- Trang Chủ
- Công nghệ thông tin
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT
TẠI VIỆT NAM
Mã số: T2018-07-03
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Thị Tuyết Mai
Đà Nẵng, Tháng 12- Năm 2018
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT
TẠI VIỆT NAM
Mã số: T2018-07-03
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
Đà Nẵng, Tháng 12- Năm 2018
- MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ................5
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................5
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................5
1.1.2. Phân loại .........................................................................................................5
1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ......................................................7
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................7
1.2.2. Công tác quản trị vốn lưu động ......................................................................8
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................11
1.3.1. Khái niệm .....................................................................................................11
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường ...................................................................................11
1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ...............................................................................14
1.4.1. Ảnh hưởng của chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn
lưu động đến hiệu quả hoạt động ...........................................................................14
1.4.2. Ảnh hưởng của hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt
động ........................................................................................................................15
1.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp17
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................19
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT TẠI VIỆT
NAM ..........................................................................................................................19
2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 21
2.3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................22
2.3.1. Các giả thuyết ............................................................................................... 22
2.3.2. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................26
2.4. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN ....................................................................................27
2.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................30
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ......................................30
- CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................33
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................33
3.1.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình ..................................................33
3.1.2. Ước lượng và phân tích mô hình nghiên cứu ...............................................35
3.1.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 37
3.2. CÁC HÀM Ý, ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 39
3.2.1. Đối với chính sách đầu tư tài sản lưu động ..................................................39
3.2.2. Đối với chính sách tài trợ vốn lưu động.......................................................40
3.2.3. Đối với công tác quản trị khoản phải thu .....................................................40
3.2.4. Đối với công tác quản trị hàng tồn kho ........................................................42
3.2.5. Đối với công tác quản lý nợ phải trả ............................................................ 43
3.2.6. Đối với hoạt động đầu tư tài chính ............................................................... 43
3.2.6. Các hàm ý và đề xuất khác ...........................................................................44
KẾT LUẬN ..................................................................................................................46
1. Những đóng góp của nghiên cứu ...........................................................................46
1.1. Về nghiên cứu lý thuyết ..................................................................................46
1.2. Về ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................47
2. Hạn chế của đề tài ..................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÀI BÁO
PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp
2.1. 19
sản xuất Việt Nam giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản
2.2. 20
xuất Việt Nam giai đoạn 2015-2017
2.3. Bảng tóm tắt cách xác định các biến 29
3.1. Kết quả thống kê mô tả các biến 34
3.2. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 36
3.3. Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp tác động cố định 37
3.4. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật 37
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam
- Mã số: T2018-07-03
- Chủ nhiệm: ThS Vũ Thị Tuyết Mai
- Thành viên tham gia:
- Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin
- Thời gian thực hiện: 4/2018-12/2018
2. Mục tiêu:
- Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam;
- Đề xuất một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản trị vốn lưu động cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Tính mới và sáng tạo:
Bài nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam đã làm rõ tác động của quản trị vốn
lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn
lưu động mà còn ở khía cạnh tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Trong khi các nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị vốn
lưu động đến hiệu quả hoạt động chỉ chú trọng đến hiệu quả quản trị lưu động phản ảnh qua
các chỉ số thời gian luân chuyển hàng tồn kho, thu tiền khách hàng và thời gian thanh toán
nợ.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu mẫu gồm 153 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và
Hà Nội (HNX) giai đoạn 2015-2017 để tìm ra bằng chứng về ảnh hưởng của quản trị vốn
lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn
lưu động mà còn ở tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động như kỳ thu tiền bình quân, kỳ
luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh
hưởng cùng chiều của mức độ đầu tư tài sản lưu động, sự ảnh hưởng ngược chiều của tỷ
trọng nợ ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng tìm
thấy sự ảnh hưởng ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân
- chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản
xuất. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất trong công tác đầu tư tài sản lưu động,
công tác tài trợ vốn lưu động, công tác quản trị khoản phải thu, công tác quản trị hàng tồn
kho, công tác quản lý nợ phải trả, công tác đầu tư tài chính và các công tác khác liên quan
đến quản lý vốn lưu động nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động.
