Xem mẫu
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Phần I
MỞ ĐẦU
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 1
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, phần lớn nguời dân Việt Nam sống nhờ nghề nông, họ phát triển mạnh
nghề trồng trọt và tạo ra một khối lượng khổng lồ phế phụ phẩm của trồng trọt. Người
dân đã tận dụng nguồn phế phụ phẩm để chế biến thức ăn chăn nuôi nhằm tiết kiệm
nguồn nguyên liệu đầu vào, từ những gì bỏ đi của ngành trồng trọt như bột khoai mì, lõi
bắp, cám trấu,…tận dụng làm thức ăn trong ngành chăn nuôi. Mà phần l ớn nguồn thức
ăn này có hàm lượng chất xơ rất cao, khi vật nuôi ăn tiêu hóa rất chậm và nguồn dinh
dưỡng rất thấp, vật nuôi phát triển chậm, năng suất thấp.
Vấn đề đã đặt ra, con người đã tìm hiểu và nghiên cứu các loài vi sinh v ật có khả
năng sinh các enzyme có khả năng phân giải hàm lượng chất xơ này. Dùng các phế phụ
phẩm làm môi trường lên men, tách chiết enzyme, thu chế phẩm thô và bổ sung vào thức
ăn chăn nuôi giúp vật nuôi tiêu hóa chất sơ tốt hơn để tăng năng suất vật nuôi đồng thời
làm bớt uổng phí các phế phụ phẩm của trồng trọt, tận dụng nó để thu thêm l ợi nhuận
về kinh tế trong ngành chăn nuôi.
Một trong những loại enzyme có vai trò đóng góp vào cải thiện vật nuôi cho ngành
chăn nuôi. Enzyme cellulase được thu nhận từ nguồn nấm mốc Aspergilus Nigier,
Aspergilus Oryzae, là một enzyme được trộn vào thức ăn cho vật nuôi, nhằm kích thích
gia súc, gia cầm hấp thụ thức ăn, tiêu hóa tốt, tăng năng xuất vật nuôi.
Chính vì vậy ngày nay có rất nhiều các nghiên cứu tìm ra các enzyme có ích đ ể b ổ
sung vào thức ăn chăn nuôi cho vật nuôi
Nghiên cứu và khảo sát các điều kiện thuận lợi sao cho khả năng sinh enzyme là
nhiều nhất. Đó là việc rất có giá trị
Khả năng sinh enzyme cellulose của nấm mốc Nigier, Aspergilus Oryzae, ở điều
kiện như thế nào là thích hợp nhất.
1.2. MỤC ĐÍCH- PHẠM VI ỨNG DỤNG
1.2.1. Mục đích
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase và khai thác nguồn enzyme có giá trị cao từ
nguồn nấm mốc tự nhiên, nguồn tài nguyên đa dạng.
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 2
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng, các điều kiện thích hợp để tạo ra enzyme cellulase
tốt nhất từ 2 loại nấm mốc A.oryzae và A.niger để tìm ra điều kiện tối ưu nhất ứng
dụng vào sản xuất cellulase từ 2 loại nấm mốc A.oryzae và A.niger đem bổ sung vào
thức ăn giúp vật nuôi tiêu hóa, hấp thu thức ăn một cách tốt nhất. Tạo ra năng xuất cao
tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
1.2.2. Phạm vi ứng dụng
Trong phạm vi phòng thí nghiệm.
Khi phát triển rộng ứng dụng trong nghiên cứu các chế phẩm vi sinh bổ sung vào
thức ăn chăn nuôi.
1.3. Ý nghĩa
Trong chế biến thức ăn chăn nuôi, thành phần thức ăn chứa một hàm lượng l ớn
chất xơ-cellulase. Để tăng hiệu quả sử dụng năng lượng từ nguồn thức ăn này người ta
thường bổ sung thêm lương enzyme cellulase vào thức ăn. Enzyme này tham gia phân
giải các chất xơ, tinh bột thành đường, các sản phẩm hòa tan, giúp quá trình chuyển hóa
thức ăn được tốt hơn.
1.4. Nội dung
Khảo sát khả năng sinh enzyme của 2 loài nấm mốc A.oryzae và A.niger
Khảo sát để tìm ra nồng độ cơ chất (CMC) mà 2 loại nấm mốc trên phát triển và
có khả năng sinh enzyme cellulase tốt nhất.
Khảo sát pH ảnh hưởng đến khả năng sinh enzyme cellulase
Lên men thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Thu kết quả và biện luận, tìm ra môi trường thích hợp nhất để lên men với quy mô
lớn, sản xuất chế phẩm thô để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi.
1.5. Kết quả dự kiến
Tìm ra những điều kiện cơ chất, pH, môi trường lên men cho 2 loại nấm mốc
Aspergilus Niger, Aspergilus Oryzae sinh enzyme cellulase nhiều nhất.
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 3
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 4
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
2.1. TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP
2.1.1. Địa điểm
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam
Địa chỉ: 121, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1,
TPHCM
Tel: 08.8291746 – 8297889 – 8228371 Fax:
08.8297650
Email: iasvn@vnn.vn -
Website: http://iasvn.org
2.1.2. Lịch sử hình thành
Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Miền Nam (KHKTNNMN) hiện nay tiền
thân là Viện Khảo cứu Nông Nghiệp Đông Dương thành lập năm 1925.
Từ năm 1956 đến 1975 Viện có tên gọi mới là Viện Khảo Cứu Nông Lâm Súc với
những hoạt động chính vẫn tập chung vào nghiên cứu các nhóm cây công nghiệp có giá
trị.
Từ năm 1975 Viện có tên là Viện KHKTNNMN.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 5
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Sơ đồ tổ chức
Ban Giám Đốc
Khối phòng quản lý
Trung tâm nghiên cứu Khối các phòng
nghiệp vụ nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu P. Tổ Chức – Hành P. Nghiên cứu Cây
thực nghiệm Nông Lương Thực
Chánh
Nghiệp Hưng Lộc
P. Khoa Học và Hợp P. Nghiên cứu Bảo
Tác Quốc Tế Vệ Thực Vật
Trung tâm nghiên cứu
và huấn luyện Chăn P. Nghiên cứu Thổ
Nuôi Gia Súc Lớn Nhưỡng – Nông
P. Tài Vụ
Hoá
P. Ngiên cứu Cây
Trung tâm nghiên cứu Thực Phẩm
thực nghiệm Nông
P. Nghiên cứu Bắp
nghiệp Đồng Tháp
Mười
P. Nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu
Điều và Hồ Tiêu
và huấn luyện Chăn
Nuôi Bình Thắng P. Nghiên cứu Hệ
Thống Nông
Nghiệp
Trung tâm chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật Nông
Nghiệp
P. Nghiên cứu Đại
Gia Súc
Trung tâm nghiên cứu
P. Nghiên cứu
Khoai tây, Rau và Hoa
Tiểu Gia Súc
Phòng nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu
Thức An và Dinh
và Phát Triển Mía
Dưỡng Cho Gia
Đường
Súc
P. Phân Tích Tổng
Hợp và Công
Nghệ cao
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 6
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
2.1.4. Chức năng – Nhiệm vụ
Chức năng của Viện KHKTNNMN:
Nghiên cứu giải quyết các vấn đề Khoa học – Kỹ thuật Nông Nghiệp về các loại
cây trồng, vật nuôi phục vụ yêu cầu phát triển của các tỉnh phía Nam.
Nhiệm vụ của Viện
Nghiên cứu lai tạo, chọn lọc, nhân giống các loại cây trồng, vật nuôi, phòng
trừ sâu bệnh hại, các biện pháp kỹ thuật canh tác, hệ thống nông lâm nghiệp,
bảo vệ môi trường sinh thái, chế biến bảo quản các sản phẩm nông nghiệp
và thức ăn gia súc phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp vùng.
Nghiên cứu kinh tế thị trường, hạ tầng cơ sở nông nghiệp nông thôn của
vùng.
Tham gia tư vấn đầu tư, dịch vụ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất và sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo
quy trình hiện hành của nhà nước.
Đào tạo cán bộ Khoa học Nông Nghiệp có trình độ trên đại học và bồi dưỡng
cán bộ kỹ thuật viên ngành nông nghiệp.
Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học – công nghệ thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp
bền vững của vùng.
2.1.5. Thành tựu nghiên cứu
Những kết quả nghiên cứu và chuyển giao vào sản xuất các giống cây trồng, vật
nuôi năng suất cao, chất lượng tốt cùng với các quy trình công nghệ tiên tiến, thích hợp
với từng vùng sinh thái đã góp phần giải quyết những khó khăn về lương thực, ổn đ ịnh
đời sống xã hội vào những năm đầu sau giải phóng. Trong đó, việc nghiên cứu phòng trừ
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 7
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
rầy nâu hại lúa và chọn tạo ra những giống lúa kháng sâu bệnh đã có ý nghĩa hết sức to
lớn.
Những nghiên cứu đã được Hội đồng Khoa học Bộ nông Nghiệp công nhận và cho
phép phổ biến.
Về trồng trọt: giống lúa cạn, giống Bắp lai, giống Đậu xanh, hạt Điều mới,
-
giống rau, cải ngọt, ớt…
Về chăn nuôi: giống heo Yorkshire thuần chủng, Thuộc Nhiêu, Heo lai tỷ lệ
-
cao, giống gà thả vườn…
Những giống bò sữa ở Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.
-
Những công thức phối hợp khẩu phần ăn cho chăn nuôi công nghiệp.
-
Với những cống hiến liên tục trong 30 năm qua của Viện (1975 – 2005), Đảng và
Nhà Nước đã trao tặng Viện KHKTNNMN Huân Chương Độc Lập Hạng II.
Năm 2005 Viện được trao tặng 2 giải thưởng Khoa Học cấp nhà nước là chọn tạo
giống lúa ĐB VND95-20.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NẤM MỐC
2.2.1.1. Lịch sử
Nấm mốc (fungus, mushroom) là vi sinh vật chân hạch, ở thể tản (thalophyte), tế
bào không có diệp lục tố, sống dị dưỡng (hoại sinh, ký sinh, cộng sinh), vách tế bào cấu
tạo chủ yếu là chitin, có hay không có celuloz và một số thành phần khác có hàm l ượng
thấp. Nấm học (Mycology) được khai sinh bỡi nhà thực vật học người Ý tên là Pier
Antonio Micheli (1729) qua tài liệu công bố “giống cây lạ” (Nova Plantarum Genera)
nhưng theo Giáo sư Ekriksson Gunnan (1978) thì người có công nghiên cứu sâu về nấm
mốc lại là Elias Fries (1794 - 1874). Theo Elizabeth Tootyll (1984) nấm mốc có khoảng
5.100 giống và 50.000 loài được mô tả, tuy nhiên, ước tính có trên 100.000 đ ến 250.000
loài nấm hiện diện trên trái đất. Nhiều loài nấm mốc có khả năng ký sinh trên nhiều ký
chủ như động vật, thực vật, đặc biệt trên con người, cây trồng, vật nuôi, sản phẩm sau
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 8
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
thu hoạch chưa hoặc đã qua chế biến, bảo quản. Một số là tác nhân gây bệnh, làm hư
các thiết bị thủy tinh bảo quản không tốt nhưng cũng có nhiều loài có ích như tổng hợp
ra acit hữu cơ, thuốc kháng sinh, vitamin, kích thích tố tăng trưởng thực vật đã được đưa
vào sản xuất công nghiệp và có một số nấm được dùng làm đối tượng nghiên cứu về di
truyền học.
2.2.1.2. Hình thái, cấu tạo sợi mốc
Sợi nấm (hypha) có dạng hình ống phân nhánh bên trong chứa chất nguyên sinh có
thể lưu động. Về chiều dài chúng có sự sinh trưởng vô hạn nhưng về đường kính thì
thường chỉ thay đổi trong phạm vi 1-30µm (thông thường là 5-10 µm). Đ ầu sợi nấm có
hình viên trụ, phần đầu gọi là vùng kéo dài (extension zone). Lúc sợi nấm sinh trưởng
mạnh mẽ đây là vùng thành tế bào phát triển nhanh chóng, vùng này có thể dài đến 30
µm. Dưới phần này thành tế bào dày lên và không sinh trưởng thêm được nữa. Màng
nguyên sinh chất thường bám sát vào thành tế bào. Trên màng nguyên sinh chất có một
số phần có thể cấu tạo gấp nếp hay xoắn lại.
Người ta gọi là biên thể màng (plasmalemmasome) hay biên thể (lomasome). Nhiều
khi chúng có tác dụng tiết xuất các chất nào đó.
