Xem mẫu
- ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.1-CS2006
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MAKÉT NIÊN GIÁM THỐNG KÊ
THEO HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Tổng hợp
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Đậu Ngọc Hùng
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Nguyễn Thị Chiến
CN. Nguyễn Thị Ngọc Vân
CN. Phạm Tiến Nam
CN. Nguyễn Thu Oanh
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,3 / Xếp loại: Giỏi
104
- PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG MAKÉT NIÊN GIÁM THỐNG KÊ
PHÙ HỢP VỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA VÀ
THỰC TRẠNG NIÊN GIÁM THỐNG KÊ HIỆN NAY
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG MAKÉT NIÊN GIÁM THỐNG KÊ
PHÙ HỢP VỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia và mối liên hệ của Niên giám thống kê với Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tổng hợp nhiều chỉ tiêu thống kê có quan
hệ mật thiết với nhau, có thể phản ánh nhiều mặt của hiện tƣợng hay quá
trình kinh tế - xã hội trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Trong
công tác thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê đƣợc coi là xƣơng sống của mọi
hoạt động thống kê, là cơ sở, căn cứ và là chuẩn mực để tổ chức và tiến hành
các hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo và phổ biến thông tin
của ngành Thống kê. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ở nƣớc ta bao gồm nhiều loại
nhƣ: (1) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; (2) Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Bộ/ngành; (3) Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh; (4) Hệ thống chỉ tiêu thống
cấp huyện; (5) Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã. Mỗi hệ thống chỉ tiêu thống kê
đó có ý nghĩa, tác dụng khác nhau, trong đó Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
có vai trò quan trọng nhất.
2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của Niên giám thống kê, từ thực
trạng phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc và yêu cầu so sánh quốc tế
Niên giám thống kê là một trong những sản phẩm thông tin đầu ra quan
trọng của ngành Thống kê kể cả ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Trong Nghị
định số 101/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ đã quy
định một trong những nhiệm vụ quan trọng của Tổng cục Thống kê đó là
"Biên soạn và xuất bản Niên giám thống kê, các sản phẩm thống kê khác của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và số liệu thống kê của nước
ngoài; thực hiện so sánh quốc tế về thống kê". Nhiệm vụ này cũng đã đƣợc
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê giao cho Vụ Thống kê Tổng hợp tại
Quyết định số 402/QĐ-TCTK, ngày 14 tháng 8 năm 2004 quy định chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức và chế độ làm việc của Vụ Thống kê tổng hợp.
105
- Trong những năm qua, mặc dù đƣợc cải tiến thƣờng xuyên nhƣng Niên
giám thống kê vẫn còn bộc lộ một số hạn chế bất cập trong điều kiện nền
kinh tế nƣớc ta liên tục phát triển với tốc độ cao, đời sống nhân dân đang
từng bƣớc đƣợc nâng lên, tình hình văn hoá xã hội ngày càng phát triển. Mặt
khác, chúng ta cũng tham gia và là thành viên của các tổ chức quốc tế và diễn
đàn hợp tác quốc tế nên yêu cầu so sánh quốc tế cũng ngày càng nhiều.
Do đó, để khắc phục tình trạng này thì vấn đề chuẩn hoá, đổi mới nội
dung, cấu trúc, hệ thống chỉ tiêu và biểu mẫu của Niên giám thống kê là một
trong những công việc quan trọng và cần thiết của Tổng cục Thống kê nói
chung và Vụ Thống kê Tổng hợp nói riêng.
II. THỰC TRẠNG NIÊN GIÁM THỐNG KÊ HIỆN NAY
1. Quá trình hoàn thiện Niên giám thống kê
Niên giám thống kê đƣợc Tổng cục Thống kê chính thức biên soạn và
phát hành lần đầu tiên vào năm 1961 với 169 biểu số liệu in trên 147 trang
khổ 13cm x 19cm với 9 phần: (1) Dân số, đất đai, khí tƣợng, tài nguyên thiên
nhiên 13 biểu; (2) Một số chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế quốc dân 7 biểu;
(3) Cải tạo xã hội chủ nghĩa 11 biểu; (4) Xây dựng cơ bản 13 biểu;
(5) Nông nghiệp 38 biểu; (6) Công nghiệp 16 biểu; (7) Vận tải 15 biểu;
(8) Thƣơng nghiệp 20 biểu; (9) Lao động, tiền lƣơng, văn hóa, y tế, xã hội 36
biểu. Tuy là lần biên soạn đầu tiên nhƣng với kết cấu và nội dung tƣơng đối
khái quát và toàn diện nhƣ trên nên Niên giám thống kê năm 1961 đã đƣợc
nhiều đối tƣợng dùng tin quan tâm, sử dụng. Tuy nhiên, do khi đó chƣa có hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia nên việc thu thập số liệu khó khăn, mức độ
phân tổ của các chỉ tiêu cũng bị hạn chế, các biểu số liệu chủ yếu đƣợc trình bày
theo dãy số biến động thời gian với dãy số 6 năm, từ 1955 đến 1960.
Sau lần biên soạn và xuất bản năm 1961, hàng năm Niên giám thống kê
đều đƣợc nghiên cứu bổ sung hoàn thiện. Ngày 17/9/1970, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ra Quyết định ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê chính thức với 297
chỉ tiêu tổng hợp thuộc: (1) Dân số 10 chỉ tiêu; (2) Tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân 14 chỉ tiêu; (3) Tài sản cố định 6 chỉ tiêu; (4) Lao động và đào
tạo cán bộ 11 chỉ tiêu; (5) Nông nghiệp và lâm nghiệp 67 chỉ tiêu; (6) Công
nghiệp 22 chỉ tiêu; (7) Xây dựng cơ bản 21 chỉ tiêu; (8) Giao thông vận tải và
bƣu điện 31 chỉ tiêu; (9) Cung ứng vật tƣ kỹ thuật 17 chỉ tiêu; (10) Thƣơng
nghiệp 30 chỉ tiêu; (11) Tài chính, ngân hàng 16 chỉ tiêu; (12) Giáo dục, văn
106
- hóa thông tin, y tế và thể dục thể thao 30 chỉ tiêu; (13) Đời sống, bảo hộ lao
động, bảo hiểm và phúc lợi xã hội 22 chỉ tiêu.
