Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 07-CS-2005 NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI QUA SỐ LIỆU THỐNG KÊ 1. Cấp đề tài : Cơ sở 2. Thời gian nghiên cứu : Năm 2005 3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Thị Thái Hà 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: CN. Vũ Thị Mai CN. Phan Thị Ngọc Trâm CN. Trần Thị Thanh Hƣơng 308
  2. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI Lịch sử phát triển của phụ nữ Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ của dân tộc ta, phụ nữ có mặt trên khắp các mặt trận, ở tiền tuyến cũng nhƣ hậu phƣơng. Thời kỳ chống Mỹ cứu nƣớc đã xuất hiện những ngƣời phụ nữ Việt Nam anh hùng, anh hùng trong sản xuất, anh hùng trong chiến đấu. Trong thời đại công nghiệp hoá và hiện đại hóa phụ nữ Việt Nam tham gia đông đảo vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội và ngày càng thể hiện đƣợc vị thế của giới mình trong sự bình đẳng với nam giới. Thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa, phụ nữ là lực lƣợng lao động to lớn làm việc trong tất cả các ngành, các lĩnh vực. Phụ nữ Việt nam đã thích ứng nhanh với cơ chế mới, chủ động tiếp cận ngành nghề mới, bồi dƣỡng kỹ năng lao động, kiến thức, năng lực quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Số cán bộ công chức nữ tham gia quản lý nhà nƣớc trong hệ thống chính quyền các cấp hiện nay nhiều hơn so với trƣớc: Một Phó chủ tịch nƣớc, ba bộ trƣởng, 26 thứ trƣởng và tƣơng đƣơng, 2 chủ tịch uỷ ban nhân dân, 22 phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh. Theo kỷ yếu Hội nghị đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2005. Trong 17 bộ/ngành là thành viên của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ thì có 4 bộ/ ngành có cán bộ nữ là bộ trƣởng hoặc tƣơng đƣơng, 4 bộ/ngành có cán bộ nữ là thứ trƣởng hoặc tƣơng đƣơng, còn 7 trong số 17 bộ/ngành chƣa có lãnh đạo chủ chốt. Hai mƣơi bộ/ngành khác chỉ có 2 bộ trƣởng, 2 thứ trƣởng là nữ, 16 bộ/ngành còn lại chƣa có cán bộ chủ chốt là nữ. Tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội của nƣớc ta cao so với nhiều nƣớc trên thế giới và đứng đầu trong khu vực châu Á. Số đại biểu nữ trong hội đồng nhân 309
  3. dân các cấp qua các khoá đều tăng. Khóa 1999-2004, số nữ là đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh chiếm 22,5%, cấp huyện chiếm 20,7%, cấp xã chiếm 17%20. Tỷ lệ cán bộ nữ trong các cấp uỷ từ Trung ƣơng đến cơ sở chiếm khoảng 10-11%. Tỷ lệ nữ cán bộ công chức ở vị trí chủ chốt nhƣ bí thƣ, phó bí thƣ, uỷ viên thƣờng vụ các cấp chỉ khoảng 3-8%. Với tỷ lệ nữ chiếm 70% lực lƣợng lao động trong ngành, cán bộ nữ ngành giáo dục đã dần khẳng định vị trí của mình trong xã hội. Trong 5 năm qua tỷ lệ nữ có học hàm giáo sƣ tăng từ 3,5% lên 4,3%, phó giáo sƣ tăng từ 5,9% lên 7,0%, tiến sĩ khoa học và tiến sĩ tăng từ 12,1% lên 14,9%. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học phụ nữ Việt nam giữ vai trò quan trọng có 6,3% cán bộ phụ trách là nữ, 10% đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc do phụ nữ làm chủ nhiệm21. Các cán bộ khoa học nữ đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần làm thay đổi công nghệ sản xuất, chăm sóc sức khoẻ, sử dụng năng lƣợng mới, bảo vệ môi trƣờng… Trong lĩnh vực văn hoá thể thao nhiều nữ vận động viên đã vƣợt khó khăn, miệt mài luyện tập đạt nhiều huy chƣơng, lập nhiều kỷ lục tại các kỳ thi đấu thể thao quốc gia và đã đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc tế. Không chỉ giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, trong thời đại ngày nay, phụ nữ còn có vai trò quan trọng là ngƣời duy trì và phát triển những giá trị văn hoá gia đình, giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ vai trò chủ yếu trong tổ chức cuộc sống gia đình, chăm sóc, nuôi dạy con. Chính vì vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam mà trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà đã xây dựng những chiến lƣợc, chính sách tạo điều kiện cho phụ nữ Việt Nam phát huy đƣợc vai trò và khả năng của mình. 20 Nguồn: Báo cáo vai trò phụ nữ tham gia quản lý nhà nƣớc ngày 2 tháng 3 năm 2004 21 Bài phát biểu của Bà Hà Thị Khiết: “Vai trò của phụ nữ Việt Nam thế kỷ 21”. 310
  4. II. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ Ngày 21 tháng 1 năm 2002 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010. Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đã phối hợp với các bộ, ngành hữu quan xây dựng Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2005 với mục tiêu tổng quát là: ổn định và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống văn hoá, chính trị, xã hội”. Theo Báo cáo quốc gia lần thứ 5 và 6 về tình hình thực hiện công ƣớc Liên hợp quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ thì đã có 40/40 bộ/ngành ở trung ƣơng và 64/64 tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2005 của Ngành hoặc địa phƣơng mình. Chƣơng trình hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ gồm có 5 mục tiêu22, cụ thể là: - Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực việc làm; - Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; - Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ; - Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội để tăng số phụ nữ đƣợc giới thiệu và bầu tham gia lãnh đạo các cấp, các ngành; - Tăng cƣờng năng lực hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Trong từng mục tiêu đều có các chỉ tiêu và các biện pháp thực hiện cụ thể. Trong phần nội dung đề tài có tóm tắt kết quả thực hiện các mục tiêu Chƣơng trình hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ . 22 Các mục tiêu cụ thể xem phần Phụ lục Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu. 311
  5. Kết quả đánh giá thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đƣợc tổng hợp trên cơ sở báo cáo của các bộ/ban/ngành và các đoàn thể tổ chức chính trị xã hội mà nền tảng của nó là số liệu tổng kết các chƣơng trình hành động và số liệu thống kê đƣợc phân loại theo giới. Vậy thực trạng số liệu thống kê ở nƣớc ta ra sao. PHẦN II VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM QUA PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ A. THỐNG KÊ GIỚI Để tiện cho việc phân tích thực trạng số liệu thống kê giới ở nƣớc ta. Ở đây chúng tôi sẽ điểm qua tình hình thống kê giới trên thế giới trên cơ sở Báo cáo đánh giá về thống kê giới của Liên Hợp Quốc của các quốc gia và khu vực cho thời kỳ 1975-2003. I. Thống kê giới trên thế giới Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện cƣơng lĩnh Bắc Kinh tổ chức từ ngày 28/2-11/3/2005 tại NewYork, Mỹ đã xác định việc thiếu số liệu thống kê đƣợc phân theo giới là một thách thức trong quá trình thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới. Báo cáo đánh giá về thống kê giới 2005 của Liên Hợp Quốc thời kỳ 1975-2003 cho thấy số liệu thống kê đƣợc phân theo giới tập trung vào các lĩnh vực: dân số, y tế, giáo dục và việc làm. Báo cáo cũng có đề cập đến về tình hình thống kê hiện nay liên quan đến các lĩnh vực mới hơn nhƣ tình trạng bạo lực chống lại phụ nữ, nghèo đói, ra quyết định và quyền con ngƣời. Phạm vi thống kê giới của chính phủ tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến giới ở các quốc gia rất khác nhau. Báo cáo đánh giá sự tiến bộ, tìm ra sự thiếu hụt về số liệu thống kê giới và lập kế hoạch để cải thiện việc thu thập và công bố thống kê về giới cho mục tiêu hoạch định chính sách, lập kế hoạch và đánh giá chƣơng trình. Việc đánh giá về năng lực thống kê của các quốc gia về sản xuất các chỉ tiêu của Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ phân đƣợc phân theo giới ở cấp quốc gia, và cũng giúp cho việc hỗ trợ về kỹ thuật. Các chuyên gia thống kê 312
  6. giới có thể sử dụng báo cáo để làm công cụ hỗ trợ tích cực cho việc hoàn thiện thống kê giới23. Số lƣợng các chỉ tiêu thống kê giới có sự thay đổi lớn theo các khu vực địa lý khác nhau. Châu Âu - khu vực đƣợc đánh giá có nhiều chỉ tiêu thống kê giới nhất và ngƣợc lại với châu Âu, châu Phi là khu vực hạn chế về số liệu thống kê giới hơn cả. Số liệu thống kê giới thƣờng chỉ đƣợc thu thập và báo cáo trên cơ sở thống kê chính thức, các hình thức khác nhƣ giáo dục tƣ, các trƣờng học của các tổ chức tôn giáo… chƣa đƣợc quan tâm. Đây là tình trạng phổ biến đối với các nƣớc và các khu vực chƣa phát triển. Báo cáo về thống kê giới đánh giá mặt hạn chế của thống kê giới giữa các khu vực và các nƣớc qua 3 nhân tố: Thứ nhất là không có năng lực thống kê phù hợp; Thứ hai là thiếu thông tin cơ bản phân theo giới ; và thứ ba là Thiếu các khái niệm và phƣơng pháp phù hợp. Báo cáo về thống kê giới đã đƣa tra các chiến lƣợc và chƣơng trình hành động tập trung vào các hoạt động: Tăng cƣờng hệ thống thông tin thống kê quốc gia Tập trung vào các thông tin chủ đạo về giới trong mọi lĩnh vực liên quan đến sản xuất số liệu thống kê Phát triển và hoàn thiện các khái niệm và phƣơng pháp thống kê giới ở các quốc gia và khu vực . Những thông tin trên chứng tỏ việc thiếu các thông tin, số liệu thống kê giới là một tình trạng phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực và các nƣớc chậm phát triển. Các nƣớc và các khu vực chậm phát triển số liệu thống kê giới rất hạn chế, không chỉ thiếu các chỉ tiêu thống kê giới chủ yếu mà còn chƣa có những khái niệm và phƣơng pháp thống kê giới đúng và đầy đủ. II. Thực trạng số liệu thống kê giới ở Việt Nam Theo danh mục Hệ thống các chỉ số trong cơ sở dữ liệu VietInfo 4.0 (1990-2003) thì thiếu số liệu nhiều chỉ tiêu thống kê phân theo giới. Theo các 23 The World‟s Women 2005: Progress in Statistics (Pg vii, ix). 313
  7. Mục tiêu phát triển của Việt Nam thì còn thiếu nhiều chỉ tiêu ví dụ nhƣ các chỉ tiêu: Tỷ lệ phụ nữ là lãnh đạo trong các bộ, ngành, cơ quan trung ƣơng; Tỷ lệ phụ nữ là chủ doanh nghiệp; và Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có cả tên vợ và tên chồng. Trong báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ cho thấy còn một số chỉ tiêu chƣa có số liệu. Trong thực tế nhiều cuộc điều tra kinh tế xã hội do Tổng cục Thống kê và các bộ/ngành khác thực hiện đã quan tâm đến việc thu thập thông tin theo giới, tuy nhiên còn ở mức độ khác nhau. Đáng lƣu ý là việc khai thác tổng hợp và xử lý thông tin dƣới góc độ giới chƣa đƣợc quan tâm, nên hiệu quả phân tích số liệu giới còn hạn chế. Nhƣ vậy có thể nhận định rằng hệ thống thông tin, chỉ tiêu thống kê về giới ở nƣớc ta đã đƣợc quan tâm, tuy nhiên còn nhỏ lẻ và thiếu hệ thống. Trong Báo cáo phát triển con ngƣời của Liên Hợp Quốc công bố năm 2005 thì chỉ số GEM - Chỉ số tổng hợp biểu hiện vai trò của phụ nữ trong đời sống kinh tế và chính trị không có số liệu của Việt nam (do thiếu dữ liệu), điều này cũng đã chứng tỏ phần nào số liệu thống kê giới của nƣớc ta chƣa có khả năng phục vụ cho việc nghiên cứu, so sánh quốc tế. Theo quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24/11/2005 của Thủ tƣớng chính phủ thì trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có 8 nhóm chỉ tiêu thống kê liên quan đến thống kê giới, đó là: Các chỉ tiêu thống kê về Dân số; Các chỉ tiêu thống kê về lao động việc làm; Các