Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP Mã số: CS - 18 - 01 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trịnh Thị Nhuần Hà Nội, tháng 4 năm 2019
  2. i
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đề tài xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa quản trị doanh nghiệp và bộ môn quản trị doanh nghiệp thương mại đã tạo mọi điều kiện cho tôi được đảm nhận và thực hiện nghiên cứu này. Đồng thời, tác giả nghiên cứu đề tài cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các giảng viên, các nhà nghiên cứu khoa học tại trường đại học Thương Mại và các doanh nghiệp đã giúp chúng tôi thu thập được những thông tin bổ ích, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác tai bộ môn Quản trị doanh nghiệp thương mại đã góp ý, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Chủ nhiệm đề tài ThS. Trịnh Thị Nhuần ii
  4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI ......................................... Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .............................................................. vi CHƯƠNG MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................... 2 2.1. Trong nước ................................................................................................... 2 2.2. Ngoài nước ...................................................................................................... 7 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 18 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 19 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 19 4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 19 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 19 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 19 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ......................................................................... 20 6. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................. 20 7. Kết cấu đề tài nghiên cứu .............................................................................. 21 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP .................................................. 22 1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ........................................................ 22 1.1.1. Khái niệm khởi sự kinh doanh .................................................................... 22 1.1.2. Người khởi sự kinh doanh, chủ DN, và doanh nhân .................................. 23 1.1.3. Khởi nghiệp (KN) ....................................................................................... 24 1.2. Các loại hình khởi sự kinh doanh ............................................................... 25 1.2.1. Theo tiêu chí nền tảng kiến thức khi khởi sự .............................................. 25 1.2.2. Theo mục đích khởi sự ................................................................................ 27 1.2.3. Theo phạm vi kinh doanh sau khởi sự ........................................................ 28 1.2.4. Theo tính chất của sản phẩm/dịch vụ sẽ kinh doanh.................................. 28 1.3. Quá trình khởi sự kinh doanh ....................................................................... 30 1.4. Các điều kiện khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập .......... 32 1.4.1. Các điều kiện khởi sự kinh doanh thuộc về môi trường bên ngoài ............ 34 1.4.2. Các điều kiện nguồn lực nội tại của doanh nghiệp mới ............................. 37 1.4.3. Các điều kiện KSKD thuộc về người chủ doanh nghiệp ............................ 47 iii
  5. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN KHỞI SỰ KINH DOANH TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP Ở VIỆT NAM ............................ 54 2.1. Khái quát chung về tình hình khởi sự kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ....................................................................................................... 54 2.2. Đánh giá khái quát các điều kiện khởi sự kinh doanh ở Việt Nam trong những năm gần đây (2013-2017) .................................................................................... 55 2.3. Quan điểm đánh giá của các chủ DN về điều kiện khởi sự kinh doanh hiện nay đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập trong những năm gần đây (2015-2018) ............................................................................................ 65 2.3.1. Quan điểm của các chủ DN về điều kiện KSKD môi trường bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp mới thành lập ở Việt Nam.. 65 2.3.2. Quan điểm của các chủ DNvề sự ảnh hưởng của điều kiện nguồn lực nội tại ở một số doanh nghiệp mới Việt Nam thời gian qua ........................................... 68 2.3.3. Đặc điểm của các cá nhân khởi sự kinh doanh ở một số doanh nghiệp mới ở Việt Nam thời gian qua ..................................................................................... 74 2.4. Một số kết luận về điều kiện khởi sự kinh doanh đối với doanh nghiệp mới ở Việt Nam trong những năm gần đây (2015-2018) ............................................... 78 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 81 3.1. Xu hướng về khởi sự kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2025 ...................................................................................................................... 72 3.2. Đề xuất giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy học phần Khởi sự kinh doanh ....................................................................................................... 83 3.2.1. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo .................................. 83 3.2.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung đào tạo của học phần Khởi sự kinh doanh .................................................................................................................... 84 3.3. Đề xuất hỗ trợ khởi sự kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập ..... 85 3.3.1. Một số giải pháp đối với các nhà khởi sự kinh doanh tương lai ............... 85 3.3.2. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp mới thành lập .............................. 87 3.3.3. Một số đề xuất, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước về các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp nói chung, hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập nói riêng .... 91 3.4. Một số hạn chế trong nghiên cứu .................................................................. 93 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iv
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CDN Chủ doanh nghiệp DN Doanh nghiệp ĐMST Đổi mới sáng tạo KN Khởi nghiệp KS Khởi sự KSKD Khởi sự kinh doanh v
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1. Quy trình thành lập và phát triển doanh nghiệp ................................. 30 Sơ đồ 1.2. Phát triển kinh doanh ở Việt Nam ..................................................... 32 Bảng 1.1. Các khoản chi phí thường xuyên của một doanh nghiệp……………… ........................................................................................... 43 Bảng 1.2: Năm lý do cơ bản khiến đam mê trở thành một yếu tố quan trọng quyết định tới việc tạo lập, duy trì và phát triển một doanh nghiệp .............................. 51 Bảng 2.2. Thứ hạng các chỉ số trong hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2014-2017 ............................................................................................. 56 Bảng 2.3. Một số quyết định của Chính Phủ về hỗ trợ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp ................................................................................................................... 57 Bảng 2.4. Một số hỗ trợ về thông tin khởi nghiệp ............................................... 60 Bảng 2.5. Các cuộc thi về khởi nghiệp đã và đang được tổ chức từ 2003 – 2018 ...................................................................................................................... 61 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp ý kiến các chủ DN về mức độ ảnh hưởng của các điều kiện KSKD đến hiệu quả hoạt động của các DN mới.......................................... 78 Hình 1.1. Các điều kiện KSKD của doanh nghiệp mới ....................................... 34 Hình 2.2: Đầu tư cơ sở hạ tầng tại Châu Á (% GDP) .......................................... 59 vi
  8. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung - Tên đề tài: Nghiên cứu điều kiện khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập - Chủ nhiệm đề tài: Trịnh Thị Nhuần - Thành viên tham gia: Nguyễn Thị Thanh Tâm - Đơn vị công tác: Bộ môn Quản trị tác nghiệp kinh doanh – Khoa Quản trị kinh doanh 2. Mục tiêu đề tài * Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về điều kiện khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập. * Phân tích và đánh giá khái quát một số điều kiện khởi sự kinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá của các chủ doanh nghiệp về sự ảnh hưởng của các điều kiện khởi sự kinh doanh này đến sự thành công của doanh nghiệp mới thành lập (3,5 năm đầu). * Đề xuất giải pháp ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy học phần khởi sự kinh doanh của bộ môn Quản trị tác nghiệp kinh doanh, đề xuất các giải pháp hỗ trợ các cá nhân/ nhóm người khởi sự kinh doanh tại các doanh nghiệp mới thành lập ở Việt Nam 3. Tính mới và sáng tạo Trên cơ sở tổng quan và kế thừa từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài đã làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận về điều kiện khởi sự kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập, phân tích đánh giá một số điều kiện khởi sự kinh doanh nước ta hiện nay, đánh giá của các chủ doanh nghiệp về sự tác động của điều kiện khởi sự kinh doanh hiện nay đến các doanh nghiệp mới thành lập. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu đã chỉ ra một số đề xuất và ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy cũng như trong thực tiễn. 4. Kết quả nghiên cứu vii