Trên cơ sở Hệ thống chỉ tiêu thống kê chính thức gồm 297 chỉ tiêu thuộc
13 chuyên ngành đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành theo Quyết định
168/TTg này 17/9/1970, Niên giám thống kê năm 1971 đã đƣợc bố trí lại
gồm 310 biểu, in trên 420 trang khổ 13cm x 19cm với 11 phần: (1) Khí tƣợng,
thủy văn 11 biểu; (2) Dân số 6 biểu; (3) Các chỉ tiêu tổng hợp kinh tế quốc dân
22 biểu; (4) Nông nghiệp 50 biểu; (5) Công nghiệp 58 biểu; (6) Xây dựng cơ
bản 21 biểu; (7) Giao thông vận tải, bƣu điện 28 biểu; (8) Nội thƣơng, ngoại
thƣơng 27 biểu; (9) Giáo dục, văn hóa, y tế, đời sống 38 biểu; (10) Số liệu thống
kê miền Nam 10 biểu; (11) Số liệu thống kê nƣớc ngoài 29 biểu. Với kết cấu và
nội dung này, Niên giám thống kê năm 1971 đã đƣợc nâng lên một trình độ
mới. Số phần trong kết cấu đã tăng từ 9 phần trong Niên giám thống kê 1961
lên 11 phần và quan trọng hơn, nội dung của từng phần đã đƣợc bổ sung phong
phú hơn nhiều. Do vậy, số biểu đã tăng từ 169 biểu lên 310 biểu và số trang
tăng từ 147 trang lên 420 trang.
Mặc dù các cuốn Niên giám thống kê biên soạn và phát hành từ năm
1961 đến năm 1976 thƣờng xuyên đƣợc hoàn thiện về kết cấu và bổ sung về
nội dung, nhƣng số liệu của các chỉ tiêu trong các cuốn Niên giám này đều là
số liệu của miền Bắc; số liệu miền Nam nếu có thì chỉ là một phần riêng với
tƣ cách nhƣ một phụ lục tham khảo. Do vậy, ngay sau ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng, đất nƣớc thống nhất, chúng ta đã tiến hành khai thác và thu
thập số liệu để biên soạn Niên giám thống kê 1977, cuốn Niên giám thống kê
đầu tiên mà hầu hết số liệu của các chỉ tiêu đƣợc thu thập và tổng hợp trên
phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, việc khai thác số liệu cũ và thu thập số liệu mới ở
miền Nam ngày đầu giải phóng gặp nhiều khó khăn nên Niên giám thống kê
năm 1977 chỉ bao gồm 181 biểu, in trên 270 trang khổ 13cm x 19cm với 12
phần: (1) Khí tƣợng, thủy văn 14 biểu; (2) Dân số, lao động 25 biểu; (3) Các
chỉ tiêu tổng hợp 3 biểu; (4) Công nghiệp 25 biểu; (5) Xây dựng 9 biểu; (6)
Nông nghiệp 30 biểu; (7) Nội thƣơng, ngoại thƣơng 11 biểu; (8) Vận tải, bƣu
điện 12 biểu; (9) Đời sống 12 biểu; (10) Văn hóa 6 biểu; (11) Giáo dục 22 biểu;
(12) Y tế 12 biểu.
Từ năm 1986 đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, ngành Thống kê
cũng từng bƣớc tiếp cận với phƣơng pháp nghiệp vụ và hệ thống chỉ tiêu
theo thông lệ quốc tế. Trên cơ sở kết quả một số năm triển khai thử nghiệm
107
- của ngành Thống kê, ngày 25/12/1992 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 183/TTg quy định từ năm 1993 sẽ áp dụng Hệ thống tài
khoản quốc gia SNA thay cho Hệ thống sản xuất vật chất MPS. Đây là
bƣớc chuyển đổi quan trọng của ngành Thống kê nƣớc ta trong tiến trình
đổi mới và hội nhập quốc tế về thống kê. Để phù hợp với sự đổi mới này,
cuốn Niên giám thống kê 1992 đã đƣợc cấu trúc lại cả về nội dung và hình
thức: (1) Thêm một số biểu thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia; (2) Đƣợc
biên soạn bằng 2 thứ tiếng Việt - Anh; (3) Bìa mềm đƣợc thay bằng bìa
cứng và in trên khổ 21cm x 31cm thay cho khổ 13cm x 19cm. Cũng từ lần
xuất bản này, Niên giám thống kê đƣợc phổ biến rộng rãi tới mọi đối
tƣợng dùng tin, chứ không coi là tài liệu mật và phân phối hạn hẹp nhƣ
những năm trƣớc. Các cuốn Niên giám thống kê biên soạn từ năm 1993
tiếp tục đƣợc bổ sung hoàn thiện cả về nội dung và hình thức, trong đó về
nội dung, đáng chú ý là từ Niên giám thống kê 1994 đã có thêm phần số
liệu thống kê nƣớc ngoài; từ Niên giám thống kê năm 2003 có thêm phần
Doanh nghiệp; Niên giám thống kê 2005 tách số liệu Giáo dục và đào tạo
thành một phần riêng... Ngoài ra, từ cuốn Niên giám thống kê 1996 đến
năm 2004, hình thức Niên giám cũng đã đƣợc chuẩn hoá với cùng một
kích cỡ, màu sắc và phông bìa, và đến nay Niên giám thống kê vẫn tiếp tục
đƣợc bổ sung, đổi mới và hoàn hiện.
2. Thực trạng Niên giám thống kê hiện nay
Niên giám Thống kê nƣớc ta hiện nay đƣợc in ấn và phát hành hàng năm
dƣới 2 hình thức là sách và đĩa CD-ROM. Niên giám Thống kê đƣợc biên
soạn bằng tiếng Việt và tiếng Anh (Song ngữ). Trong phần này chúng tôi chỉ
tập trung đánh giá Niên giám Thống kê năm 2005 là niên giám đã đƣợc bổ
sung hoàn thiện nhiều lần và hiện nay đang đƣợc sử dụng.
Niên giám thống năm 2005 bao gồm 323 biểu, in trên 738 trang khổ
17cm x 25cm với 12 phần nhƣ sau: (1) Đơn vị Hành chính và Khí hậu 6 biểu;
(2) Dân số và Lao động 15 biểu; (3) Tài khoản quốc gia và Ngân sách Nhà
nƣớc 14 biểu; (4) Đầu tƣ 22 biểu; (5) Doanh nghiệp 24 biểu; (6) Nông, Lâm
nghiệp và Thủy sản 76 biểu; (7) Công nghiệp 37 biểu; (8) Thƣơng mại, Giá
cả và Du lịch 25 biểu; (9) Vận tải và Bƣu chính Viễn thông 26 biểu; (10)
Giáo dục 21 biểu; (11) Y tế, Văn hoá, Thể thao và Mức sống dân cƣ 26 biểu;
(12) Số liệu thống kê nƣớc ngoài 31 biểu.
108
- Với nội dung đƣợc chia làm 12 phần và 323 biểu số liệu nhƣ trên, Niên
giám thống kê hiện nay đã phản ánh đƣợc một cách khá đầy đủ về tình hình
kinh tế - xã hội của đất nƣớc và những thông tin chung của các nƣớc trên thế
giới. Niên giám thống kê đã cung cấp một lƣợng thông tin hàng năm và nhiều
năm đến các đối tƣợng sử dụng và ngày càng đƣợc ngƣời dùng tin đánh giá
cao. Bên cạnh việc xuất bản dƣới dạng ấn phẩm truyền thống, thì việc Niên
giám thống kê đƣợc xuất bản dƣới dạng đĩa CD-ROM đã tạo điều kiện thuận
lợi trong việc tra cứu và sử dụng sản phẩm này.
Cùng với việc tăng thêm đáng kể số lƣợng biểu số liệu và trong nhiều
chỉ tiêu của các biểu đã có sự phân tổ ngày càng chi tiết hơn thì cấu trúc và
nội dung Niên giám thống kê những năm gần đây còn có sự đổi mới quan
trọng khác là trong từng phần đều có mục “Giải thích thuật ngữ, nội dung và
phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu”. Phần giải thích này đƣợc biên
soạn dựa trên nội dung và phƣơng pháp tính của các hệ thống chỉ tiêu thống
kê hiện hành nhằm giúp cho ngƣời dùng tin dễ dàng hơn trong việc khai thác
và sử dụng những số liệu Niên giám thống kê và đối chiếu, so sánh với những
số liệu khai thác từ các nguồn khác.
Về mặt hình thức, cuốn Niên giám thống kê năm 2005 còn đƣợc cải tiến
phông bìa và do vậy ấn phẩm này càng gần đạt tới mặt bằng chung về kết cấu
và nội dung của các cuốn Niên giám thống kê do cơ quan thống kê trung
ƣơng của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới biên soạn và phát hành.
Nhờ không ngừng đƣợc hoàn thiện về kết cấu và nội dung nên Niên giám
thống kê ngày càng khẳng định là một “thƣơng hiệu” mạnh trong số các sản
phẩm thông tin thống kê của nƣớc ta. Trong cuộc Điều tra nhu cầu thông tin
thống kê năm 2006 do Vụ Thống kê Tổng hợp tiến hành đã đƣa ra 50 câu hỏi
phỏng vấn một số đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê trong các cơ quan Nhà
nƣớc, cơ quan thông tin đại chúng; doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; cơ sở
nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê
khác thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng trên địa bàn 19 tỉnh, thành phố và một
số đại sứ quán, tổ chức quốc tế sử dụng thƣờng xuyên số liệu thống kê của
Việt Nam, trong đó có các câu hỏi về mức độ biết và sử dụng của các đối
tƣợng điều tra trong thời gian vừa qua về 5 loại sản phẩm chủ yếu: (1) Báo cáo
tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng; (2) Trang web thống kê; (3) Niên giám
thống kê; (4) Các sản phẩm thống kê Phân tích tình hình kinh tế - xã hội nhiều
năm và (5) Số liệu các cuộc điều tra. Kết quả điều tra cho thấy có tới 94,9% số
109
- ngƣời đƣợc điều tra biết về Niên giám thống kê, trong khi tỷ lệ biết về Số liệu
các cuộc điều tra thống kê chỉ có 74,9%; biết về Báo cáo tình hình kinh tế-xã
hội hàng tháng chỉ là 65,7%; biết về Trang web thống kê là 56,6% và biết về
các sản phẩm thống kê Phân tích tình hình kinh tế-xã hội nhiều năm chỉ có
52,3%. Tỷ lệ ngƣời thƣờng xuyên sử dụng Niên giám thống kê cũng chiếm tới
49,8% tổng số ngƣời điều tra, so với 31% số ngƣời thƣờng xuyên sử dụng các
sản phẩm thống kê Phân tích tình hình kinh tế-xã hội nhiều năm và tỷ lệ 26%
số ngƣời thƣờng xuyên sử dụng Số liệu các cuộc điều tra thống kê.
Cũng theo kết quả cuộc điều tra trên cho thấy, khi phỏng vấn ngẫu nhiên
378 ngƣời đã từng sử dụng Niên giám thống kê thì có 33,3% số ngƣời đƣợc
phỏng vấn “Hài lòng” với kết cấu và nội dung Niên giám thống kê xuất bản
và phát hành hàng năm của Tổng cục Thống kê và 59,6% số ngƣời đƣợc
phỏng vấn đã “Tƣơng đối hài lòng”; chỉ có 7,1% số ngƣời đƣợc hỏi là “Chƣa
hài lòng”. Trong tổng số 338 ngƣời đƣợc điều tra cho điểm về mức độ thỏa
mãn của những đối tƣợng đƣợc điều tra đối với Niên giám thống kê theo
thang điểm 10 thì số ngƣời cho điểm 9 và 10 chiếm 26,8%; số ngƣời cho
điểm 7 và 8 chiếm 53,9%; số ngƣời cho điểm 5 và 6 chiếm 18,3%; số ngƣời
cho dƣới 5 điểm chỉ có 1%. Những số liệu dẫn ra cho phép phần nào khẳng
định Niên giám thống kê đã đáp ứng tƣơng đối tốt nhu cầu của ngƣời sử dụng
thông tin thống kê.
Bên cạnh những mặt đạt đƣợc về kết cấu và nội dung nhƣ đã trình bày ở
trên thì đến nay Niên giám thống kê vẫn còn có những hạn chế cần tiếp tục
xử lý hoàn thiện, trong đó có ba nhóm vấn đề chủ yếu nhƣ sau:
Một là, Niên giám thống kê vẫn chƣa có sự cân đối hài hòa giữa các
phần. Với tƣ cách là Niên giám thống kê tổng hợp của quốc gia và theo thông
lệ quốc tế thì các chỉ tiêu thuộc phần hệ thống tài sản quốc gia và tài chính
ngân hàng phải là phần chủ yếu với số chỉ tiêu, số biểu và số trang tƣơng
xứng, nhƣng Niên giám thống kê của nƣớc ta hiện nay phần này chỉ có 14
biểu với 18 trang. Một số chỉ tiêu rất quan trọng nhƣ tài chính ngân hàng, bảo
hiểm, thị trƣờng chứng khoán, xây dựng, tƣ pháp, trật tự an toàn xã hội, môi
trƣờng và các chỉ tiêu về giới đến nay vẫn chƣa có hoặc có nhƣng chƣa tƣơng
xứng với nội dung cần phải có trong kết cấu của một cuốn Niên giám thống
kê quốc gia. Trái lại, các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành lại quá chi tiết và
chiếm phần lớn kết cấu và nội dung của Niên giám, đặc biệt là phần thống kê
Nông, lâm nghiệp và thủy sản có tới 76 biểu với 124 trang.
Hai là, Niên giám thống kê vẫn chƣa có sự ổn định về kết cấu và nội
dung. Thí dụ, phần Đơn vị hành chính và Khí hậu, Niên giám thống kê năm
110
- 2004 có 9 biểu với 16 trang, nhƣng Niên giám thống kê năm 2005 chỉ có 6
biểu với 8 trang; tƣơng tự, phần Số liệu thống kê nƣớc ngoài Niên giám
thống kê năm 2004 có 33 biểu với 176 trang, nhƣng Niên giám thống kê năm
2005 chỉ còn 31 biểu với 136 trang. Đó là chƣa kể việc phân tổ nhiều chỉ tiêu
theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, theo vùng và địa phƣơng giữa các lần
biên soạn và xuất bản cũng chƣa đƣợc thống nhất.
Ba là, phần giải thích thuật ngữ, nội dung và phƣơng pháp tính đề cập
đến quá ít chỉ tiêu, nhiều chỉ tiêu rất quan trọng chƣa đuợc đề cập tới. Trong
cuốn Niên giám thống kê năm 2005 mới giải thích khái niệm đƣợc 94 thuật
ngữ và giải thích phƣơng pháp tính, nguồn số liệu thì còn ít hơn nhiều, làm
cho nhiều ngƣời sử dụng Niên giám thống kê gặp khó khăn khi phải tìm hiểu
kỹ về bản chất các số liệu. Ngoài ra, phần tiếng Anh trong Niên giám cũng
chƣa thực sự đƣợc chuẩn xác và thống nhất.
Những hạn chế nêu trên của Niên giám thống kê bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân
quan trọng nhất là trong những năm qua Niên giám thống kê thiếu chỗ dựa
của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
ban hành năm 1970 đến nay đã lạc hậu, trong khi đó hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia phù hợp với sự đổi mới và chuẩn mực quốc tế về thống kê lại
chƣa đƣợc ban hành. Do vậy, Niên giám thống kê thiếu nguồn cung cấp số
liệu ổn định, theo một hệ thống chỉ tiêu thống kê thống nhất có tính pháp quy.
Tình hình này đã dẫn tới một thực tế là, việc biên soạn Niên giám thống kê
nhiều năm qua chủ yếu đƣợc tiến hành trên cơ sở các số liệu chuyên ngành có
chỉ tiêu nào thì đƣa chỉ tiêu đó, không có thì bỏ; số liệu phân tổ chi tiết của
các chỉ tiêu có đến đâu thì đƣa đến đó. Phần giải thích thuật ngữ cũng trong
tình trạng nhƣ vậy. Thực trạng này cho thấy, việc Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia vừa qua chính là cơ hội, là cơ sở để
tiếp tục hoàn thiện kết cấu và nội dung Niên giám thống kê.
PHẦN II
ĐỀ XUẤT MAKÉT NIÊN GIÁM THỐNG KÊ PHÙ HỢP VỚI
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA ĐÃ BAN HÀNH
I. CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VIỆC XÂY DỰNG MAKÉT NIÊN GIÁM
THỐNG KÊ PHÙ HỢP VỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU QUỐC GIA
1. Phải bám sát Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Nguyên tắc này xuất phát từ 3 căn cứ, một là, do yêu cầu cấu trúc và nội
dung Niên giám thống kê phải phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia nên khi xây dựng makét Niên giám thống kê không thể thoát ly Hệ thống
111
- chỉ tiêu thống kê này; hai là, nhƣ trên đã nêu, Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia là nguồn cung cấp số liệu đầu vào rất quan trọng của Niên giám
thống kê, do vậy việc xây dựng makét Niên giám thống kê càng phải bám sát
vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia để có thêm căn cứ và chỗ dựa về dữ
liệu; ba là, do Hệ thống chỉ tiêu thống kê có tính pháp quy và tính ổn định
cao nên một khi makét Niên giám thống kê xây dựng bám sát hệ thống chỉ
tiêu thống kê này thì Niên giám thống kê cũng sẽ bảo đảm đƣợc tính ổn định
về kết cấu và nội dung của mình.
Tuy nhiên, việc xây dựng makét Niên giám thống kê bám sát Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia không có nghĩa là Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia có bao nhiêu phần, bao nhiêu chỉ tiêu đòi hỏi Niên giám thống kê cũng
phải có bấy nhiêu phần, bấy nhiêu chỉ tiêu. Trái lại, số phần cũng nhƣ số chỉ
tiêu trong từng phần có thể và cần phải đƣợc bố trí, sắp xếp theo kết cấu và
nội dung của một cuốn Niên giám thống kê. Sở dĩ nhƣ vậy vì giữa Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia và Niên giám thống kê có sự khác biệt nhất định về
hình thức và nội dung. Về mặt hình thức, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
tuy rất quan trọng, nhƣng chƣa phải là một sản phẩm thông tin thống kê nhƣ
Niên giám thống kê; về mặt nội dung, trong quá trình biên soạn, Niên giám
thống kê không chỉ dựa vào nguồn số liệu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia cho dù nguồn số liệu này là chủ yếu, mà còn dựa vào một số nguồn
số liệu khác.
2. Makét Niên giám thống kê phải đƣợc xây dựng theo hƣớng mở và đảm
bảo tính khả thi
Yêu cầu của nguyên tắc này là trong quá trình xây dựng makét
Niên giám thống kê phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cần căn
cứ vào các điều kiện hiện tại và tính tới những biến động trong tƣơng lai để
makét Niên giám thống kê xây dựng bảo đảm đƣợc tính thiết thực và khả thi.
Nguyên tắc này hoàn toàn không trái với nguyên tắc thứ nhất là phải bám sát
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia vì bản thân Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia cũng đƣợc xây dựng theo nguyên tắc mở, trƣớc hết mở về thời gian.
Thực tiễn cho thấy, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cho dù đƣợc xây
dựng công phu đến đâu cũng chỉ có “tuổi thọ” hữu hạn. Nƣớc ta đang trong
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế thì tình hình kinh tế-xã hội luôn luôn
biến động, yêu cầu về thông tin quản lý vì thế cũng thay đổi thƣờng xuyên
nên tuổi thọ của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia càng trở nên hữu hạn.