chỉ tiêu thống kê về Khoa học công nghệ; Các chỉ tiêu thống kê về giáo dục đào tạo; Các chỉ tiêu thống kê về y tế và chăm sóc sức khoẻ; Các chỉ tiêu thống kê về văn hoá, thông tin, thể thao; Các chỉ tiêu thống kê về trật tự an toàn xã hội và tƣ pháp; Các chỉ tiêu thống kê về tiến bộ phụ nữ. Theo quan điểm của PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều, Thứ trƣởng Bộ Nội vụ thì để hoạch định chính sách cán bộ nói chung và cán bộ nữ nói riêng một cách khoa học khách quan, cần sử dụng các nghiên cứu, đánh giá về giới dƣới góc độ tâm lý, xã hội học cũng nhƣ các phân tích thấu đáo về các yêu cầu 314
  8. chính trị-xã hội, các nhân tố thực tiễn tác động từ nhiều phía đến quá trình phát triển của phụ nữ, có sự so sánh, cân bằng với nam giới trong các hoạt động xã hội. Do vậy phải có những thông tin, số liệu thống kê về giới phù hợp, chính xác, kịp thời. Ở đây vai trò của thống kê giới cần đƣợc quan tâm, đặc biệt trong việc nâng cao nhận thức lồng ghép thống kê giới trong thống kê của các bộ/ban/ngành. B. PHÂN TÍCH VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM QUA SỐ LIỆU THỐNG KÊ I. Vai trò của phụ nữ qua số liệu thống kê về Lao động, việc làm 1. Về lao động Về lực lƣợng lao động Theo số liệu điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội 1996-2003, cơ cấu lực lƣợng lao động chia theo giới tính của nƣớc ta là xấp xỉ nhau. Riêng số liệu lao động nữ của khu vực thành thị năm 2003 thấp hơn nam khoảng 5% (47,47% so với 52,53%). Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế ở nƣớc ta vẫn đƣợc duy trì ở mức cao qua các năm. Năm 2003, tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của nữ là 68,5% và nam là 75,8%. Sự chênh lệch về tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế giữa nam và nữ trong thời kỳ 2000 - 2003 rất ít thay đổi, mức chênh lệch chỉ khoảng trên dƣới 7%. Nam giới thƣờng chiếm tỷ lệ cao hơn trong những lĩnh vực có thu nhập và địa vị xã hội cao, trong khi đó nữ giới thƣờng tập trung ở những nghề có tiền công thấp, tay nghề và kỹ năng lao động không đòi hỏi quá nhiều. Về trình độ học vấn Tỷ lệ không biết chữ chung cho cả hai giới đã giảm từ 5,72% năm 1996 xuống còn 4,24% năm 2003 (giảm 1,48%), với tỷ lệ không biết chữ của lực lƣợng lao động nam giảm 1,1% và của nữ giảm 1,78%. Tỷ lệ tốt nghiệp cấp III của lực lƣợng lao động nam tăng từ 15,55% năm 1996 tăng lên 19,93% 315
  9. năm 2003, và các tỷ lệ tƣơng ứng của lực lƣợng lao động nữ là 12,05% và 16,75%. Về trình độ chuyên môn Năm 2003 tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn của lực lƣợng lao động nam và nữ đều đã tăng lên so với năm 1996. Tỷ lệ lực lƣợng lao động nam có chuyên môn kỹ thuật năm 1996 là 14,79%, năm 2003 tăng lên 24,90% (tăng khoảng 10%) cao hơn tỷ lệ của lực lƣợng lao động nữ. Tỷ lệ tăng của lực lƣợng lao động nữ có trình độ chuyên môn là khoảng 7% cho thời kỳ 1996- 2003 (từ 9,88% lên 17,41%). 2. Việc làm Tình hình có việc làm Năm 2003 số lao động nam có việc làm chiếm tỷ lệ lớn hơn so với nữ ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Mức chênh lệch về tỷ lệ việc làm giữa nam và nữ ở thành thị (5,7%) lớn hơn so với ở nông thôn (1,4%). Năm 2003 tỷ lệ dân số nữ từ 15 tuổi trở lên có việc làm thƣờng xuyên có giảm khoảng 1% so với năm 2002. Nghề nghiệp Số liệu cho thấy có sự khác biệt rất rõ ràng về giới trong từng nhóm nghề. Chỉ có 19% tỷ lệ lao động nữ tham gia lãnh đạo, các nghề đòi hỏi trình độ tay nghề hay đào tạo bậc cao nữ giới cũng chiếm tỷ lệ 41,5%, chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 58,5%. Nữ chiếm tỷ lệ cao nhất (68,7%) trong nhóm nghề dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng. Ngoài những ngành nghề truyền thống tập trung nhiều phụ nữ nhƣ y tế (58%), giáo dục (69,8%), khách sạn nhà hàng (69,1%)… thì một số ngành nghề đƣợc coi là thế mạnh của nam giới cũng đã có tỷ lệ phụ nữ tham gia cao nhƣ tài chính tín dụng (49%), công nghiệp chế biến (50,7%) và khoa học công nghệ (46,7%). Tình hình thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp nữ năm 1998 là 2,08% đến năm 2003 là 2,63%. Và cũng dễ dàng nhận thấy có sự khác biệt về tỷ lệ thất nghiệp của nữ giữa 2 khu 316
  10. vực thành thị và nông thôn, ở khu vực thành thị tỷ lệ thất nghiệp của nữ cao hơn nhiều so với nông thôn (năm 2003 các mức tỷ lệ thất nghiệp nữ cho khu vực thành thị và nông thôn tƣơng ứng là 6,93% và 1,31%). II. Vai trò của phụ nữ qua số liệu thống kê về giáo dục, đào tạo Tỷ lệ biết chữ Mức độ chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa nam và nữ không đáng kể ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Số liệu đã chứng tỏ những kết quả đáng tự hào của nƣớc ta về giáo dục và bình đẳng giới trong giáo dục. Từ mức chênh lệch tới 24,86% và 27,96% tƣơng ứng với khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên, trong 8 năm mức chênh lệch đã giảm xuống chỉ còn 4,43% và 5,51%. Tỷ lệ biết chữ của nƣớc ta tƣơng đối cao, đạt tỷ lệ 92,13% năm 2002. Trong đó vùng Đồng Bằng Sông Hồng có tỷ lệ biết chữ lớn cao nhất ở cả nam và nữ, với tỷ lệ tƣơng ứng là 98,33 % và 93,39%. Tây Bắc là khu vực có tỷ lệ biết chữ thấp nhất ở cả nam và nữ, tƣơng ứng là 88,75 % và 71,32 %. Khu vực thành thị có tỷ lệ biết chữ cao hơn và chênh lệch về giới thấp hơn so với khu vực nông thôn. Ở tất cả các vùng và khu vực thì tỷ lệ biết chữ của nam đều cao hơn so với nữ, tuy nhiên mức chênh lệch giữa nam và nữ tƣơng đối thấp. Tỷ lệ đi học Năm học 2003-2004 tỷ lệ đi học là 102,6% ở nữ và 107,4% ở nam. Ở bậc trung học phổ thông, tỷ lệ đi học đã giảm xuống rất nhiều so với bậc tiểu học và bậc trung học cơ sở, năm học 2003-2004 chỉ còn 45,2% nữ và 45,7% nam. Tuy nhiên so với những năm học trƣớc thì tỷ lệ đi học đã tăng lên và khoảng chênh lệch về tỷ lệ này giữa nam và nữ ngày càng đƣợc thu hẹp. Tỷ lệ em gái nhập học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học trong nhóm 20% hộ nghèo nhất ở nƣớc ta chỉ đạt 83,8%, của em trai là 89,1%. Tỷ lệ này ở nhóm 20% hộ giàu nhất đạt tới 98,8% đối với trẻ em trai và 96,8% với trẻ em gái. Nhƣ vậy sự chênh lệch về tỷ lệ nhập học đúng tuổi bậc tiểu học chênh lệch về giới là 5,3% với các hộ gia đình nghèo và 2,0% với các hộ gia đình giàu. Sinh viên cao đẳng đại học 317
  11. Trong năm học 2003-2004 khối các trƣờng cao đẳng tỷ lệ nữ sinh viên đã vƣợt tỷ lệ nam sinh viên, mức chênh lệch về tỷ lệ nam - nữ là âm (- 0,32%). Với sinh viên đại học, tỷ lệ nam sinh viên cao hơn nữ sinh viên, tuy nhiên sự chênh lệch về giới giảm dần theo các năm học từ 15,92% năm học 2000-2001 xuống còn 11,0% năm học 2003-2004. Bằng cấp cao nhất Ở các bậc học tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, nữ giới đạt tỷ lệ khá cao, tƣơng đƣơng với nam giới. Tuy nhiên, ở bậc tốt nghiệp đại học và trên đại học thì nam chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với nữ, ở bậc trên đại học tỷ lệ nam cao hơn gấp 3 lần so với nữ. Số liệu cũng chứng tỏ càng lên các cấp học cao thì tỷ lệ nữ càng giảm. Tỷ lệ giáo viên Số liệu của Trung tâm thông tin quản lý giáo dục Bộ Giáo dục đào tạo, trong khối giáo dục đào tạo đại học có 10680 nữ, chiếm 37,56% trong tổng số 28434 giảng viên đại học. Số lƣợng và tỷ lệ cán bộ giảng dạy trong các trƣờng đại học đã tăng dần kể từ năm 1999 đến năm 2004, từ 34,0% lên 38,1%. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả nhất định về bình đẳng giới. Tuy nhiên vẫn còn có những khác biệt về giới ở các vùng, miền, các cấp học cao. III. Vai trò của phụ nữ qua số liệu thống kê về khoa học và công nghệ Nữ giới thƣờng gặp nhiều trở ngại trong nghề nghiệp, điển hình là các nhà tuyển dụng còn lƣỡng lự khi thuê phụ nữ làm việc nói chung và trong nghiên cứu khoa học nói riêng vì ngại rằng họ sẽ nghỉ việc đẻ sinh con. Các bậc phụ huynh thƣờng không khuyến khích con gái theo đuổi sự nghiệp mà họ luôn cho rằng có sự phân biệt trong đối xử 24. Số liệu thống kê đã chứng tỏ còn có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ ở trình độ đào tạo tiến sỹ, đặc biệt ở trình độ tiến sỹ khoa học. Tỷ lệ nữ là 24 Báo Khoa học và phát triển số 43 (27/10-2/11/2005). 318
  12. tiến sỹ và tiến sỹ khoa học chỉ chiếm tƣơng ứng là 14,97 % và 4,58 %. Và tỷ lệ nữ giới đạt đƣợc các học hàm cũng rất thấp so với nam giới. Các nữ tiến sỹ và tiến sỹ khoa học đƣợc phong tặng chức danh giáo sƣ chỉ ở mức 4,68% và 3,12% tƣơng ứng. Ngành giáo dục là một trong số những ngành tập trung nhiều cán bộ có học hàm và học vị cao. Tỷ lệ cán bộ nữ có học hàm học vị giảm theo chiều tăng của các cấp học hàm học vị. Tỷ lệ nữ thạc sỹ tƣơng đối cao, chiếm tới 45%, tuy nhiên tỷ lệ nữ có học vị tiến sỹ và tiến sỹ khoa học rất thấp, tƣơng ứng với 11,7% và 6%. Kết quả Điều tra các doanh nghiệp toàn quốc năm 2004 chứng tỏ có sự khác biệt rõ ràng giữa các cấp đào tạo. Càng ở trình độ cao thì tỷ lệ nữ càng thấp. Ở trình độ thạc sỹ nữ chiếm 25,7% (428/1666), trình độ tiến sỹ (tiến sỹ và tiến sỹ khoa học) tỷ lệ nữ chỉ chiếm 11,1% (34/305). Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thu hút nhiều lao động có trình độ thạc sỹ, và doanh nghiệp nhà nƣớc tập trung nhiều cán bộ có trình độ tiến sỹ hơn. Quan điểm về giới theo đánh giá của các nữ trí thức Trả lời cho câu hỏi tại sao nam giới thƣờng chiếm các vị trí khoa học đầu ngành? kết quả tập trung vào ba lý do: Thứ nhất là nam giới không bị ràng buộc bởi gia đình, họ có ít trách nhiệm chăm sóc con cái, nội trợ nên có thời gian chuyên tâm vào khoa học hơn (76,9%); Thứ hai là xã hội còn đánh giá cao vai trò của nam giới, ƣu tiên nam giới phát triển chuyên môn và đƣợc tiếp cận với nguồn lực nhiều hơn phụ nữ (65,3%); và thứ ba là nam giới có ý chí, có lòng tự tin, có lòng say mê làm khoa học và ham muốn quyền lực hơn phụ nữ (46,1%) 25. Số liệu điều tra xã hội học ở nhóm gia đình trí thức cho thấy trong việc thực hiện các chức năng trong gia đình, công việc nội trợ do ngƣời vợ thực hiện chiếm 42%, ngƣời chồng thực hiện là 5% và cả hai vợ chồng cùng thực hiện là 53%. Trong việc nuôi dạy con cái, ngƣời vợ đảm nhiệm tới 42%, cả hai vợ chồng cùng thực hiện là 39%. Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong lĩnh vực lao động việc làm, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ cho thấy vị thế của phụ nữ Việt Nam đã đƣợc 25 Tạp chí hoạt động khoa học-số tháng 3-2006, Tr.12-13. 319
  13. nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng chênh lệch giữa nữ giới và nam giới. Thực tế cho thấy, đạt đƣợc sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong xã hội Việt Nam còn có những trở ngại nhất định. IV. Vai trò của phụ nữ việt nam trong quản lý nhà nƣớc Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều nỗ lực nhằm thu hẹp sự cách biệt giữa nam và nữ trong tham gia quản lý, lãnh đạo. Tuy nhiên trong thực tế tỷ lệ nam và nữ nắm giữ các vị trí ra quyết định vẫn còn mất cân đối. Sự tham gia của phụ nữ vào các cấp lãnh đạo chính quyền chƣa tƣơng xứng với sự phát triển của đội ngũ lao động nữ. Hiện nay, phụ nữ chiếm tỷ lệ 61% những ngƣời có trình độ cao đẳng, 34% những ngƣời có trình độ đại học, 30% những ngƣời có trình độ thạc sĩ, 21% những ngƣời có trình độ tiến sĩ và 4% những ngƣời là tiến sĩ khoa học. Chính mặt bằng