5. Tên sản phẩm:
- 01 Bài báo “Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty
sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đăng trên Hội thảo Khoa học
quốc gia năm 2018 “Phát triển kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa” của Đại học Cần Thơ.
- Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam”
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết khoa
học và thực tế khảo sát. Vì vậy, nghiên cứu này ngoài việc được dùng làm tài liệu tham
khảo học tập, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế, tài chính; kết quả nghiên cứu
cũng có tính tham khảo đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
Đà Nẵng, ngày tháng năm
Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài
- 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng nên việc cạnh
tranh ở các doanh nghiệp sản xuất không chỉ còn trong phạm vi quốc gia mà còn rộng
hơn trên phạm vi khu vực, toàn cầu. Để tồn tại, doanh nghiệp đó cần phải thực hiện
các chiến lược sản xuất kinh doanh: chiến lược về đầu tư vốn,chiến lược sản xuất sản
phẩm, chiến lược thị trường,… sao cho hiệu quả nhất. Và việc quản trị vốn lưu động là
một trong các chiến lược mà nhà quản trị quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Thực tế cũng đã cho thấy công tác quản trị vốn lưu động là hoạt
động điều hành then chốt mà nhà quản trị luôn quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc ra các quyết định về
đầu tư vào tài sản lưu động và huy động các nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động, đồng thời thực hiện các hoạt động quản trị tại doanh nghiệp bao gồm: quản
trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho, quản trị các khoản phải thu và quản trị các
khoản phải trả.
Vốn lưu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai đoạn khác
nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai đoạn dự trữ sản xuất,
vốn lưu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên liệu,…Trong quá trình sản xuất, vốn lưu
động có thể là bán thành phẩm hay vốn chi phí trả trước,…Trong khâu lưu thông, vốn
lưu động có thể là thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu,…vì vậy,
vốn lưu động được ví như “dòng máu tuần hoàn trong cơ thể” mà việc quản trị vốn lưu
động là yếu tố sống còn của doanh nghiệp Thanh Thủy [10]
Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc ra các quyết định về mức tài sản và nợ
ngắn hạn tại doanh nghiệp bao gồm: quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho,
quản trị các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả. Do đó, mục tiêu chính của
quản lý vốn lưu động là duy trì sự cân bằng tối ưu giữa các thành phần vốn lưu động.
Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý các khoản
phải thu, tồn kho và các khoản phải trả một cách hiệu quả Filbeck và Krueger [19]
Việc quản trị vốn lưu động có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Cụ thể: việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, tốc độ xoay vòng
hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lượng tiền mặt dồi dào phục vụ cho
- 2
hoạt động sản xuất kinh doanh ở chu kỳ kế tiếp, giảm các chi phí vốn, chi phí lưu
kho,… để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới đã tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp như Alipour [12], Bhunia [14], Ching và cộng sự [16],
Deloof [17], Gill và cộng sự [20], Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis và Tryfonidis
[23], Napompech [24], Nazir và Afza [25], Nobanee và cộng sự [26], Quayyum [27],
Salawu [29], Vahid và cộng sự [32],...Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu xem xét
mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở các giai đoạn khác nhau: Hoàng Quân
và Diễm Kiều [2], , Kim Thoa và Uyên Uyên [7], Thanh Trúc và Đình Thiên [9],…hay
các nghiên cứu về cụ thể về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh
lời của từng ngành như: Văn Hiệp [3] nghiên cứu về ngành hàng tiêu dùng, Ngọc Toán
[11] nghiên cứu về ngành bất động sản, Hà Thành [8] nghiên cứu ngành vận tải, Thanh
Thủy [10] nghiên cứu về ngành công nghiệp chế biến chế tạo…Hầu hết, các nghiên
cứu trên đều tìm thấy ảnh hưởng của kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền
bình quân (AR), kỳ thanh toán bình quân (AP) hay chu kỳ chuyền đổi tiền mặt (CCC).
Tuy nhiên, việc nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động ở khía cạnh chính
sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
của các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên
cứu nào phân tích cụ thể.
Để tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động
ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Tác giả chọn đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam;
- Đề xuất một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản trị vốn lưu động cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động.
- 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
+ Phạm vi thời gian: Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài
chính hàng năm ở giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam”, tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu thực chứng, được thực hiện cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Đối với tài liệu nghiên cứu, tác giả tham khảo các bài báo khoa học liên quan
đến đề tài ở các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, các giáo trình và sách
chuyên ngành nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, so sánh kết quả nghiên cứu thực
chứng của đề tài với các nghiên cứu trước đây.
+ Đối với số liệu nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tác giả sử dụng phần mềm STATA14
để thực hiện thống kê, so sánh và phân tích số liệu
+ Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để ước lượng mô hình
nghiên cứu
+ Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu thực
trạng của công tác quản trị vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến vốn lưu động, quản trị vốn
- 4
lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu
động cũng như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động
và hiệu quả hoạt động, các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ này.
+ Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày về thực trạng công tác quản trị vốn lưu động của các
doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trình bày các
giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cách đo lường các biến trong mô hình, phương pháp
ước lượng trong mô hình.
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày kết quả ước lượng mô hình và đưa ra các hàm ý từ kết
quả nghiên cứu
- Phần kết luận và kiến nghị: Trình bày các kết quả chính và những đóng góp
quan trọng của đề tài nghiên cứu, chỉ ra các hạn chế trong nghiên cứu cũng như hướng
nghiên cứu tiếp theo.
- 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng để mua sắm, hình
thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh ở một thời điểm nhất
định hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động [1].
Trong đó, tài sản lưu động là những tài sản có thời gian sử dụng tương đối ngắn và dễ
dàng thay đổi hình thái trong quá trình sử dụng.
Vốn lưu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai đoạn khác
nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai đoạn dự trữ sản xuất,
vốn lưu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên liệu. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu
động có thể là bán thành phẩm hay vốn chi phí trả trước. Trong khâu lưu thông, vốn
lưu động có thể là thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
Vốn lưu động còn được gọi định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn phải trả. Theo nghĩa rộng, vốn lưu động là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn
hạn, những tài sản gắn với chu kỳ kinh doanh của công ty Kim Thoa, Uyên Uyên [7]
1.1.2. Phân loại
a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động lưu động được chia làm hai loại: vốn
bằng tiền và vốn vật tư hàng hóa
- Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản
mục này thường sinh lời thấp hoặc không có khả năng sinh lời nhưng lại có ý nghĩa
lớn trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh do khả năng
chuyển hóa thành tiền nhanh nhất.
- Các khoản phải thu bao gồm công nợ phải thu người mua, khoản ứng trước
cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
Đây chính là các khoản vốn mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn do khách hàng nợ
- 6
nhiều đồng thời không bị mất khách hàng do chính sách thắt chặt tín dụng, doanh
nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý các khoản phải thu này.
- Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm giá trị các loại hàng tồn kho như: trị giá hàng đi
đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành
phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán. Đây là loại vốn có khả năng chuyển hóa thành tiền
nhanh sau vốn bằng tiền. Vì vậy, việc quản lý vốn vật tư, hàng hóa có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Cách phân loại này cho thấy được từng loại vốn lưu động có vai trò gì trong chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Theo từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động chia ra làm 3 loại: vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất, vốn
trong khâu lưu thông.
- Vốn trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn trong khâu lưu thông gồm: vốn thành phẩm (hàng hóa), vốn bằng tiền,
vốn đầu tư tài chính ngắn hạn, vốn trong thanh toán
c. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, nguồn vốn chủ
sở hữu cũng cần tài trợ một phần cho tài sản lưu động.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ người bán chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một khoản thời gian nhất định. Đối với các khoản vay thì doanh nghiệp
phải mất chi phí tiền lãi và chịu áp lực về thời gian thanh toán tùy vào thời hạn vay.
