, cần nghiên cứu chính xác sao cho sự sai lệch là ít nhất. Cho đến nay việc tính tỷ lệ lạm phát còn có nhiều vấn đề phảI bàn nhưng có thể tính theo công thức sau Lt = Trong đó: Lt: tỷ lệ lạm phát giai đoạn t t : giai đoạn tính lạm phát pt:tổng giá cả giai đoạn t pt-1: tổng giá cả giai đoạn t-1 Có 1 số phương pháp tính tổng mức giá: 1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 2. Chỉ số giảm phát GDP 3. Chri số giá sản xuất: PPI 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn