Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM Mã số: T2018-07-03 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Thị Tuyết Mai Đà Nẵng, Tháng 12- Năm 2018
  2. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM Mã số: T2018-07-03 Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài Đà Nẵng, Tháng 12- Năm 2018
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ................5 1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................5 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................5 1.1.2. Phân loại .........................................................................................................5 1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ......................................................7 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................7 1.2.2. Công tác quản trị vốn lưu động ......................................................................8 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................11 1.3.1. Khái niệm .....................................................................................................11 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường ...................................................................................11 1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ...............................................................................14 1.4.1. Ảnh hưởng của chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động ...........................................................................14 1.4.2. Ảnh hưởng của hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động ........................................................................................................................15 1.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp17 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................19 2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM ..........................................................................................................................19 2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 21 2.3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................22 2.3.1. Các giả thuyết ............................................................................................... 22 2.3.2. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................26 2.4. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN ....................................................................................27 2.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................30 2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ......................................30
  4. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................33 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................33 3.1.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình ..................................................33 3.1.2. Ước lượng và phân tích mô hình nghiên cứu ...............................................35 3.1.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 37 3.2. CÁC HÀM Ý, ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 39 3.2.1. Đối với chính sách đầu tư tài sản lưu động ..................................................39 3.2.2. Đối với chính sách tài trợ vốn lưu động.......................................................40 3.2.3. Đối với công tác quản trị khoản phải thu .....................................................40 3.2.4. Đối với công tác quản trị hàng tồn kho ........................................................42 3.2.5. Đối với công tác quản lý nợ phải trả ............................................................ 43 3.2.6. Đối với hoạt động đầu tư tài chính ............................................................... 43 3.2.6. Các hàm ý và đề xuất khác ...........................................................................44 KẾT LUẬN ..................................................................................................................46 1. Những đóng góp của nghiên cứu ...........................................................................46 1.1. Về nghiên cứu lý thuyết ..................................................................................46 1.2. Về ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................47 2. Hạn chế của đề tài ..................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO BÀI BÁO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp 2.1. 19 sản xuất Việt Nam giai đoạn 2015-2017 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản 2.2. 20 xuất Việt Nam giai đoạn 2015-2017 2.3. Bảng tóm tắt cách xác định các biến 29 3.1. Kết quả thống kê mô tả các biến 34 3.2. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 36 3.3. Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp tác động cố định 37 3.4. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục các khuyết tật 37
  6. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam - Mã số: T2018-07-03 - Chủ nhiệm: ThS Vũ Thị Tuyết Mai - Thành viên tham gia: - Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Thời gian thực hiện: 4/2018-12/2018 2. Mục tiêu: - Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam; - Đề xuất một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. 3. Tính mới và sáng tạo: Bài nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam đã làm rõ tác động của quản trị vốn lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động mà còn ở khía cạnh tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi các nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động chỉ chú trọng đến hiệu quả quản trị lưu động phản ảnh qua các chỉ số thời gian luân chuyển hàng tồn kho, thu tiền khách hàng và thời gian thanh toán nợ. 4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên dữ liệu mẫu gồm 153 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) giai đoạn 2015-2017 để tìm ra bằng chứng về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động không chỉ ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động mà còn ở tính hiệu quả của quản trị vốn lưu động như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng cùng chiều của mức độ đầu tư tài sản lưu động, sự ảnh hưởng ngược chiều của tỷ trọng nợ ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy sự ảnh hưởng ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân
  7. chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất trong công tác đầu tư tài sản lưu động, công tác tài trợ vốn lưu động, công tác quản trị khoản phải thu, công tác quản trị hàng tồn kho, công tác quản lý nợ phải trả, công tác đầu tư tài chính và các công tác khác liên quan đến quản lý vốn lưu động nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động. 5. Tên sản phẩm: - 01 Bài báo “Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đăng trên Hội thảo Khoa học quốc gia năm 2018 “Phát triển kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” của Đại học Cần Thơ. - Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam” 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết khoa học và thực tế khảo sát. Vì vậy, nghiên cứu này ngoài việc được dùng làm tài liệu tham khảo học tập, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế, tài chính; kết quả nghiên cứu cũng có tính tham khảo đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất Đà Nẵng, ngày tháng năm Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm đề tài
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng nên việc cạnh tranh ở các doanh nghiệp sản xuất không chỉ còn trong phạm vi quốc gia mà còn rộng hơn trên phạm vi khu vực, toàn cầu. Để tồn tại, doanh nghiệp đó cần phải thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh: chiến lược về đầu tư vốn,chiến lược sản xuất sản phẩm, chiến lược thị trường,… sao cho hiệu quả nhất. Và việc quản trị vốn lưu động là một trong các chiến lược mà nhà quản trị quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thực tế cũng đã cho thấy công tác quản trị vốn lưu động là hoạt động điều hành then chốt mà nhà quản trị luôn quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc ra các quyết định về đầu tư vào tài sản lưu động và huy động các nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động, đồng thời thực hiện các hoạt động quản trị tại doanh nghiệp bao gồm: quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho, quản trị các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả. Vốn lưu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai đoạn dự trữ sản xuất, vốn lưu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên liệu,…Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động có thể là bán thành phẩm hay vốn chi phí trả trước,…Trong khâu lưu thông, vốn lưu động có thể là thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu,…vì vậy, vốn lưu động được ví như “dòng máu tuần hoàn trong cơ thể” mà việc quản trị vốn lưu động là yếu tố sống còn của doanh nghiệp Thanh Thủy [10] Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc ra các quyết định về mức tài sản và nợ ngắn hạn tại doanh nghiệp bao gồm: quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho, quản trị các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả. Do đó, mục tiêu chính của quản lý vốn lưu động là duy trì sự cân bằng tối ưu giữa các thành phần vốn lưu động. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý các khoản phải thu, tồn kho và các khoản phải trả một cách hiệu quả Filbeck và Krueger [19] Việc quản trị vốn lưu động có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, tốc độ xoay vòng hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lượng tiền mặt dồi dào phục vụ cho
  9. 2 hoạt động sản xuất kinh doanh ở chu kỳ kế tiếp, giảm các chi phí vốn, chi phí lưu kho,… để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như Alipour [12], Bhunia [14], Ching và cộng sự [16], Deloof [17], Gill và cộng sự [20], Khawaja và cộng sự [22], Lazaridis và Tryfonidis [23], Napompech [24], Nazir và Afza [25], Nobanee và cộng sự [26], Quayyum [27], Salawu [29], Vahid và cộng sự [32],...Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở các giai đoạn khác nhau: Hoàng Quân và Diễm Kiều [2], , Kim Thoa và Uyên Uyên [7], Thanh Trúc và Đình Thiên [9],…hay các nghiên cứu về cụ thể về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của từng ngành như: Văn Hiệp [3] nghiên cứu về ngành hàng tiêu dùng, Ngọc Toán [11] nghiên cứu về ngành bất động sản, Hà Thành [8] nghiên cứu ngành vận tải, Thanh Thủy [10] nghiên cứu về ngành công nghiệp chế biến chế tạo…Hầu hết, các nghiên cứu trên đều tìm thấy ảnh hưởng của kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán bình quân (AP) hay chu kỳ chuyền đổi tiền mặt (CCC). Tuy nhiên, việc nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào phân tích cụ thể. Để tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam; - Đề xuất một số kiến nghị về việc thực hiện công tác quản trị vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
  10. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). + Phạm vi thời gian: Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm ở giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam”, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu thực chứng, được thực hiện cụ thể như sau: - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: + Đối với tài liệu nghiên cứu, tác giả tham khảo các bài báo khoa học liên quan đến đề tài ở các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, các giáo trình và sách chuyên ngành nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, so sánh kết quả nghiên cứu thực chứng của đề tài với các nghiên cứu trước đây. + Đối với số liệu nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam - Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tác giả sử dụng phần mềm STATA14 để thực hiện thống kê, so sánh và phân tích số liệu + Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để ước lượng mô hình nghiên cứu + Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu thực trạng của công tác quản trị vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 5. Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến vốn lưu động, quản trị vốn
  11. 4 lưu động ở khía cạnh chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động cũng như kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động, các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ này. + Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương này sẽ trình bày về thực trạng công tác quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trình bày các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cách đo lường các biến trong mô hình, phương pháp ước lượng trong mô hình. + Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên cứu Chương này sẽ trình bày kết quả ước lượng mô hình và đưa ra các hàm ý từ kết quả nghiên cứu - Phần kết luận và kiến nghị: Trình bày các kết quả chính và những đóng góp quan trọng của đề tài nghiên cứu, chỉ ra các hạn chế trong nghiên cứu cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.
  12. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm Vốn lưu động là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh ở một thời điểm nhất định hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động [1]. Trong đó, tài sản lưu động là những tài sản có thời gian sử dụng tương đối ngắn và dễ dàng thay đổi hình thái trong quá trình sử dụng. Vốn lưu động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở giai đoạn dự trữ sản xuất, vốn lưu động có thể là nguyên vật liệu, nhiên liệu. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động có thể là bán thành phẩm hay vốn chi phí trả trước. Trong khâu lưu thông, vốn lưu động có thể là thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu. Vốn lưu động còn được gọi định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả. Theo nghĩa rộng, vốn lưu động là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn với chu kỳ kinh doanh của công ty Kim Thoa, Uyên Uyên [7] 1.1.2. Phân loại a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện Theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động lưu động được chia làm hai loại: vốn bằng tiền và vốn vật tư hàng hóa - Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản mục này thường sinh lời thấp hoặc không có khả năng sinh lời nhưng lại có ý nghĩa lớn trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh do khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. - Các khoản phải thu bao gồm công nợ phải thu người mua, khoản ứng trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. Đây chính là các khoản vốn mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn do khách hàng nợ
  13. 6 nhiều đồng thời không bị mất khách hàng do chính sách thắt chặt tín dụng, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý các khoản phải thu này. - Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm giá trị các loại hàng tồn kho như: trị giá hàng đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán. Đây là loại vốn có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh sau vốn bằng tiền. Vì vậy, việc quản lý vốn vật tư, hàng hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Phân loại theo vai trò vốn lưu động Cách phân loại này cho thấy được từng loại vốn lưu động có vai trò gì trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Theo từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chia ra làm 3 loại: vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất, vốn trong khâu lưu thông. - Vốn trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển. - Vốn trong khâu lưu thông gồm: vốn thành phẩm (hàng hóa), vốn bằng tiền, vốn đầu tư tài chính ngắn hạn, vốn trong thanh toán c. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, nguồn vốn chủ sở hữu cũng cần tài trợ một phần cho tài sản lưu động. Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ người bán chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một khoản thời gian nhất định. Đối với các khoản vay thì doanh nghiệp phải mất chi phí tiền lãi và chịu áp lực về thời gian thanh toán tùy vào thời hạn vay. Trong khi đó, khoản nợ thanh toán người bán thì doanh nghiệp không phải mất chi phí tiền lãi nhưng khi doanh nghiệp nợ quá nhiều thì rủi ro về thanh toán sẽ gia tăng. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
  14. 7 thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có các quyết định hợp lý trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động nhằm mang lại hiệu quả hoạt động. Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính lặp lại theo chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính chất tương đối. Điều quan trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động giúp cho công tác quản trị vốn lưu động đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây: - Thứ nhất, đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn và lợi nhuận; - Thứ hai, đảm bảo các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn; - Thứ ba, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn 1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG 1.2.1. Khái niệm Quản trị vốn lưu động liên quan đến việc hoạch định và kiểm soát các khoản mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể theo đuổi các chính sách quản trị vốn lưu động khác nhau và do đó đạt được mức sinh lợi cũng như đối mặt với rủi ro khác nhau, các nhà quản lý cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi nhuận với rủi ro dự kiến truớc khi quyết định một mức vốn lưu động tối ưu. Muốn thực hiện tốt công tác quản trị vốn lưu động cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải sử dụng vốn tiết kiệm; - Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, tín dụng của Nhà nước và định mức vốn lưu động của doanh nghiệp. - Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn; - Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý chuyên môn với quản lý từng bộ phận. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công việc đầu tiên của quản trị vốn lưu động thể hiện trong việc đưa ra các quyết định về mức đầu tư tài sản lưu động và tài trợ vốn lưu động. Tiếp theo, nhà quản lý sẽ tiến hành quản trị các khoản mục của vốn lưu động bằng nhiều cách khác nhau; mà kết quả cuối cùng để đánh giá công tác quản trị đó hiệu quả hay kém hiệu quả thông qua các chỉ số như: kỳ