112
- Mặt khác, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia vừa mới đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành nên việc thu thập và tổng hợp số liệu theo Hệ thống chỉ
tiêu này của các Bộ/ngành và địa phƣơng cũng nhƣ của Tổng cục Thống kê
đòi hỏi phải có thời gian. Trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có một số
chỉ tiêu đã có đầy đủ số liệu, nhƣng cũng có những chỉ tiêu trong một vài năm
tới chƣa thể tổ chức thu thập và tổng hợp đƣợc số liệu. Do vậy, khi xây dựng
makét Niên giám thống kê phải quán triệt đầy đủ tinh thần này. Tuy nhiên,
cũng không vì thế mà thụ động, trái lại, bằng việc xây dựng makét Niên giám
thống kê và yêu cầu số liệu cho sản phẩm thông tin này cố gắng góp phần cao
nhất thúc đẩy việc triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia vừa đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành. Theo tinh thần này, trong quá trình xây dựng
makét Niên giám thống kê cần phải xác định rõ là makét Niên giám thống kê
xây dựng sẽ áp dụng cho khoảng thời gian nào, thí dụ cho đến năm 2010 hoặc
đến năm 2015. Ngay trong khoảng thời gian xác định đó cũng cần phải có lộ
trình từng năm với những bƣớc đi phù hợp để cuối cùng sẽ thực hiện đƣợc
toàn bộ makét đã xây dựng. Để đạt đƣợc mục tiêu này, khi xây dựng makét
Niên giám thống kê cần khắc phục cách làm hiện nay là có số liệu đến đâu thì
xây dựng makét Niên giám thống kê đến đó.
3. Makét Niên giám thống kê phải đảm bảo tính so sánh và tính nhất
quán về thời gian và không gian
Theo nguyên tắc này, các chỉ tiêu trong Niên giám thống kê phải đảm
bảo tính ổn định, tính nhất quán về nội dung; thống nhất về thời gian và về
không gian. Các chỉ tiêu phải có thể so sánh đƣợc về thời gian nhƣ so sánh
giữa thời kỳ này với thời kỳ trƣớc; giữa năm này với năm trƣớc... Đáp ứng
nhu cầu so sánh quốc tế giữa Việt Nam và các nƣớc, yêu cầu so sánh giữa các
vùng trong cả nƣớc, cũng nhƣ giữa các địa phƣơng với nhau.
II. ĐỀ XUẤT MAKÉT NIÊN GIÁM THỐNG KÊ PHÙ HỢP VỚI HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA ÁP DỤNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
1. Kết cấu và nội dung khái quát
Xuất phát từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia vừa đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành, từ thực trạng Niên giám thống kê hiện nay và tham khảo
Niên giám thống kê một số nƣớc trong khu vực, từ nguồn số liệu hiện có
cũng nhƣ những nguyên tắc đƣợc trình bày ở phần trên, chúng tôi đề xuất kết
cấu và nội dung makét Niên giám thống kê áp dụng từ nay đến năm 2010 nên
bao gồm 523 biểu với 16 phần chính nhƣ sau:
113
- (1) Đặc điểm tự nhiên và sắp đặt hành chính, 12 biểu;
(2) Dân số, Lao động và Việc làm, 22 biểu;
(3) Tài khoản Quốc gia, Tài chính, Ngân hàng, Thị trƣờng chứng khoán
và Bảo hiểm, 32 biểu;
(4) Đầu tƣ và Xây dựng, 32 biểu;
(5) Doanh nghiệp và Cơ sở kinh doanh cá thể, 31 biểu;
(6) Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản, 92 biểu;
(7) Công nghiệp, 77 biểu;
(8) Thƣơng mại, Giá cả và Du lịch, 38 biểu;
(9) Vận tải và Bƣu chính Viễn thông, 31 biểu;
(10) Giáo dục - Đào tạo và Hoạt động Khoa học công nghệ, 46 biểu;
(11) Y tế và Chăm sóc sức khỏe, 26 biểu;
(12) Văn hóa Thông tin và Thể dục Thể thao, 14 biểu;
(13) Mức sống dân cƣ 21 biểu;
(14) Trật tự an toàn xã hội, 9 biểu;
(15) Môi trƣờng sinh thái, 7 biểu;
(16) Số liệu thống kê nƣớc ngoài, 33 biểu.
Ngoài số lƣợng bảng biểu nêu trên, trong mỗi phần cần có phần giải thích
khái niệm, phƣơng pháp tính và nguồn số liệu những chỉ tiêu chủ yếu, đặc biệt
là những chỉ tiêu, những số liệu mới đƣa vào Niên giám thống kê để ngƣời sử
dụng, nhất là những đối tƣợng chƣa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm sử
dụng, khai thác số liệu thống kê có thêm điều kiện và cơ sở để tra cứu.
Với kết cấu nội dung nhƣ trên thì Niên giám thống kê đề xuất áp dụng
đến năm 2010 đã có những cải tiến đáng kể so với Niên giám hiện nay cả về
kết cấu nội dung và số lƣợng hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, Nội dung cấu trúc Niên giám thống kê đƣợc phân chia thành
16 phần, tăng 4 phần so với 12 phần nhƣ hiện nay, trong đó bổ sung thêm 2
phần rất quan trọng là "Trật tự an toàn xã hội, gồm 9 biểu" và "Môi trƣờng
sinh thái gồm 7 biểu".
Thứ hai, Chia tách phần "Y tế, Văn hoá, Thể thao và Mức sống dân cƣ"
gồm 26 biểu nhƣ Niên giám hiện nay thành 3 phần: (1) Y tế và chăm sóc sức
khoẻ, 26 biểu; (2) Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao, 14 biểu; (3) Mức
sống dân cƣ, 21 biểu.
114
- Thứ ba, Tên một số phần cũng đƣợc thay đổi và chuẩn hoá cho phù hợp
với nội dung từng lĩnh vực hơn. Ví dụ, phần "Đơn vị hành chính và khí hậu"
đƣợc đổi thành "Đặc điểm tự nhiên và sắp đặt hành chính"; Phần "Dân số và
lao động" đổi thành "Dân số, lao động và việc làm"...