  9. Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp và trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, đề tài đã xây dựng được 3 nhóm điều kiện khởi sự kinh doanh chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập đó là: điều kiện môi trường kinh doanh bên ngoài (gồm 6 yếu tố như tác động của Chính phủ, cơ sở hạ tầng, thị trường gia nhập, giáo dục và đào tạo, văn hóa xã hội, kinh tế chính trị); điều kiện kinh doanh nội tại của doanh nghiệp mới (gồm nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, sản phẩm, văn hóa doanh nghiệp, marketing và bán hàng) và điều kiện khởi sự kinh doanh thuộc về bản thân người chủ doanh nghiệp (động cơ khởi sự kinh doanh, kinh nghiệm thực tế, năng lực lãnh đạo, kiến thức, kỹ năng, tố chất cá nhân). Đề tài đã đánh giá được thực trạng các điều kiện khởi sự kinh doanh hiện nay trên một số điều kiện cơ bản môi trường bên ngoài. Đề tài đã tổng kết lại những đánh giá của các chủ doanh nghiệp đã khởi sự kinh doanh và hiện đang điều hành những doanh nghiệp của họ, những doanh nghiệp này đều là những doanh nghiệp được thành lập nhỏ hơn 3,5 năm nhằm làm rõ hơn sự ảnh hưởng của các điều kiện khởi sự kinh doanh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp họ những năm đầu thành lập. Thông qua việc phân tích thực trạng và đánh giá của các chủ doanh nghiệp nói trên, đề tài đã đề xuất được một số giải pháp chủ yếu để nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy học phần và trong thực tiễn đối với người chuẩn bị khởi sự kinh doanh, đối với doanh nghiệp mới thành lập. 5. Đóng góp của đề tài Thông qua kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã giúp các chủ doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn về những điều kiện khởi sự kinh doanh tác động đến sự thành công và thất bại của DN họ trong những năm đầu mới khởi sự (cụ thể là 3,5 năm đầu tiên). Kết quả đề tài đã làm rõ, trong số 3 nhóm điều kiện khởi sự kinh doanh của DN mới thành lập, nhóm điều kiện thuộc về các đặc điểm cá nhân của người chủ doanh nghiệp là nhóm quyết định sự thành công của DN mới thành lập. Cụ thể là các điều kiện về kiến thức; kinh nghiệm, năng lực lãnh đạo, tố chất cơ bản như chấp nhận mạo hiểm, khả năng chịu rủi ro trong kinh doanh, thị trường gia nhập, khả năng tài chính của DN. Nhóm điều kiện khởi sự kinh doanh có ảnh hưởng và khả năng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp mới ít hơn là nhóm các yếu tố như khả năng liên minh giữa doanh nghiệp với đối tác, cơ sở hạ tầng, quy mô nhóm các nhà khởi sự kinh doanh, văn hóa xã hội, … Trên cơ sở nghiên cứu này, các doanh nghiệp sẽ biết mình cần làm gì để cạnh tranh khi mới bắt đầu, mình còn thiếu và yếu những điều kiện nào, từ đó giúp các cá nhân/ nhóm người khởi sự kinh doanh cũng như doanh nghiệp mới nâng cao khả năng thành công trong khởi sự kinh doanh của mình. 6. Công bố khoa học của người thực hiện viii
  10. 02 bài báo đăng hội thảo quốc gia (gồm 01 bài của chủ nhiệm đề tài và 01 bài của thành viên tham gia) Ngày tháng năm 2019 Người thực hiện Trịnh Thị Nhuần Nguyễn Thị Thanh Tâm ix
  11. CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Khởi sự kinh doanh đang là chủ đề thời sự, nhận được sự quan tâm rộng rãi trong xã hội Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới. Các doanh nghiệp khởi sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của đất nước, tạo công ăn việc làm, phát huy nguồn nội lực và sức sáng tạo của mỗi người. Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã và đang đề ra nhiều chính sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích tinh thần đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp của các cá nhân, nhất là các bạn trẻ. Với sự lựa chọn cho mình con đường lập thân, lập nghiệp, hoặc là đi “làm thuê”, hoặc là bản thân mình “làm chủ”? Với sự lựa chọn muốn “làm chủ”, khi bắt đầu khởi sự công việc kinh doanh của mình, họ sẽ đứng trước nhiều câu hỏi. Làm thế nào để hiện thực hóa ý tưởng, làm thế nào để huy động các nguồn lực, khởi động và điều hành hoạt động kinh doanh mới… Đặc biệt, đâu là các yếu tố, các điều kiện cần thiết để khởi sự kinh doanh thành công, ngay từ những giai đoạn đầu hình thành ý tưởng đến khi đưa doanh nghiệp vào hoạt động và để doanh nghiệp hoạt động thành công trên thị trường vẫn là những câu hỏi lớn đặt ra đối với các cá nhân, tổ chức. Trên thực tế hiện nay tại Việt Nam cho thấy, số lượng người khởi sự kinh doanh hàng năm rất lớn, nhưng số lượng thành công thì chỉ là một phần nhỏ hoặc thậm chí rất nhỏ. Bên cạnh đó không ít những doanh nghiệp khởi sự kinh doanh thất bại. Theo số liệu thống kê của Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp trẻ Việt Nam, 50% số công ty mới thành lập ở Việt Nam không thể tồn tại quá 5 năm. So sánh với một số nước khác trên thế giới như tại nước Anh, tỷ lệ doanh nghiệp tồn tại sau 3-5 năm là 70%, còn tại Mỹ thì tỷ lệ DN tồn tại sau 5 năm hoạt động là dưới 50%. Khi tìm hiểu về những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp khởi sự, một trong những lý do chủ yếu là các điều kiện khởi sự kinh doanh chưa đảm bảo kể cả các điều kiện bên ngoài doanh nghiệp; lẫn các điều kiện bên trong doanh nghiệp chẳng hạn như các điều kiện về pháp lý, điều kiện về vốn, điều kiện về nhân lực và cả những yếu tố thuộc về cá nhân người khởi sự kinh doanh… Và đặc biệt khởi sự kinh doanh thất bại cũng là do người khởi sự kinh doanh đã không đánh giá đúng những gì họ cần học, thiếu kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết . Đây thực sự là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn khởi sự kinh doanh hiện nay. Chưa kể, sau khi ý tưởng được hiện thực hóa thành một doanh nghiệp cụ thể, những người khởi sự kinh doanh mới thực sự thấy nhiều khó khăn chồng chất. Việc nghiên cứu lý thuyết về điều kiện khi khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập hiện nay còn rất hạn chế, tuy đã được ít nhiều các tài liệu nghiên cứu, nhưng đa phần các tài liệu chưa chỉ ra được một cách có hệ thống các điều kiện 1