Trong khi đó, khoản nợ thanh toán người bán thì doanh nghiệp không phải mất chi phí
tiền lãi nhưng khi doanh nghiệp nợ quá nhiều thì rủi ro về thanh toán sẽ gia tăng.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
- 7
thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó, doanh nghiệp sẽ
có các quyết định hợp lý trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động nhằm mang
lại hiệu quả hoạt động.
Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính
lặp lại theo chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính chất tương đối. Điều
quan trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động giúp cho công tác quản trị vốn lưu
động đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn và lợi nhuận;
- Thứ hai, đảm bảo các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, không bị gián
đoạn;
- Thứ ba, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc hoạch định và kiểm soát các khoản
mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể theo đuổi
các chính sách quản trị vốn lưu động khác nhau và do đó đạt được mức sinh lợi cũng
như đối mặt với rủi ro khác nhau, các nhà quản lý cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi
nhuận với rủi ro dự kiến truớc khi quyết định một mức vốn lưu động tối ưu.
Muốn thực hiện tốt công tác quản trị vốn lưu động cần phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải sử
dụng vốn tiết kiệm;
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, tín dụng của Nhà nước
và định mức vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn;
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý
chuyên môn với quản lý từng bộ phận.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công việc đầu tiên của
quản trị vốn lưu động thể hiện trong việc đưa ra các quyết định về mức đầu tư tài sản
lưu động và tài trợ vốn lưu động. Tiếp theo, nhà quản lý sẽ tiến hành quản trị các
khoản mục của vốn lưu động bằng nhiều cách khác nhau; mà kết quả cuối cùng để
đánh giá công tác quản trị đó hiệu quả hay kém hiệu quả thông qua các chỉ số như: kỳ
- 8
thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân hay chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt. Các quyết định này có thể thay đổi hoặc không ở mỗi chu kỳ kinh
doanh tùy thuộc vào chiến lược nhà quản trị.
1.2.2. Công tác quản trị vốn lưu động
Công tác quản trị vốn lưu động đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Trong đó, chính sách
đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động được xem như là các định
hướng ban đầu cho việc thực hiện quản trị vốn lưu động. Vốn lưu động trong doanh
nghiệp bao gồm các loại vốn bằng tiền hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải
trả,…Để biết được công tác quản trị vốn lưu động có hiệu quả hay không thì cần xem
xét việc quản lý các loại vốn bằng tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả.
Vì vậy, trong phần này, tác giả đề cập đến các mục chính sách đầu tư tài sản lưu động,
chính sách tài trợ vốn lưu động, quản lý vốn bằng tiền, quản lý hàng tồn kho, quản lý
khoản phải thu, quản lý khoản phải trả như các mục bên dưới.
a. Chính sách đầu tư tài sản lưu động
Chính sách đầu tư tài sản lưu động (IP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết
định về mức độ đầu tư vào tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh
tại doanh nghiệp. IP được đo lường bằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Mức
đầu tư vào tài sản ngắn hạn cao, doanh nghiệp có thể xoay vòng vốn nhanh phục vụ
kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi. Vì vậy, tỷ lệ này cao
được cho là chính sách đầu tư thận trọng khi mà giá trị tài sản ngắn hạn cao hơn nhiều
so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại, tỷ lệ này thấp hơn được cho là chính
sách đầu tư mạo hiểm khi mà giá trị tài sản ngắn hạn thấp hơn nhiều so với tổng tài sản
của doanh nghiệp Horne và Wachowicz [33]. Tóm lại, nhà quản trị cần thiết lập mức
đầu tư tài sản lưu động thích hợp để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
b. Chính sách tài trợ vốn lưu động
Chính sách tài trợ vốn lưu động (FP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết
định về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản lưu động và có tính lặp lại
ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. FP được đo lường bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản. Mức nợ ngắn hạn cao dẫn đến doanh nghiệp bị áp lực về thời hạn
thanh toán. Vì vậy, tỷ lệ này cao được cho là chính sách tài trợ vốn lưu động mạo hiểm
- 9
khi mà giá trị nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngược
lại, tỷ lệ này thấp hơn được cho là chính sách tài trợ thận trọng khi mà giá trị nợ ngắn
hạn thấp hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp Van Horne & Wachowicz
[33]. Tóm lại, nhà quản trị cần duy trì mức nợ ngắn hạn hợp lý để doanh nghiệp vừa
không bị áp lực về thanh toán cũng như tận dụng được nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài
nhằm đat được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất dở
dang, thành phẩm, hàng hóa. Việc dữ trữ hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng vì nếu dự
trữ quá ít có thể vật tư hàng hóa không đủ cho sản xuất làm gián đoạn việc kinh doanh.