Các kiểu cuống bào tử đính của Aspergillus. a. 1 lớp, b. 2 lớp, c. phiến, d. tia, e. tể
(theo Samson và ctv., 1995
2.2.1.3. Thành phần tế bào của một số loại nấm mốc
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 9
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Thành tế bào (cell wall) của nấm có thành phần hóa học khác nhau. Đây là một tiêu
chí quan trọng khi định loại nấm. sau đây là các thành phần chính của thành tế bào ở một
số nấm:
Chi nấm l 2 3 4 5 6
Thành phần thành tế bào
Glucan 16 54 0 43 29 6
Cellulose - 36 0 0 0 0
Chitine 58 0 9 19 1 10
Chitosan - 10 33 - 0 -
Mannan -
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
2.2.1.4. Vị trí và vai trò chung của nấm mốc
Nấm mốc có ảnh hưởng xấu đến cuộc sống con người một cách trực tiếp bằng
cách làm hư hỏng, giảm phẩm chất lương thực, thực phẩm trước và sau thu ho ạch,
trongchế biến, bảo quản. Nấm mốc còn gây hư hại vật dụng, quần áo... hay gây bệnh
cho người, động vật khác và cây trồng. Tuy nhiên, các qui trình chế biến thực phẩm có
liên quan đến lên men đều cần đến sự có mặt của vi sinh vật trong đó có nấm mốc.
Nấm mốc cũng giúp tổng hợp những loại kháng sinh (penicillin, griseofulvin), acit hữu
cơ (acit oxalic, citric, gluconic...), vitamin (nhóm B, riboflavin), kích thích tố (gibberellin,
auxin, cytokinin), một số enzyme và các hoạt chất khác dùng trong công nghiệp thực
phẩm và y, dược, nông nghiệp và chăn nuôi ... đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Ngoài ra, nấm còn giử vai trò quan trọng trong việc phân giải chất hữu cơ trả l ại đ ộ
mầu mỡ cho đất trồng.
Nấm Aspergillus còn gọi là mốc tương. Sợi nấm có vách ngăn, cuống mang bào tử
bụi phồng lên ở ngọn. Các chuổi bào tử bụi từ đầu phồng mọc tỏa khắp mọi hướng.
Bào tử bụi có thể màu vàng (Aspergillus flavus), màu đen (Aspergillus niger). Nấm
Aspergillus oryzae là loài mốc chính trong quá trình chế tạo tương và tương do
Aspergillus oryzae lên men ngon hơn các tương khác vì loại mốc này có khả năng biến
đổi tinh bột của gạo nếp thành đường làm cho tương có vị ngọt. Hai loài không độc làm
tương là Aspergillus oryzae và Aspergillus sojae có hình thái và màu sắc rất giống với 2
loài rất nguy hiểm là Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus sản sinh ra độc tố
Aflatoxin gây bệnh ung thư.
Nấm Aspergillus niger tổng hợp các acit hữu cơ như acit citric, acit gluconic, các
enzyme…
2.2.2. GIỚI THIỆU VỀ NẤM MỐC ASPERGILUS
Ngày nay, bên cạnh vi khuẩn và virus là các tác nhân gây bệnh đã từng được đề cập
rất nhiều, người ta còn thấy nhóm vi nấm cũng bắt đầu gây tác hại lên c ơ thể con
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 11
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
người. Do việc sử dụng kháng sinh không đúng cách hoặc dùng nhiều thuốc ức chế
miễn dịch, do sự xuất hiện ngày càng nhiều các bệnh gây suy giảm sức đề kháng và do
điều kiện sống thấp, dinh dưỡng kém, thiếu vệ sinh... nên vi nấm ngày càng có cơ h ội
phát triển và gây bệnh. Aspergillus fumigatus là một loại nấm thuộc giống Aspergillus và
là một trong những loài nấm Aspergillus thường gặp nhất và gây bệnh ở những đối
tượng suy giảm miễn dịch. A. fumigatus có bộ gen đơn bội ổn định, không có biết rõ chu
kỳ hữu tính của loài nấm này và sinh sản bằng cách hình thành bào tử dính
(conidiospores) và giải phóng vào trong môi trường. Chúng có khả năng phát triển ở
nhiệt độ 37°C (cùng thân nhiệt của người), bào tử là các chất ô nhiễm do hít phải gặp
nhiều nhất ở người; tuy nhiên, chúng cũng bị loại trừ nhanh chóng nhờ hệ miễn dịch ở
trên những người khỏe mạnh.
Aspergillosis là một nhóm bệnh từ hệ quả nhiễm Aspergillus spp. gồm dạng bệnh
Asperrgillus thể xâm nhập (invasive aspergillosis), ABPA và u nấm (aspergilloma). Một
số bệnh nhân hen phế quản có thể trở nặng do nhiễm nấm này. Thường nấm tồn tại
trong không khí, không gây thành bệnh, nhưng khi cơ thể suy giảm miễn dịch như mắc
các bệnh ung thư bạch cầu, bệnh nhân đang dùng corticosteroides, bệnh nhân có ghép
tạng, xơ hóa nang, HIV/AIDS, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, bệnh u hạt mạn tính,
hen nặng và cơ địa mẫn cảm với nấm.