học vấn này đã giúp phụ nữ tham gia ngày càng tốt hơn công tác quản lý nhà nƣớc. Phụ nữ có chức vụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với nam giới, số liệu thực tế cho thấy tỷ lệ nữ là lãnh đạo cấp bộ trƣởng và tƣơng đƣơng và cấp vụ trƣởng và tƣơng đƣơng chiếm tỷ lệ tƣơng ứng với 12,5% và 12,1%. Với lãnh đạo các cấp còn lại, đặc biệt là lãnh đạo trong các đơn vị sản xuất kinh doanh tỷ lệ nữ giữ cƣơng vị là tổng giám đốc và phó tổng giám đốc đã tăng từ 2,72% lên 4% trong vòng 15 năm, từ năm 1987 đến năm 2002. Số liệu về cán bộ lãnh đạo nữ của Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch Đầu tƣ, Ngân hàng nhà nƣớc cụ thể nhƣ sau: Tổng cục thống kê: Tính đến tháng 12/2005: Tỷ lệ nữ công chức của Tổng cục thống kê đạt trên 40%. Tỷ lệ nữ giữ chức vụ trƣởng/cục trƣởng và tƣơng đƣơng là 8,1%, phó vụ trƣởng là 20%, phó cục trƣởng là 16,7%. Nữ trƣởng phòng cấp cục chiếm tỷ lệ 25,9%, nữ trƣởng phòng cấp huyện là 15%26. Bộ kế hoạch và đầu tƣ: Theo danh sách các phó chủ nhiệm, uỷ viên Uỷ ban kế hoạch Nhà nƣớc, thứ trƣởng Bộ Kế hoạch đầu tƣ thời kỳ 1955-2005, 26 Báo tổng kết Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ thống kê đến năm 2005 và kế hoạch hành động 2006-2010 320
  14. thì toàn bộ 75 ngƣời là nam giới. Và 33 đồng chí, toàn bộ là nam giữ các vị trí lãnh đạo đoàn, thể, các cục, vụ, viện của Bộ kế hoạch đầu tƣ hiện. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam: Hiện nay, ngành Ngân hàng có 2 nữ phó thống đốc (50%), 2 vụ trƣởng (12%), 13 phó vụ trƣởng (24%) và 41 (52%) nữ phó giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố, 204 (68%) chị giữ cƣơng vị trƣởng/phó phòng tại các Vụ, cục thuộc Ngân hàng Trung ƣơng, 361 (46%) chị giữ cƣơng vị trƣởng, phó phòng chi nhánh tỉnh/thành phố 27. Đại biểu quốc hội: Trong các kỳ bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp phụ nữ luôn đƣợc tạo điều kiện thuận lợi để tham gia bầu cử và ứng cử bình đẳng với nam giới. Tỷ lệ đại biểu quốc hội là nữ tăng liên tục trong các khoá gần đây, từ 17,8% ở khoá VIII (86-92) lên 18,4% ở khoá IX (92- 97), ở khoá X là (97-2002) là 26,2% và đến khoá XI con số này đạt 27,3%. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội có học vấn từ đại học trở lên khoá VIII là 48,9%; khoá IX là 58,9%; khoá X là 87,28% và khoá XI là 90,44%. Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân Khoá 2004 - 2009 ở cả 3 cấp đã tăng liên tục trong các khoá gần đây, cụ thể cấp xã/phƣờng đạt 19,5%, cấp quận/huyện 23%, cấp tỉnh/thành phố đạt 23,9%. Tỷ lệ nữ ở các cấp uỷ Đảng khoá 2001 - 2005 cao hơn so với khoá 1996 - 2000: Uỷ viên Ban chấp hành trung ƣơng tăng 3,3% (từ 5,3% lên 8,6%); Uỷ viên Ban chấp hành cấp huyện/thị tăng nhiều nhất 9,1%, từ 2,6% lên 11,7%. Số lƣợng phụ nữ làm việc trực tiếp trong các Toà án và Viện kiểm soát nhân dân các cấp ngày càng tăng: Toà án nhân dân tối cao có 22% nữ thẩm phán; Toà án nhân dân tỉnh/ thành và quận huyện tỷ lệ phẩm phán cao hơn, lên tới 27% và 35%. Tỷ lệ phụ nữ ở cƣơng vị lãnh đạo và quản lý các tổ chức đoàn thể/hiệp hội nhƣ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ chí minh, Hội Nông dân Việt Nam, Mặt trận tổ quốc… cao hơn nhiều so với các cơ quan Đảng và chính quyền. 27 Tạp chí Phụ nữ và tiến bộ, số 2 (43)/2005 321