Ngược lại, dữ trữ hàng tồn kho quá lớn tới mức dư thừa không cần thiết sẽ làm đọng
vốn, tăng chi phí. Vì vậy, mục tiêu quản trị hàng tồn kho là phải đảm bảo dự trữ đủ vật
tư, hàng hóa cho nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và tối thiểu hóa số vốn lưu động
ở khâu dữ trữ để tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để
quản trị tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp cần chú ý thực hiện các biện pháp sau:
- Một là, xác định đúng nhu cầu hàng tồn kho cho nhu cầu kinh doanh trong kỳ.
Nếu là dự trữ vật tư thì tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu dùng
vật tư, sản xuất sản phẩm. Nếu là dự trữ hàng hóa thì tính toán trên cơ sở hàng hóa tiêu
thụ hàng ngày và trong kỳ;
- Hai là, tìm nguồn cung ứng vật tư, hàng hóa ổn định thích hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc so sánh về giá cả, chất lượng,…
giữa các nhà cung ứng;
- Ba là, áp dụng các biện pháp tài chính như mua bảo hiểm, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho để có nguồn tài chính bù đắp.
d. Quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại, đó là khoản phải thu khách
hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu nội bộ, khoản phải thu thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ, khoản phải thu khác. Trong đó, khoản phải thu khách hàng
mua thường chiếm tỷ lệ lớn nhất. Khoản phải thu trong doanh nghiệp tồn tại là khách
quan nhưng mức phải thu cao hay thấp cũng phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là cách
quản lý của doanh nghiệp.
- 10
Nợ phải thu quá lớn làm cho vốn lưu động bị chiếm dụng tạm thời tăng lên, tức
tăng chi phí sử dụng vốn như: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ. Nợ phải
thu giảm quá mức cần thiết có thể giảm cơ hội kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt các
khoản phải thu, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp cụ thể, nhất là đối với khoản
phải thu khách hàng như sau:
- Thứ nhất, lựa chọn thể thức thanh toán qua ngân hàng thích hợp nhằm rút
ngắn được thời gian than toán tiền hàng;
- Thứ hai, xây dựng chính sách bán chịu thích hợp với từng đối tượng khách
hàng nhằm giảm bớt rủi ro do nợ khó đòi, nợ mất;
- Thứ ba, kiểm soát các khoản nợ phải thu nhằm chủ động trong việc đòi nợ và
áp dụng các biện pháp cần thiết để thu được nợ.