Thứ tư, Số lƣợng các biểu số liệu đã tăng lên đáng kể (523 biểu so với
323 biểu trong Niên giám hiện nay), trong đó hầu hết các phần, các lĩnh vực
đều đƣợc bổ sung thêm các biểu số liệu nhƣ: Các chỉ tiêu và biểu số liệu về tài
chính, ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán, bảo hiểm (Phần Tài khoản Quốc
gia, Tài chính, Ngân hàng, TTCK và Bảo hiểm). Các chỉ tiêu, biểu số liệu về
tƣ pháp, an toàn lao động, an toàn giao thông (Phần Trật tự an toàn xã hội); các
chỉ tiêu về thiên tai, ô nhiễm môi trƣờng (Phần Môi trƣờng sinh thái); các chỉ
tiêu liên quan đến giới và bình đẳng giới nhƣ số nữ giáo viên, nữ học sinh, sinh
viên; nữ y sĩ, nữ bác sĩ, nữ dƣợc sĩ; các chỉ tiêu liên quan đến bà mẹ và trẻ em,
chỉ tiêu hệ số ICOR, HDI... Ngoài ra còn chuyển một số biểu vào các phần,
lĩnh vực phù hợp hơn, nhƣ chuyển các biểu: "Diện tích rừng bị cháy", "Diện
tích rừng bị chặt phá" từ phần Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản sang phần Môi
trƣờng sinh thái.
Kết cấu và số lƣợng biểu trong NGTK sẽ đƣợc ra soát và bổ sung, hoàn
thiện hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế trong nƣớc và quốc tế, bởi
vì NGTK đƣợc xây dựng theo nguyên tắc mở.
Có thể so sánh khái quát giữa Niên giám thống kê đƣợc đề xuất và Niên
giám thống kê hiện nay (NGTK 2005) qua bảng sau:
Niên giám thống kê 2005 (12 phần - 323 biểu) Niên giám thống kê đề xuất áp dụng đến năm
2010 (16 phần - 523 biểu)
I- Đơn vị Hành chính và Khí hậu (6 biểu) I- Đặc điểm tự nhiên và sắp đặt hành chính (12 biểu)
II- Dân số và Lao động (15 biểu) II- Dân số, Lao động và Việc làm (22 biểu)
III- Tài khoản quốc gia và Ngân sách Nhà nƣớc III- Tài khoản Quốc gia, Tài chính, Ngân hàng, Thị
(14 biểu) trƣờng chứng khoán và Bảo hiểm (32 biểu)
IV- Đầu tƣ (22 biểu) IV- Đầu tƣ và Xây dựng (32 biểu)
V- Doanh nghiệp (24 biểu) V- Doanh nghiệp và Cơ sở kinh doanh cá thể (31 biểu)
VI- Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản (76 biểu) VI- Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (92 biểu)
VII- Công nghiệp (37 biểu) VII- Công nghiệp (77 biểu)
VIII- Thƣơng mại, Giá cả và Du lịch (25 biểu) VIII- Thƣơng mại, Giá cả và Du lịch (38 biểu)
IX- Vận tải và Bƣu chính Viễn thông (26 biểu) IX- Vận tải và Bƣu chính Viễn thông (31 biểu)
X- Giáo dục (21 biểu) X- Giáo dục - Đào tạo và Hoạt động Khoa học
công nghệ (46 biểu)
115
- Niên giám thống kê 2005 (12 phần - 323 biểu) Niên giám thống kê đề xuất áp dụng đến năm
2010 (16 phần - 523 biểu)
XI- Y tế, Văn hoá, Thể thao và Mức sống dân XI- Y tế và Chăm sóc sức khỏe (26 biểu)
cƣ (26 biểu)
XII- Số liệu thống kê nƣớc ngoài (31 biểu) XII- Văn hóa Thông tin và Thể dục Thể thao (14 biểu)
XIII- Mức sống dân cƣ (21 biểu)
XIV- Trật tự an toàn xã hội (9 biểu)
XV- Môi trƣờng sinh thái (7 biểu)
XVI- Số liệu thống kê nƣớc ngoài (33 biểu)
2. Hệ thống chỉ tiêu, bảng biểu cụ thể
Trong phần này chúng tôi chỉ đƣa tên các biểu số liệu đƣợc đề xuất
trong Niên giám thống kê áp dụng đến năm 2010. Nội dung từng bảng biểu
cụ thể đƣợc thiết kế và trình bày trong phần Phụ lục của Báo cáo tổng hợp.
Sau đây là hệ thống bảng biểu cụ thể đƣợc đề xuất, trong đó bao gồm cả
những biểu đang áp dụng trong Niên giám thống kê hiện nay và những
biểu mới được bổ sung:
Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
I Đặc điểm tự nhiên và sắp đặt hành chính
1 Vị trí địa lý phần đất liền của Việt Nam x
2 Một số ngọn núi cao x
3 Một số con sông chính x
4 Mực nƣớc và lƣu lƣợng một số sông chính năm... x
5 Số giờ nắng các tháng năm... x
6 Lƣợng mƣa các tháng năm... x
7 Độ ẩm không khí trung bình các tháng năm... x
8 Nhiệt độ không khí trung bình các tháng năm... x
9 Hiện trạng sử dụng đất năm... x
10 Hiện trạng sử dụng đất năm... phân theo địa phƣơng x
11 Cơ cấu đất sử dụng năm... phân theo địa phƣơng x
12 Số đơn vị hành chính có đến 31/12 năm... phân theo địa phƣơng x
II Dân số, Lao động và Việc làm
1 Dân số và mật độ dân số năm... phân theo địa phƣơng x
2 Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn x
3 Dân số trung bình phân theo địa phƣơng x
4 Dân số nam trung bình phân theo địa phƣơng x
5 Dân số nữ trung bình phân theo địa phƣơng x
116
- Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
6 Dân số thành thị trung bình phân theo địa phƣơng x
7 Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phƣơng x
Dân số tại thời điểm 1/4/2004 phân theo giới tính, thành thị nông
8 x
thôn và nhóm tuổi
9 Tỷ suất sinh, tỷ suất chết và tỷ suất tăng tự nhiên dân số x
10 Tỷ suất sinh, tỷ suất chết và tỷ suất tăng tự nhiên dân số năm... phân theo vùng x
11 Số hộ phân theo địa phƣơng x
12 Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành
x
phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế
13 Cơ cấu lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo
x
thành phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế
14 Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo địa phƣơng x
15 Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 năm... phân theo khu vực
x
kinh tế và phân theo địa phƣơng
16 Lao động bình quân trong khu vực Nhà nƣớc phân theo ngành kinh tế x
17 Lao động bình quân trong khu vực Nhà nƣớc do trung ƣơng quản lý
x
phân theo ngành kinh tế
Lao động bình quân trong khu vực Nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý
18 x
phân theo ngành kinh tế
19 Lao động bình quân trong khu vực Nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý
x
phân theo địa phƣơng
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi ở khu vực
20 x
thành thị phân theo vùng
Tỷ lệ thời gian làm việc đƣợc sử dụng của lao động trong độ tuổi ở
21 x
khu vực nông thôn phân theo vùng
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân
22 x
theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế
III Tài khoản Quốc gia, Tài chính, Ngân hàng, Thị trƣờng chứng
khoán và Bảo hiểm
Một số chỉ tiêu chủ yếu về tài khoản quốc gia, tài chính, tiền tệ,
1 x
chứng khoán và bảo hiểm
2 Tổng giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế x
3 Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh phân theo khu vực kinh tế x
Tổng giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế và
4 x
phân theo ngành kinh tế
Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh phân theo thành phần kinh tế và
5 x
phân theo ngành kinh tế
6 Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế x
7 Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá so sánh phân theo khu vực kinh tế x
Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá thực tế phân theo thành phần
8 x
kinh tế và phân theo ngành kinh tế
117
- Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá thực tế phân theo thành
9 x
phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế
Tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá so sánh phân theo thành phần
10 x
kinh tế và phân theo ngành kinh tế
Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nƣớc phân theo thành phần
11 x
kinh tế và phân theo ngành kinh tế
12 Tổng sản phẩm vùng theo giá thực tế x
13 Tổng sản phẩm vùng theo giá so sánh x
14 Tổng sản phẩm vùng năm... theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế x
15 Tổng sản phẩm vùng năm... theo giá so sánh năm phân theo khu vực kinh tế x
16 Sử dụng tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá thực tế x
17 Sử dụng tổng sản phẩm trong nƣớc theo giá so sánh x
18 Tổng thu nhập quốc gia theo giá thực tế x
19 Cân đối thu chi ngân sách Nhà nƣớc x
20 Quyết toán thu ngân sách Nhà nƣớc x
21 Cơ cấu thu ngân sách Nhà nƣớc x
22 Quyết toán chi ngân sách Nhà nƣớc x
23 Cơ cấu chi ngân sách Nhà nƣớc x
24 Số dƣ huy động vốn của các tổ chức tín dụng x
25 Lãi suất tiền gửi bình quân x
26 Dƣ nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng x
27 Thu tiền mặt của các tổ chức tài chính x
28 Chi tiền mặt của các tổ chức tài chính x
29 Cán cân thanh toán quốc tế x
30 Tỷ giá bình quân giữa VND và đô la Mỹ x
31 Thị trƣờng chứng khoán x
32 Hoạt động bảo hiểm x
IV Đầu tƣ và Xây dựng
1 Một số chỉ tiêu chủ yếu về đầu tƣ x
2 Vốn đầu tƣ theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế x
3 Vốn đầu tƣ năm theo giá so sánh phân theo thành phần kinh tế x
4 Vốn đầu tƣ theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế x
5 Vốn đầu tƣ theo giá so sánh phân theo ngành kinh tế x
6 Vốn đầu tƣ theo giá thực tế phân theo khoản mục đầu tƣ x
7 Vốn đầu tƣ năm theo giá so sánh phân theo khoản mục đầu tƣ x
8 Vốn đầu tƣ theo giá thực tế phân theo địa phƣơng x
9 Vốn đầu tƣ theo giá so sánh phân theo địa phƣơng x
10 Vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc theo giá thực tế phân theo
x
cấp quản lý
11 Vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc theo giá so sánh phân theo cấp quản lý x
118
- Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
12 Vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc theo giá thực tế phân theo
x
nguồn vốn
13 Vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc theo giá so sánh phân theo
x
nguồn vốn
14 Vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc theo giá thực tế phân theo
x
ngành kinh tế
15 Vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc theo giá thực tế phân theo
x
ngành kinh tế
16 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép từ 1988 đến... x
17 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép từ 1988 đến...
x
phân theo ngành kinh tế
18 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép từ 1988 đến...
x
phân theo đối tác đầu tƣ
19 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép từ 1988
x
đến...phân theo địa phƣơng
20 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm... phân theo
x
ngành kinh tế
21 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm... phân theo
x
đối tác đầu tƣ
22 Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm... phân theo
x
địa phƣơng
23 Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép từ 1989 đến... x
24 Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép từ 1989 đến...
x
phân theo ngành kinh tế
25 Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép từ 1989 đến...
x
phân theo đối tác đầu tƣ
26 Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm... phân theo
x
ngành kinh tế
27 Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép năm... phân theo
x
đối tác đầu tƣ
28 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức năm... x
29 Giá trị tài sản cố định mới tăng năm theo giá thực tế phân theo ngành
x
kinh tế
30 Giá trị tài sản cố định mới tăng năm theo giá so sánh phân theo ngành kinh tế x
31 Giá trị sản xuất xây dựng theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế x
32 Giá trị sản xuất xây dựng theo giá so sánh phân theo thành phần kinh tế x
V Doanh nghiệp và Cơ sở kinh doanh cá thể
1 Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
x
31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
2 Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
x
31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
119
- Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
3 Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
x
31/12 hàng năm phân theo địa phƣơng
4 Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng
x
năm phân theo loại hình doanh nghiệp
5 Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng
x
năm phân theo ngành kinh tế
6 Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng
x
năm phân theo địa phƣơng
7 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
x
phân theo loại hình doanh nghiệp
8 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
x
phân theo ngành kinh tế
9 Số lao động nữ trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
x
phân theo địa phƣơng
10 Số nữ chủ doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại
x
hình doanh nghiệp
11 Số nữ chủ doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo
x
ngành kinh tế
12 Số nữ chủ doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo địa phƣơng x
13 Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp
x
phân theo loại hình doanh nghiệp
14 Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp
x
phân theo ngành kinh tế
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp
15 x
phân theo địa phƣơng
Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn của các doanh nghiệp
16 x
tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn của các doanh
17 x
nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo ngành kinh tế
Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn của các doanh
18 x
nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo địa phƣơng
Doanh thu sản xuất kinh doanh thuần của doanh nghiệp phân theo
19 x
loại hình doanh nghiệp
Doanh thu sản xuất kinh doanh thuần của doanh nghiệp phân theo
20 x
ngành kinh tế
21 Doanh thu sản xuất kinh doanh thuần của doanh nghiệp phân theo địa phƣơng x
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 năm... phân theo qui mô lao
22 x
động và phân theo loại hình doanh nghiệp
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 năm... phân theo qui mô lao
23 x
động và phân theo ngành kinh tế
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 năm... phân theo qui mô lao
24 x
động và phân theo địa phƣơng
120
- Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 năm... phân theo qui mô vốn và