  15. 8 thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân hay chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Các quyết định này có thể thay đổi hoặc không ở mỗi chu kỳ kinh doanh tùy thuộc vào chiến lược nhà quản trị. 1.2.2. Công tác quản trị vốn lưu động Công tác quản trị vốn lưu động đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Trong đó, chính sách đầu tư tài sản lưu động và chính sách tài trợ vốn lưu động được xem như là các định hướng ban đầu cho việc thực hiện quản trị vốn lưu động. Vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các loại vốn bằng tiền hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả,…Để biết được công tác quản trị vốn lưu động có hiệu quả hay không thì cần xem xét việc quản lý các loại vốn bằng tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Vì vậy, trong phần này, tác giả đề cập đến các mục chính sách đầu tư tài sản lưu động, chính sách tài trợ vốn lưu động, quản lý vốn bằng tiền, quản lý hàng tồn kho, quản lý khoản phải thu, quản lý khoản phải trả như các mục bên dưới. a. Chính sách đầu tư tài sản lưu động Chính sách đầu tư tài sản lưu động (IP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ đầu tư vào tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. IP được đo lường bằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn cao, doanh nghiệp có thể xoay vòng vốn nhanh phục vụ kịp thời cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi. Vì vậy, tỷ lệ này cao được cho là chính sách đầu tư thận trọng khi mà giá trị tài sản ngắn hạn cao hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại, tỷ lệ này thấp hơn được cho là chính sách đầu tư mạo hiểm khi mà giá trị tài sản ngắn hạn thấp hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp Horne và Wachowicz [33]. Tóm lại, nhà quản trị cần thiết lập mức đầu tư tài sản lưu động thích hợp để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. b. Chính sách tài trợ vốn lưu động Chính sách tài trợ vốn lưu động (FP) là các chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định về mức độ tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản lưu động và có tính lặp lại ở mỗi chu kỳ kinh doanh tại doanh nghiệp. FP được đo lường bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản. Mức nợ ngắn hạn cao dẫn đến doanh nghiệp bị áp lực về thời hạn thanh toán. Vì vậy, tỷ lệ này cao được cho là chính sách tài trợ vốn lưu động mạo hiểm
  16. 9 khi mà giá trị nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại, tỷ lệ này thấp hơn được cho là chính sách tài trợ thận trọng khi mà giá trị nợ ngắn hạn thấp hơn nhiều so với tổng tài sản của doanh nghiệp Van Horne & Wachowicz [33]. Tóm lại, nhà quản trị cần duy trì mức nợ ngắn hạn hợp lý để doanh nghiệp vừa không bị áp lực về thanh toán cũng như tận dụng được nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài nhằm đat được hiệu quả sản xuất kinh doanh. c. Quản trị hàng tồn kho Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, hàng hóa. Việc dữ trữ hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng vì nếu dự trữ quá ít có thể vật tư hàng hóa không đủ cho sản xuất làm gián đoạn việc kinh doanh. Ngược lại, dữ trữ hàng tồn kho quá lớn tới mức dư thừa không cần thiết sẽ làm đọng vốn, tăng chi phí. Vì vậy, mục tiêu quản trị hàng tồn kho là phải đảm bảo dự trữ đủ vật tư, hàng hóa cho nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và tối thiểu hóa số vốn lưu động ở khâu dữ trữ để tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để quản trị tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp cần chú ý thực hiện các biện pháp sau: - Một là, xác định đúng nhu cầu hàng tồn kho cho nhu cầu kinh doanh trong kỳ. Nếu là dự trữ vật tư thì tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu dùng vật tư, sản xuất sản phẩm. Nếu là dự trữ hàng hóa thì tính toán trên cơ sở hàng hóa tiêu thụ hàng ngày và trong kỳ; - Hai là, tìm nguồn cung ứng vật tư, hàng hóa ổn định thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc so sánh về giá cả, chất lượng,… giữa các nhà cung ứng; - Ba là, áp dụng các biện pháp tài chính như mua bảo hiểm, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để có nguồn tài chính bù đắp. d. Quản trị khoản phải thu Khoản phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại, đó là khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu nội bộ, khoản phải thu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, khoản phải thu khác. Trong đó, khoản phải thu khách hàng mua thường chiếm tỷ lệ lớn nhất. Khoản phải thu trong doanh nghiệp tồn tại là khách quan nhưng mức phải thu cao hay thấp cũng phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là cách quản lý của doanh nghiệp.