  12. cần thiết khi khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập. Đồng thời, cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về điều kiện khởi sự kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp mới thành lập ở Việt Nam nói riêng. Tại Trường Đại học Thương mại, Khởi sự kinh doanh là một trong những học phần chuyên ngành quan trọng được Nhà trường phân công cho bộ môn Quản trị tác nghiệp kinh doanh giảng dạy từ năm học 2017 – 2018. Tuy nhiên, cũng giống như các tài liệu trong và ngoài nước hiện nay, tài liệu giảng dạy học phần Khởi sự kinh doanh của bộ môn vẫn chưa hoàn thiện. Riêng nội dung về các điều kiện khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập chỉ được đề cập đến ở mức rất khái quát và chưa có tính hệ thống cao. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học, Nhà trường cũng đã có quyết định giao cho Bộ môn trong việc biên soạn giáo trình học phần này và hiện đang được bộ môn triển khai trong năm học giai đoạn 2018-2020. Vì vậy, đóng góp cho việc biên soạn giáo trình học phần Khởi sự kinh doanh trong thời gian tới, công tác nghiên cứu về khởi sự kinh doanh nói chung, các điều kiện khởi sự kinh doanh nói riêng là điều rất cần thiết. Được bộ môn phân công nghiên cứu và viết một số nội dung liên quan đến học phần này, trong đó có nội dung nghiên cứu về “điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập”. Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu hệ thống hóa lý thuyết về điều kiện khởi sự kinh doanh của các doanh nghiệp mới thành lập và nghiên cứu thực trạng tại một số doanh nghiệp mới thành lập ở Việt Nam để nhằm cung cấp rõ hơn về lý thuyết cũng như thực tiễn. Với mục tiêu phục vụ trực tiếp cho việc biên soạn giáo trình giảng dạy học phần Khởi sự kinh doanh trong thời gian tới cùng với mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc khởi sự kinh doanh thành công, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu điều kiện khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp mới thành lập” là đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Trong nước Hiện nay, trong nước có khá nhiều tài liệu và các công trình nghiên cứu về khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh. Các tài liệu và công trình nghiên cứu đó được xoay quanh các vấn đề chính như tinh thần khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp, quá trình khởi nghiệp, ý định khởi sự kinh doanh… Về điều kiện khởi sự kinh doanh, các tài liệu đó cũng đã ít nhiều có đề cập đến các điều kiện khác nhau, bao gồm các điều kiện về bản thân người khởi sự kinh doanh, điều kiện nền tảng về vốn, pháp lý, nhân lực, cơ sở vật chất trang thiết bị… Nhưng nhìn chung, các tài liệu và công trình này đưa ra còn chưa mang tính hệ thống, chưa khoa học và chưa thực sự chi tiết về các điều kiện khởi sự kinh doanh. Cụ thể: 2
  13. Trong tài liệu của tác giả Nguyễn Ngọc Huyền Và Ngô Thị Việt Nga (2016) đã cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về nghề kinh doanh, khởi sự kinh doanh, tư duy khởi sự kinh doanh, phương thức, quy trình, chiến lược khởi sự kinh doanh. Trong đó, nội dung các điều kiện khởi sự kinh doanh được tác giả đề cập đến theo các nội dung bao gồm: các điều kiện cần thiết để trở thành chủ DN (tư chất của một doanh nhân sẽ “thành đạt”, đến chuẩn bị các điều kiện về kiến thức, điều kiện về tố chất….), các điều kiện về nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp mới như điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất trang thiết bị, điều kiện về tài chính cho việc tạo lập và duy trì doanh nghiệp mới… Để đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp mới, theo nhóm tác giả việc lựa chọn nhóm các nhà quản trị để khởi sự kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng nhất khi thành lập doanh nghiệp mới. Tiếp đó là các vấn đề liên quan đến tuyển chọn nhân lực, huy động vốn, mua sắm tài sản phương tiện và trang thiết bị văn phòng. Điều kiện về tài chính cần thiết, các yếu tố liên quan đến marketing như chọn thị trường mục tiêu, xác định vị thế của doanh nghiệp, xác định đối tượng khách hàng, xây dựng nhãn hiệu, marketing hỗn hợp cho doanh nghiệp mới, quá trình bán hàng… Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến khía cạnh để tạo dựng nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển lâu dài, ổn định, bền vững ngay từ giai đoạn đầu khi thành lập chủ DN đã phải thực hiện các công việc thiết lập quan hệ với các đối tác chiến lược, bạn hàng, khách hàng, thiết lập các quan hệ nội bộ doanh nghiệp, với các cơ quan quản lý vĩ mô và thực thi chiến lược