25 x
phân theo loại hình doanh nghiệp
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 năm... phân theo qui mô vốn và
26 x
phân theo ngành kinh tế
Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 năm... phân theo qui mô vốn và
27 x
phân theo địa phƣơng
Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo
28 x
ngành kinh tế
29 Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo địa phƣơng x
Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và
30 x
thủy sản phân theo ngành kinh tế
Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và
31 x
thủy sản phân theo địa phƣơng
VI Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
1 Một số chỉ tiêu về hợp tác xã x
2 Số hợp tác xã phân theo địa phƣơng x
3 Số hợp tác xã năm... phân theo ngành hoạt động và phân theo địa phƣơng x
Số xã viên hợp tác xã năm... phân theo ngành hoạt động và phân theo
4 x
địa phƣơng
5 Một số chỉ tiêu về trang trại x
6 Số trang trại phân theo địa phƣơng x
7 Số trang trại năm... phân theo ngành hoạt động và phân theo địa phƣơng x
Số lao động trang trại năm... phân theo ngành hoạt động và phân theo
8 x
địa phƣơng
Số vốn của trang trại năm... phân theo ngành hoạt động và phân theo
9 x
địa phƣơng
10 Số hộ và số lao động cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản x
11 Số hộ cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo địa phƣơng x
Số hộ cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản năm... phân theo ngành
12 x
hoạt động phân theo địa phƣơng
13 Số lao động cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo địa phƣơng x
Số lao động cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản năm... phân theo
14 x
ngành hoạt động phân theo địa phƣơng
15 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động x
16 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh phân theo ngành hoạt động x
17 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân theo địa phƣơng x
18 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh phân theo địa phƣơng x
19 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế phân theo nhóm cây x
20 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá so sánh phân theo nhóm cây x
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá thực tế phân theo vật nuôi
21 x
và loại sản phẩm
121
- Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá so sánh phân theo vật nuôi
22 x
và loại sản phẩm
23 Giá trị nông sản trên 1ha đất trồng trọt phân theo địa phƣơng x
24 Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây x
25 Diện tích gieo trồng phân theo địa phƣơng x
26 Diện tích và sản lƣợng lƣơng thực có hạt x
27 Diện tích cây lƣơng thực có hạt phân theo địa phƣơng x
28 Sản lƣợng lƣơng thực có hạt phân theo địa phƣơng x
29 Lƣơng thực có hạt bình quân đầu ngƣời phân theo địa phƣơng x
30 Diện tích và sản lƣợng lúa cả năm x
31 Diện tích lúa cả năm phân theo địa phƣơng x
32 Năng suất lúa cả năm phân theo địa phƣơng x
33 Sản lƣợng lúa cả năm phân theo địa phƣơng x
34 Diện tích lúa đông xuân phân theo địa phƣơng x
35 Năng suất lúa đông xuân phân theo địa phƣơng x
36 Sản lƣợng lúa đông xuân phân theo địa phƣơng x
37 Diện tích lúa hè thu phân theo địa phƣơng x
38 Năng suất lúa hè thu phân theo địa phƣơng x
39 Sản lƣợng lúa hè thu phân theo địa phƣơng x
40 Diện tích lúa mùa phân theo địa phƣơng x
41 Năng suất lúa mùa phân theo địa phƣơng x
42 Sản lƣợng lúa mùa năm phân theo địa phƣơng x
43 Diện tích ngô phân theo địa phƣơng x
44 Sản lƣợng ngô phân theo địa phƣơng x
45 Diện tích khoai lang phân theo địa phƣơng x
46 Sản lƣợng khoai lang phân theo địa phƣơng x
47 Diện tích sắn phân theo địa phƣơng x
48 Sản lƣợng sắn phân theo địa phƣơng x
49 Diện tích một số cây công nghiệp hàng năm x
50 Năng suất một số cây công nghiệp hàng năm x
51 Sản lƣợng một số cây công nghiệp hàng năm x
52 Diện tích mía phân theo địa phƣơng x
53 Sản lƣợng mía phân theo địa phƣơng x
54 Diện tích lạc phân theo địa phƣơng x
55 Sản lƣợng lạc phân theo địa phƣơng x
56 Diện tích đậu tƣơng phân theo địa phƣơng x
57 Sản lƣợng đậu tƣơng phân theo địa phƣơng x
58 Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm x
59 Sản lƣợng một số cây công nghiệp lâu năm x
60 Số lƣợng gia súc và gia cầm x
122
- Đang áp
Thứ Hệ thống biểu trong Niên giám thống kê Mới đƣợc
dụng trong
tự đề xuất áp dụng đến năm 2010 bổ sung
NGTK 2005
61 Số lƣợng trâu phân theo địa phƣơng x
62 Số lƣợng bò phân theo địa phƣơng x
63 Số lƣợng lợn phân theo địa phƣơng x
64 Số lƣợng gia cầm phân theo địa phƣơng x
65 Sản lƣợng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu x
66 Diện tích rừng hiện có năm... phân theo địa phƣơng x
67 Diện tích rừng trồng tập trung x
68 Diện tích rừng trồng tập trung phân theo địa phƣơng x
69 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động x
70 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh phân theo ngành hoạt động x
71 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo địa phƣơng x
72 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh phân theo địa phƣơng x
73 Sản lƣợng lâm sản khai thác x
74 Sản lƣợng gỗ khai thác phân theo địa phƣơng x
75 Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản x
76 Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản phân theo địa phƣơng x
77 Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phƣơng x
78 Tổng công suât các tàu đánh bắt hải sản xa bờ phân theo địa phƣơng x
79 Giá trị sản xuất thủy sản theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động x
80 Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh phân theo ngành hoạt động x
81 Giá trị sản xuất thủy sản theo giá thực tế phân theo địa phƣơng x
82 Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh phân theo địa phƣơng x
83 Giá trị sản phẩm thủy sản bình quân 1 ha mặt nƣớc nuôi trồng phân
x
theo địa phƣơng
84 Sản lƣợng thủy sản x
85 Sản lƣợng thủy sản phân theo địa phƣơng x
86 Sản lƣợng thủy sản khai thác phân theo ngành hoạt động x
87 Sản lƣợng thủy sản khai thác phân theo địa phƣơng x
88 Sản lƣợng cá biển khai thác phân theo địa phƣơng x
89 Sản lƣợng thủy sản nuôi trồng phân theo loại thủy sản x
90 Sản lƣợng thủy sản nuôi trồng phân theo địa phƣơng x
91 Sản lƣợng cá nuôi phân theo địa phƣơng x
92 Sản lƣợng tôm nuôi phân theo địa phƣơng x
VII Công nghiệp
1 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế x
2 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh phân theo thành phần kinh tế x
3 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành công nghiệp x
4 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành
x
công nghiệp
123
nguon tai.lieu . vn