  17. 10 Nợ phải thu quá lớn làm cho vốn lưu động bị chiếm dụng tạm thời tăng lên, tức tăng chi phí sử dụng vốn như: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ. Nợ phải thu giảm quá mức cần thiết có thể giảm cơ hội kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt các khoản phải thu, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp cụ thể, nhất là đối với khoản phải thu khách hàng như sau: - Thứ nhất, lựa chọn thể thức thanh toán qua ngân hàng thích hợp nhằm rút ngắn được thời gian than toán tiền hàng; - Thứ hai, xây dựng chính sách bán chịu thích hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm giảm bớt rủi ro do nợ khó đòi, nợ mất; - Thứ ba, kiểm soát các khoản nợ phải thu nhằm chủ động trong việc đòi nợ và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu được nợ. Ngoài việc quản lý các khoản phải thu khách hàng như trên để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cũng cần chú ý thực hiện tốt công tác thu nợ, xử lý nợ khó đòi bằng nguồn tài chính dự phòng. e. Quản trị khoản phải trả Khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng đã ký kết trước, khoản phải nộp ngân sách nhà nước, khoản phải trả cho người lao động, khoản phải trả khác. Trong đó, khoản thanh toán cho nhà cung cấp thường chiếm tỷ trọng lớn. Khi doanh nghiệp tồn tại, khoản nợ thanh toán cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang tận dụng được nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu khoản phải trả quá lớn sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp do bị hoài nghi về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc quản trị khoản phải trả tốt, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với nhà cung cấp để kịp xoay vòng vốn trả nợ, tránh tình trạng nợ quá hạn. Hơn nữa, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức thanh toán sao cho kéo dài được thời gian trả nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. f. Quản trị vốn bằng tiền Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền là một quá trình bao gồm quản lý luồng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
  18. 11 ngắn hạn cũng như dài hạn. Việc dự trữ tiền mặt trong doanh nghiệp nhằm các mục đích: thực hiện các giao dịch kinh doanh như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các khoản chi phí cần thiết cho doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ, vay,… Hơn nữa, với lượng tiền mặt sẵn có, doanh nghiệp có thể tận dụng được cơ hội mua hàng hóa với số lượng lớn dự trữ chờ tăng giá, mua hàng hưởng chiết khấu,… để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, mức dự trữ vốn bằng tiền cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro liên quan đến khả năng thanh toán ngay, tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Khái niệm Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì, mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của nhà quản trị là đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát huy tốt tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn. [6] 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường theo công thức chung như sau: Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động = Các yếu tố đầu vào Cách đo lường trên phản ánh một cách chung nhất về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả cao hơn tốc độ tăng chi phí để đạt kết quả đó. Xét ở nhiều khía cạnh khác nhau của hiệu quả hoạt động như hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ có nhiều chỉ tiêu đo lường khác nhau. Tuy nhiên, trong phần này, tác giả chỉ đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà được nhiều nghiên cứu trước sử dụng khi nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả
  19. 12 hoạt động. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế có được so với toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy, ROA sẽ cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính,…để tạo ra lợi nhuận Công thức: Lợi nhuận trước thuế ROA = Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận truớc thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng cao. Biến phụ thuộc ROA được các tác giả Charitou và cộng sự [15], Ching và cộng sự [16], Quayyum [27], Ngọc Toán [12]… sử dụng khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả hoạt động Tỷ suất sinh lợi kinh tế tài sản (RE) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành có các điều kiện tương tự như nhau nhưng áp dụng chính sách tài trợ khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. Chỉ tiêu này đuợc xác định như sau: Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay RE = Tổng tài sản bình quân Áp dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho nguời chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu là có hiệu quả nhất.
  20. 13 Rất ít nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu này làm biến phụ thuộc khi nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động, chỉ có nghiên cứu của Raheman và Quayyum [28]. Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận có được so với toàn bộ vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy, ROE sẽ cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận Công thức: Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong truờng hợp doanh nghiệp huy dộng vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Nguợc lại, tỷ suất này càng thấp duới mức sinh lời cần thiết của thị truờng thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó. Nghiên cứu của Bhunia và Amit [14], Sur và Chakraborty [31] sử dụng biến phụ thuộc này khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn lưu động và khả năng sinh lợi. Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP) Tỷ suất lợi nhuận gộp (GOP) là tỷ lệ tài chính phản ánh giữa mức chênh lệch giữa giá bán và giá vốn so với tài sản ngoại trừ các tài sản tài chính của đơn vị. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại đơn vị sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi gộp. Công thức: Doanh thu- Giá vốn GOP = Tài sản – Tài sản tài chính Chỉ tiêu GOP đo lường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Do vậy, tài sản tài chính đã được loại ra khỏi tài sản của doanh nghiệp nhằm phản ánh chính xác trình độ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh chính của nhà quản lý.
nguon tai.lieu . vn