phát triển thích hợp lâu dài. Quy trình khởi sự kinh doanh được trình bày cụ thể bao gồm các bước từ khi hình thành, đánh giá và lựa chọn ý tưởng, đến khi lập kế hoạch kinh doanh và triển khai hoạt động kinh doanh mới. Như vậy, đây là tài liệu rất hữu ích cung cấp cho độc giả những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất về khởi sự kinh doanh và điều kiện khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tài liệu chưa nhấn mạnh được đâu là điều kiện có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến sự thành công của doanh nghiệp mới khởi sự, đâu là điều kiện quyết định sự thành công của cá nhân người khởi sự kinh doanh. Theo GEM (2018): (GEM được triển khai lần đầu vào năm 1999 với sự tham gia của 10 nước phát triển, trong đó có 7 nước thuộc nhóm G7 là Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ và ba nước khác là Đan Mạch, Phần Lan và Israel. Từ chỗ chỉ 10 quốc gia phát triển tham nghiên cứu chỉ số GEM trong năm đầu tiên, sau 19 năm triển khai, nghiên cứu GEM đã được thực hiện ở trên 100 nước và trở thành nghiên cứu có quy mô lớn nhất về kinh doanh trên toàn cầu. Với phương pháp nghiên cứu thống nhất được điều hành bởi các nhà nghiên cứu kinh tế hàng đầu của Hiệp hội các nhà nghiên cứu kinh doanh toàn cầu (Global Entrepreneurship 3
  14. Research Association - GERA2 ), GEM có thể thu thập được bộ cơ sở dữ liệu đồng bộ tại quốc gia thành viên, từ đó có thể giúp so sánh sự phát triển kinh doanh và các yếu tố tác động đến sự phát triển kinh doanh giữa các quốc gia, giữa các khu vực một cách chính xác và đề xuất các chính sách giúp nâng cao sự phát triển kinh doanh tại các quốc gia). Mối quan tâm chính của GEM là hoạt động thành lập doanh nghiệp mới, bao gồm những doanh nghiệp đang được thành lập hoặc mới hoạt động được dưới 3,5 năm. Kết quả nghiên cứu của GEM trong báo cáo chỉ số khởi nghiệp của Việt Nam xuất bản năm 2018, là một trong những tài liệu chỉ ra rất cụ thể về các chỉ số khởi nghiệp của Việt Nam, cơ hội, tiềm năng khởi nghiệp ĐMST, hoạt động khởi sự kinh doanh tại Việt Nam năm 2018, triển vọng kinh doanh ở Việt Nam năm 2018. Khi đề cập đến các điều kiện để hỗ trợ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tại Việt Nam, tài liệu đã đưa ra phân tích dựa trên hệ sinh thái khởi nghiệp, trong đó làm rõ các điều kiện kinh doanh tác động đến doanh nghiệp khởi sự kinh doanh. Các điều kiện kinh doanh chính được sử dụng trong báo cáo bao gồm: năng lực của thị trường nội địa, văn hóa và chuẩn mực xã hội, chính sách chính phủ, cơ sở hạ tầng, Quy định chính phủ, độ mở cửa của thị trường nội địa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, giáo dục kinh doanh bậc phổ thông, giáo dục kinh doanh sau phổ thông, chương trình hỗ trợ chính phủ, tài chính cho kinh doanh… Ngoài ra, báo cáo cũng đánh giá về các yếu tố điều kiện kinh doanh của Việt Nam so với các nước khác trong khu vực ASEAN. Tuy nhiên, báo cáo là những thông tin đánh giá chung toàn cảnh về các điều kiện kinh doanh của Việt Nam nói chung, chưa có những phân tích chi tiết về từng điều kiện này đối với góc độ người khởi sự kinh doanh, các doanh nghiệp mới thành lập một cách cụ thể. Trong cuốn “Cẩm nang hiểu biết về kinh doanh”, của tác giả Trần Văn Trang [7] có đề cập đến các nội dung cơ bản về khởi sự kinh doanh như những hiểu biết cơ bản về kinh doanh và khởi sự kinh doanh; quá trình khởi sự kinh doanh; những điều cần thiết để điều hành doanh nghiệp mới thành lập thành công… Đồng thời, khi khởi sự kinh doanh tác giả có nhấn mạnh đến các yếu tố đảm bảo thành công trong công việc kinh doanh; đánh giá các điều kiện và yếu tố trước khi quyết định trở thành chủ doanh nghiệp như tính cách và điều kiện cá nhân, năng lực quản trị. Các điều kiện đó bao gồm: quyết tâm, động cơ, thành thật, sức khoẻ, chấp nhận rủi ro, quyết đoán, điều kiện gia đình, tình hình tài chính, tay nghề kỹ thuật, năng lực quản trị. Tài liệu cũng đánh giá về các điều kiện nguồn lực để điều hành doanh nghiệp mới bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực thiết bị, nguồn lực vật liệu, các kỹ năng quản lý. 4
  15. Kế thừa một số nghiên cứu từ nước ngoài, trong nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Quang Vĩnh, Trần Văn Trang (2018), nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp AHP (FAHP) nhằm xếp hạng thứ tự các yếu tố chủ yếu dẫn đến thành công trong khởi nghiệp sáng tạo. Nhóm 1 là các yếu tố thuộc về doanh nhân - cá nhân hoặc nhóm khởi nghiệp/sáng lập doanh nghiệp. Nhóm này đề cập tới các đặc điểm cá nhân của người/nhóm khởi nghiệp bao gồm kinh nghiệm làm việc trong ngành; kinh nghiệm khởi nghiệp trước đó; trình độ đào tạo; kinh nghiệm quản lý, khả năng lãnh đạo; động cơ khởi nghiệp. Nhóm 2 là các yếu tố thuộc về doanh nghiệp, đề cập tới các đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo như quy mô nhóm khởi nghiệp; vị trí khởi nghiệp; liên minh và đối tác của doanh nghiệp khởi nghiệp. Nhóm 3 là các yếu tố thuộc về môi trường, đây là các yếu tố bên ngoài như hỗ trợ từ chính phủ, quỹ đầu tư mạo hiểm, mức độ cạnh tranh và chính sách về khoa học và công nghệ. Nhóm 4 là các yếu tố liên quan tới sản phẩm và thị trường bao gồm mức độ đổi mới của