Ngoài việc quản lý các khoản phải thu khách hàng như trên để tránh tình trạng
chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cũng cần chú ý thực hiện tốt công tác thu nợ, xử lý nợ
khó đòi bằng nguồn tài chính dự phòng.
e. Quản trị khoản phải trả
Khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp
theo hợp đồng đã ký kết trước, khoản phải nộp ngân sách nhà nước, khoản phải trả cho
người lao động, khoản phải trả khác. Trong đó, khoản thanh toán cho nhà cung cấp
thường chiếm tỷ trọng lớn. Khi doanh nghiệp tồn tại, khoản nợ thanh toán cao đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đang tận dụng được nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu khoản phải trả quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp do bị hoài nghi về khả năng thanh toán, sản xuất kinh
doanh. Do vậy, việc quản trị khoản phải trả tốt, doanh nghiệp cần phải thường xuyên
kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với nhà cung cấp để kịp xoay vòng vốn
trả nợ, tránh tình trạng nợ quá hạn. Hơn nữa, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức
thanh toán sao cho kéo dài được thời gian trả nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
f. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền là một quá trình bao gồm quản lý luồng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
- 11
ngắn hạn cũng như dài hạn. Việc dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp nhằm các mục
đích: thực hiện các giao dịch kinh doanh như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và
thanh toán các khoản chi phí cần thiết cho doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ,
vay,… Hơn nữa, với lượng tiền mặt sẵn có, doanh nghiệp có thể tận dụng được cơ hội
mua hàng hóa với số lượng lớn dự trữ chờ tăng giá, mua hàng hưởng chiết khấu,… để
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, mức dự trữ vốn bằng tiền cần được xác
định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro liên quan đến khả năng thanh toán
ngay, tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là khả năng đạt được kết quả, khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì, mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của nhà
quản trị là đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp; để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát huy tốt tiềm năng kinh tế của
mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không
chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn. [6]
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá
trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do
vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường theo công thức chung như
sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Các yếu tố đầu vào
Cách đo lường trên phản ánh một cách chung nhất về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt
động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường
hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả cao hơn tốc độ tăng chi phí để đạt kết quả
đó. Xét ở nhiều khía cạnh khác nhau của hiệu quả hoạt động như hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ có
nhiều chỉ tiêu đo lường khác nhau. Tuy nhiên, trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà được nhiều nghiên cứu
trước sử dụng khi nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
- 12
hoạt động.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế có được so với toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy,
ROA sẽ cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng tài sản vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính,…để tạo ra lợi nhuận
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận truớc thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời
tài sản càng cao.
Biến phụ thuộc ROA được các tác giả Charitou và cộng sự [15], Ching và cộng
sự [16], Quayyum [27], Ngọc Toán [12]… sử dụng khi nghiên cứu về mối quan hệ
giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động
Tỷ suất sinh lợi kinh tế tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi
cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp kinh doanh trong cùng
một ngành có các điều kiện tương tự như nhau nhưng áp dụng chính sách tài trợ khác
nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động
thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này
đuợc xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
RE =
Tổng tài sản bình quân
Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở
hữu hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi
suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho
nguời chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào
đâu là có hiệu quả nhất.
- 13
Rất ít nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu này làm biến phụ thuộc khi nghiên cứu về
ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động, chỉ có nghiên cứu của
Raheman và Quayyum [28].
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận có được so với toàn bộ vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy, ROE
sẽ cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn để tạo ra
lợi nhuận
Công thức: Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong truờng hợp doanh nghiệp huy
dộng vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm
kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Nguợc lại, tỷ suất này càng
thấp duới mức sinh lời cần thiết của thị truờng thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu
cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó.
Nghiên cứu của Bhunia và Amit [14], Sur và Chakraborty [31] sử dụng biến
phụ thuộc này khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn lưu động và khả năng sinh lợi.
Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP)
Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP) là tỷ lệ tài chính phản ánh giữa mức chênh lệch
giữa giá bán và giá vốn so với tài sản ngoại trừ các tài sản tài chính của đơn vị. Chỉ
tiêu này phản ánh một đồng tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính
tại đơn vị sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp.
Công thức:
Doanh thu- Giá vốn
GOP =
Tài sản – Tài sản tài chính
Chỉ tiêu GOP đo lường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp. Do vậy, tài sản tài chính đã được loại ra khỏi tài sản của doanh nghiệp
nhằm phản ánh chính xác trình độ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
nhà quản lý.
nguon tai.lieu . vn