  15. Những số liệu cho thấy mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng cụ thể, chính sách rõ ràng, song tỷ lệ nữ tham gia quản lý nhà nƣớc còn ít. Tỷ lệ nữ cán bộ công chức là lãnh đạo trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành và các cơ quan nghiên cứu khoa học thấp. Nữ lãnh đạo thƣờng chỉ liên quan các lĩnh vực xã hội. KẾT LUẬN Phụ nữ Việt nam có vai trò, vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc đánh giá cao công lao của phụ nữ, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ làm tròn trách nhiệm của mình trong cuộc sống gia đình và phát huy khả năng, cống hiến ngày càng nhiều cho xã hội thông qua việc xây dựng các chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Kết quả phân tích cho thấy về lao động nữ chiếm gần 50% lực lƣợng lao động. Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, lao động có việc làm đều đã tăng ở cả hai giới. Một số ngành nghề đƣợc coi là thế mạnh của nam giới cũng đã có tỷ lệ phụ nữ tham gia cao nhƣ tài chính tín dụng, công nghiệp chế biến và khoa học công nghệ. Tuy nhiên vẫn còn có sự phân bố không đồng đều giữa nam và nữ trong các lĩnh vực kinh tế, các loại hình kinh tế. Nam giới thƣờng chiếm tỷ lệ cao hơn trong những lĩnh vực có thu nhập và địa vị xã hội cao. Sự chênh lệch về tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế giữa nam và nữ trong thời kỳ 2000 - 2003 ít thay đổi. Tỷ lệ lực lƣợng lao động nam có chuyên môn kỹ thuật của nam tăng cao hơn tỷ lệ của lực lƣợng lao động nữ. Mức chênh lệch về tỷ lệ việc làm giữa nam và nữ ở thành thị lớn hơn nông thôn. Khu vực thành thị có tỷ lệ biết chữ cao hơn và chênh lệch về giới thấp hơn so với khu vực nông thôn. Ở các cấp học thấp, sự khác biệt giữa tỷ lệ nam - nữ hầu nhƣ không đáng kể, nhƣng càng lên các cấp học cao cao thì sự chênh lệch càng lớn. Ở bậc tốt nghiệp đại học và trên đại học, nam chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với nữ, đặc biệt là ở bậc trên đại học. 322
  16. Nữ giáo viên chiếm tỷ lệ cao trong tổng số giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo, tuy nhiên chủ yếu là ở các bậc học thấp. Có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ ở trình độ đào tạo tiến sỹ, đặc biệt ở trình độ tiến sỹ khoa học. Và tỷ lệ nữ giới đạt đƣợc các học hàm cũng rất thấp so với nam giới Là nƣớc có tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội cao thứ hai trong khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, tỷ lệ đại biểu quốc hội là nữ của nƣớc ta tăng liên tục trong các khoá, từ 17,8% ở khoá VIII lên đến 27,3% khoá XI. Số phụ nữ tham gia quản lý nhà nƣớc tăng nhiều so với trƣớc đây và phụ nữ thƣờng đảm nhiệm cấp phó. Tỷ lệ phụ nữ ở cƣơng vị lãnh đạo và quản lý các tổ chức đoàn thể/hiệp hội cao hơn nhiều so với các cơ quan Đảng và chính quyền. Thống kê giới có vị trí đặc biệt quan trọng trong đánh giá việc thực hiện các chƣơng trình, lập kế hoạch, chính sách quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Trong thực tế công tác thống kê giới ở nƣớc ta đã đƣợc quan tâm nhƣng vẫn còn nhiều tồn tại nên khó khăn trong việc nghiên cứu phân tích, đánh giá. Vì vậy cùng với việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, thì cần lồng ghép thu thập các chỉ tiêu thống kê giới trong các cuộc điều tra của các bộ ngành. Để phục vụ cho việc nghiên cứu phân tích và so sánh quốc tế Tổng cục thống kê cần xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu thống kê giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kỷ yếu Hội nghị đánh giá giữa kỳ thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt nam 2. PGS.TS Nguyễn trọng Điều - Vài nét về vấn đề giới và công tác cán bộ nữ ở nƣớc ta. Tạp chí Quản lý nhà nƣớc số 110 (3-2005) 3. Chiến lƣợc và kế hoạch hành động quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ 4. Cơ sở dữ liệu về Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và mục tiêu phát triển của Việt nam giai đoạn 1990 - 2003 5. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999 6. Số liệu điều tra lao động việc làm 1998-2003 7. http://www.congdoanbdvn.org.vn/ 8. Một số Tạp chí, bản tin, thông tin. 323
nguon tai.lieu . vn