sản phẩm; công nghệ của sản phẩm; tiềm năng chưa khai thác của thị trường; tốc độ tăng trưởng của thị trường. Kết quả đã chỉ ra động lực khởi nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến sự thành công của khởi nghiệp sáng tạo, xếp thứ 2 và thứ 3 là kinh nghiệm trong ngành và trình độ đào tạo. Vị trí thứ tư là kinh nghiệm về quản trị, thứ 5 là khả năng lãnh đạo. Xếp thứ 6 thuộc về mức độ đổi mới của sản phẩm... Các nhân tố ít có ảnh hưởng thấp nhất thuộc về Quy mô nhóm khởi nghiệp và Liên minh. Tuy nhiên nghiên cứu chưa cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các chỉ báo liên quan đến doanh nghiệp mặc dù trong các nghiên cứu trước đây một số nhà khoa học đã chứng minh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Hạn chế chính của nghiên cứu này là dừng lại ở mức khám phá với số lượng mẫu nghiên cứu nhỏ. Hơn nữa khái niệm “khởi nghiệp thành công” trong khảo sát chưa được giải thích một cách cặn kẽ và thống nhất cách hiểu giữa những chuyên gia tham gia khảo sát. Thực tế, người trả lời có thể hiểu thành công trong khởi nghiệp theo những cách rất khác nhau. Bộ sách của ILO cũng hướng dẫn người đọc lý thuyết cơ bản về khởi sự doanh nghiệp như đánh giá ý tưởng kinh doanh, đánh giá thị trường, lên kế hoạch về tổ chức nhân sự, ước tính vốn khởi sự [9], kinh nghiệm để có thể tự đánh giá bản thân với tư cách là người khởi sự kinh doanh [10]. Trong đó, yếu tố nền tảng khi khởi sự doanh nghiệp được tài liệu đề cập đến dựa trên phân tích các điều kiện cần có để khởi sự đó là các yếu tố thuộc về bản thân - với tư cách là người chủ doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: quyết tâm, động cơ, chữ tín, sức khỏe, chấp nhận rủi ro, ra quyết định, điều kiện gia đình, tay nghề kỹ thuật, kỹ năng quản lý kinh doanh, kiến thức về ngành kinh doanh. 5
  16. Trong những nghiên cứu của các tác giả khác như Hồ Sỹ Hùng [4], Bích Hạnh [1], Hoàng Văn Hoa [2], Lê Văn Nam [6] chủ yếu nghiên cứu về môi trường và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp tại Việt Nam như môi trường đầu tư, pháp luật liên quan đến kinh doanh; mối liên kết giữa Trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học, chính quyền và các doanh nghiệp khởi sự trong hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam. Ngoài ra, theo báo cáo của Mekong Business Initiative trong tài liệu “Thông lệ quốc tế tốt về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp”[11], hệ sinh thái khởi nghiệp được đề cập đến và phân tích khá chi tiết. Theo tài liệu này, các điều kiện cần thiết để doanh nghiệp khởi nghiệp thành công bao gồm: doanh nghiệp khởi nghiệp cần một ý tưởng và tầm nhìn rõ ràng; doanh nghiệp khởi nghiệp cần kiểm nghiệm sản phẩm và dịch vụ của mình ra thị trường; doanh nghiệp khởi nghiệp cần mở rộng thị trường sau khi sản phẩm của mình được tung ra thị trường và có khách hàng; và để phát triển cần phải có nhiều nguồn lực khác nhau nhất là nguồn vốn…. Như vậy, qua các tài liệu đã đề cập trên đây, có thể thấy đã có sự nghiên cứu của nhiều tác giả, nhóm tác giả về khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nói chung, các điều kiện khởi sự kinh doanh nói riêng. Mỗi tài liệu có những quan điểm tiếp cận và hướng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, đối với việc nghiên cứu về điều kiện khởi sự kinh doanh , các tài liệu nghiên cứu còn chưa mang tính hệ thống và chưa bài bản, chủ yếu là những lý thuyết mang tính cẩm nang, chắc chắn sẽ còn nhiều khoảng trống cần khai thác và hoàn thiện. Danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích dẫn khi đánh giá tổng quan bao gồm: 1. Bích Hạnh (2009), Thành lập doanh nghiệp và kinh doanh tại Việt Nam (Setting up enterprise and doing business in Vietnam) 2. Hoàng Văn Hoa (2010), Xây dựng đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 3. Lương Minh Huân (2015), Báo cáo Chỉ số Khởi nghiệp Việt Nam 2015/2016, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), NXB Giao Thông Vận Tải 4. Hồ Sỹ Hùng (2010), chủ đề “Vườn ươm doanh nghiệp” (Business incubator) 5. Nguyễn Ngọc Huyền, Ngô Thị Việt Nga (2016), “Giáo trình khởi sự kinh doanh”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Lê Văn Nam (2012), Chuyên đề “Kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành lập doanh nghiệp” 6
  17. 7. Trần Văn Trang (2016), Cẩm nang hiểu biết về kinh doanh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 8. Nguyễn Quang Vĩnh, Trần Văn Trang (2018), Ứng dụng phương pháp AHP mờ (FAHP) trong xếp hạng thứ tự các yếu tố chủ yếu dẫn đến sự thành công trong khởi nghiệp sáng tạo, “Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Khởi nghiệp và đổi mới trong kinh doanh”, trường Đại học Thương Mại. 9. ILO (2000), Nhận thức về kinh doanh và khởi nghiệp, Chương trình khởi sự doanh nghiệp và tăng cường khả năng kinh doanh ở Việt Nam. 10. ILO (2000), Lập kế hoạch kinh doanh, Chương trình khởi sự doanh nghiệp và tăng cường khả năng kinh doanh ở Việt Nam. 11. Mekong Business Initiative, Thông lệ quốc tế tốt về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp. 2.2. Ngoài nước Các yếu tố thành công chính (Key success factors - KSFs) đề cập tới các yếu tố chính giúp cho các dự án khởi nghiệp hoặc doanh nghiệp mới khởi sự thành công. Nhiều yếu tố khác nhau được đề cập và chứng minh trong các nghiên cứu thực nghiệm. José Santisteban và David Mauricio (2017) đã tiến hành hệ thống hoá các yếu tố ảnh hưởng đến thành công trong khởi nghiệp sáng tạo trên cơ sở tổng hợp 1.013 bài báo và 74 nghiên cứu thực nghiệm và đưa ra 21 yếu tố thành công quan trọng. Các yếu tố này được xếp thành 3 nhóm chính liên quan tới doanh nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp và môi trường bên ngoài và các yếu tố khác. Doanh nghiệp mới thành lập là một chủ thể hoạt động trong hệ sinh thái khởi nghiệp, bởi hoạt động của nó đều chịu sự ảnh hưởng từ hoạt động của các bộ phận cấu thành nên hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia. Do đó, khi xem xét các điều kiện khởi sự kinh doanh, chúng ta cũng cần xem xét đến bối cảnh đặt nó trong HST khởi nghiệp. Theo quan điểm của OECD: Định nghĩa hệ sinh thái khởi nghiệp như là “tổng hợp các mối liên kết chính thức và phi chính thức giữa các chủ thể khởi nghiệp (tiềm năng hoặc hiện tại), tổ chức khởi nghiệp (công ty, nhà đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, hệ thống ngân hàng,…) và các cơ quan liên quan (trường đại học, các cơ quan nhà nước, các quỹ đầu tư công,…) và tiến trình khởi nghiệp (tỉ lệ thành lập doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng tốt, số lượng các nhà khởi nghiệp,…) tác động trực tiếp đến môi trường khởi nghiệp tại địa phương”. Một hệ sinh thái khởi nghiệp được hình thành bởi con người, startup trong các giai đoạn và các loại hình tổ chức khác nhau tại cùng một địa điểm (địa điểm vật lý hoặc địa điểm ảo), tương tác như một hệ thống để xây dựng nên những công ty khởi nghiệp. Các tổ chức này có thể được chia thành nhiều loại: các trường đại học, các tổ chức tài trợ, 7
  18. các tổ chức hỗ trợ (như vườn tự ươm, bộ máy gia tốc, không gian làm việc chung), các tổ chức nghiên cứu, các tổ chức cung cấp dịch vụ (như dịch vụ tài chính, pháp lý) và tập đoàn lớn. Các tổ chức khác nhau thường tập trung vào các phần khác nhau trong các giai đoạn phát triển cụ thể của chức năng của hệ sinh thái và hệ sinh thái khởi nghiệp. Dễ nhận thấy hệ sinh thái khởi nghiệp sẽ bao gồm các yếu tố khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, giáo dục,…của từng địa phương. Isenberg (2014) cũng đã khẳng định rằng sẽ là sai lầm nếu tạo ra một bản copy của “Silicon Valley” bởi những khác biệt cốt lõi của Mỹ so với các quốc gia khác. Tuy nhiên, về cơ bản, ta có thể khái quát các yếu tố cấu thành một hệ sinh thái khởi nghiệp theo định nghĩa của World Economic Forum (2012), gồm 8 yếu tố như sau: Thị trường; Nguồn nhân lực; Nguồn vốn và tài chính; Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp (mentors, advisors,…); Khung pháp lý và cơ sở hạ tầng; Giáo dục và Đào tạo; Các trường đại học, học viện; Văn hóa quốc gia. Theo J. Robert Baum và công sự (2001) nghiên cứu sự ảnh hưởng của ba nhóm chính bao gồm: các yếu tố thuộc về bản thân người doanh nhân (hoặc người chủ doanh nghiệp) gồm tố chất cá nhân- kỹ năng- động lực (personal factors); các yếu tố thuộc về tổ chức (organizational factors); các yếu tố thuộc về môi trường (environmental factors) tác động như thế nào đến sự phát triển cũng như thách thức của hoạt động đầu tư kinh doanh mới. Có ba biến trong yếu tố môi trường bao gồm tính năng động; sự phức tạp; sự đa dạng; 4 biến quản trị chiến lược trong yếu tố tổ chức gồm chiến lược tập trung hóa; chiến lược chi phí thấp; đổi mới; và chiến lược khác biệt về chất lượng; và có 10 đặc điểm cá nhân để kiểm chứng yếu tố thuộc về người sáng lập như: thiết lập mục tiêu, tầm nhìn, niềm đam mê, kỹ năng quản lý nguồn lực mới, sự kiên trì, tự tin vào năng lực của bản thân, độ tuổi, khả năng kiểm soát.... Bên cạnh đó, ở góc độ phân tích của khởi nghiệp đổi mới - sáng tạo, theo Magnus Klofsten (2003), có 8 yếu tố quan trọng không thể thiếu hỗ trợ nền tảng kinh doanh (business platform) của một doanh nghiệp khởi nghiệp, cần thiết cho công ty đó tiếp tục phát triển, có lợi nhuận và ổn định. Các nền tảng đó được xác định bởi: ý tưởng (idea), sản phẩm (product), tiếp thị (market), chuyên môn của chủ doanh nghiệp (the Expertise) (người sáng lập hoặc người điều hành), động cơ thúc đẩy (motivation); quan hệ khách hàng (the Customer relations), cơ cấu tổ chức (the Organizational Development) và quan hệ với các đối tác khác. Với mô hình được coi là tiêu chuẩn (Bygrave 1994, 10-11, Ripsas 1997), mô hình của Timmons (1994) tóm tắt các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến một doanh nghiệp khởi nghiệp trong những năm đầu gồm ba nhóm chính đó là yếu tố con người (bao gồm cả những người sáng lập, đội ngũ quản trị); ý tưởng (khai thác và phát triển 8
  19. các cơ hội thị trường); các tài nguyên (quan trọng cho việc thiết lập và phát triển doanh nghiệp). Cũng tương tự như vậy, các yếu tố chính tạo nên sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp được tác giả Bertrand Brillois (2000) kiểm định thông qua nghiên cứu thực tiễn tại một số doanh nghiệp khởi nghiệp thành công đó là: xây dựng và làm rõ ý tưởng; tập trung vào việc phát triển sản phẩm và thị trường; cơ cấu tổ chức; giá trị cốt lõi; sự cam kết; mối quan hệ với khách hàng; mối quan hệ với các đối tác khác,.... Ngoài ra, một số nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ cũng là những tài liệu cần thiết có liên quan tới nội dung nghiên cứu của bài viết. Điển hình, có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu của Bolton 1971, được đề cập đến bao gồm các vấn đề mà doanh nghiệp nhỏ cần xác định để thành công như: các vấn đề quản trị tài chính; quản trị và kiểm soát thông tin; tổ chức và phân quyền; marketing; quản trị hệ thống thông tin; quản trị nhân sự; quản trị công nghệ; lập kế hoạch sản xuất và quản trị mua hàng. Trong số các yếu tố nội tại doanh nghiệp, vốn được đánh giá có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới khởi nghiệp về quy mô và năng lực kinh doanh (Lussier và Halabi, 2010). Cụ thể, vốn tác động đến các quyết định về đầu tư, mua sắm tài sản, từ đó ảnh hưởng đến quy mô vốn từ các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp khởi nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính sẽ có điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và cơ hội phát triển trên thị trường. Mặt khác, nguồn nhân lực và phương pháp quản trị nhân lực được coi là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho mọi doanh nghiệp (Benzing, 2008). Doanh nghiệp với đội ngũ quản lý có kinh nghiệm và năng lực quản lý tốt cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ và khả năng sáng tạo sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Chính sách marketing và bán hàng quyết định sự thành công đảm bảo doanh thu cho doanh nghiệp, cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp khởi nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp dù có tốt nhưng chính sách marketing và bán hàng không được chú trọng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt trong thời đại công nghệ số phát triển như hiện nay (Parker, 2004). Muốn đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp trong giai đoạn khởi nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp cần được thường xuyên thay đổi theo nhu cầu xã hội, đồng thời cũng cần tạo ra những quy chuẩn mang tính ổn định nhằm định vị khách hàng cho doanh nghiệp (Baccohetti và Trovato, 2002). 9
  20. Yếu tố văn hóa doanh nghiệp tác động tới doanh nghiệp khởi nghiệp được thể hiện rõ thông qua việc tạo nên một thương hiệu và điểm nhấn riêng cho doanh nghiệp (Marika và Hannu, 2013). Trong nghiên cứu Chuthamas C., Aminul I., Thiyada, K., & Dayang, H. M. Y. (2011) tác giả chỉ xem xét nghiên cứu dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Lan thông qua việc nghiên cứu đã kiểm định sự ảnh hưởng của 8 yếu tố là: lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) (Kristiansen, Furuholt, & Wahid; 2003), quản trị và bí quyết (Swierczek & Ha, 2003), sản phẩm- dịch vụ (Wiklund 1998; và Hitt & Ireland 2000); khách hàng- thị trường (William, James & Susan; 2005); cách thức kinh doanh và hợp tác (Hitt & Ireland 2000; và Jarillo 1988); tài nguyên/ nguồn lực - tài chính (Swierczek & Ha, 2003; và Kristiansen, Furuholt & Wahid, 2003); chiến lược (McMahon, 2001) và môi trường bên ngoài (Huggins, 2000; và Nurul Indarti & Marja Langenberg, 2005). Kết quả kiểm định thông qua phân tích SPSS đã cho ra kết quả các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thành công của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Lan là lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; khách hàng và thị trường; cách thức kinh doanh; tài nguyên (nguồn lực) và tài chính, môi trường bên ngoài. Để thành công, sản phẩm đòi hỏi sự sáng tạo, đòi hỏi sự đổi mới về sản phẩm, chất lượng, chi phí, độ tin cậy và dịch vụ là chìa khóa trong chiến lược cạnh tranh thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Lan. Sản phẩm đòi hỏi phải sáng tạo, có chất lượng, nhưng sự cân bằng giữa chất lượng và chi phí là yếu tố cần xác định phù hợp. Các tài nguyên được đề cập đến gồm tài nguyên cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, thông tin, xã hội và kiến thức có thể được sử dụng và ảnh hưởng mạnh mẽ trong quá trình thiết lập và vận hành doanh nghiệp mới tại Úc (Davidsson, P., & Gordon, S. R (2013)). Hay nói cách khác, tổng nguồn lực sẵn có cho công ty được phân loại thành bốn loại: vốn nhân lực, vốn xã hội, vốn tài chính, và lợi thế về tài nguyên. Vốn nhân lực đề cập đến kiến thức mà một nhóm sáng lập có thể mang lại để tạo ra liên doanh mới. Vốn xã hội đề cập đến các nguồn lực khác nhau được liên kết thông qua những người khác, tìm hiểu, khai thác thông tin và kết hợp với những người khác.Vấn đề then chốt là vốn xã hội mang lại lợi ích vì nó cho phép những người sáng lập có cơ sở vững chắc để tiếp cận nhiều thông tin hơn trong việc đưa ra quyết định của họ và cho phép tiếp cận những lợi ích khác mà họ không có. Vốn tài chính đề cập đến số tiền và nguồn vốn huy động có thể có cho những người sáng lập công ty để đầu tư vào liên doanh của họ. Báo cáo chỉ ra nguồn nhân lực của doanh nghiệp được xem xét trên khía cạnh kinh nghiệm, giáo dục đào tạo, và kỹ năng. Kinh nghiệm là điều quan trọng cho việc tạo ra và duy trì liên doanh mới (new 10
nguon tai.lieu . vn