Phân loại học nấm thuộc giới Fungi, ngành Ascomycota, bộ Eurotiales, họ
Trichocomaceae, giống Aspergillus. Canh thang nuôi cấy nấm A. fumigatus được lựa
chọn
Một số indolic alkaloids với đặc tính chống nguyên phân (anti-mitotic) đã được
nhận biết. Những hợp chất thích hợp được phân loại là tryprostatins, với
spirotryprostatin B. Aspergillus là loại nấm có hình giống sợi, có mặt khắp nơi trong tự
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 12
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
nhiên. Chúng thường phân lập thấy trong đất, mảnh vụn cây cỏ, môi trường trong và
ngoài nhà. Giống Aspergillus gồm hơn 185 loài, khoảng 20 loài đã được báo cáo như là
tác nhân gây ra các nhiễm trùng cơ hội ở người. Trong số này, Aspergillus fumigatus là
loài được phân lập phổ biến nhất, tiếp theo là Aspergillus flavus và Aspergillus niger.
Nhóm Aspergillus
clavatus, Aspergillus glaucus, Aspergillus nidulans, Aspergillus oryzae, Aspergillus
terreus, Aspergillus ustus và Aspergillus versicolor là những loài khác mà khi phân lập ít
gặp hơn và ít nhận ra là đóng vai trò trong các bệnh nhiễm trùng cơ hội.
2.2.2.1. Đặc điểm đại thể (Marcoscopic featues)
Đặc điểm đại thể chính trong các loài nấm này là các chỉ điểm như tỷ lệ phát triển
của nấm, màu sắc, khuẩn lạc và sự dung nạp với nhiệt độ. Ngoại trừ Aspergillus
nidulans và Aspergillus glaucus, tỷ lệ phát triển là từ nhanh đến trung bình. Trong khi
Aspergillus nidulans và Aspergillus glaucus phát triển chậm và đạt đến kích cỡ khuẩn
lạc 0.5-1cm sau khi ủ ở nhiệt độ 25°C trong 7 ngày trên môi trường thạch Czapek-Dox,
các loài còn lại thì đạt kích thước đường kính 1-9cm trong môi trường đặc biệt. Sự khác
biệt về tỷ lệ phát triển như vậy đã giúp các nhà khoa học định loài rõ ràng hơn. Các
khuẩn lạc của Aspergillus thì lấm chấm đến bột trên sợi. Màu sắc bề mặt có thể khác
nhau tùy theo loài và đảo ngược màu sắc về vàng nhạt trong hầu hết các phân lập. Tuy
nhiên, đảo màu sắc có thể từ màu tí đến màu oliu trên một vài dòng của nấm Aspergillus
nidulans và từ màu cam sang màu tía trên dòng Aspergillus versicolor.
Aspergillus fumigatus là một loại nấm dung nạp tốt với nhiệt độ và phát triển tốt ở
nhiệt độ trên 400C. Đặc tính này là duy nhất chỉ có ở riêng Aspergillus fumigatus trong số
các loàiAspergillus. Aspergillus fumigatus có thể phát triển ở khoảng nhiệt độ từ 20-
50°C.
2.2.2.2. Đặc điểm vi thể (Microscopic features).
Về vi thể, các loài nấm này tương đối giống nhau. Tuy nhiên, một số cấu trúc vi
thể khác đặc trưng cho một vài loài và có các chỉ điểm riêng biệt cho xác đ ịnh loài, d ựa
trên màu sắc bề mặt và khuẩn lạc nấm.
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 13
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
• Đặc điểm chung cho tất cả loài nấm
Trụ nấm tách biệt và có hyalin. Các bào tử có nguồn gốc xuất phát từ các tế bào chân
đáy trên trụ đỡ và kết thúc bằng một túi nấm ở đầu. Túi này là một sự hình thành đ ặc
trưng cho giống nấm Aspergillus. Hình thể và màu sắc của các bào tử nấm khác nhau
giữa các loài. Bao phủ toàn bộ bề mặt túi nấm hoặc từng phần chỉ trên đầu túi (dạng
radiate head hoặc columnar head) tính với túi trực tiếp hoặc dính thông qua một tế bào
nâng đỡ, gọi là metula.
• Đặc điểm riêng chỉ có trên một vài loài nấm
Cấu trúc vi thể khác gồm có tế bào Hulle, tế bào xơ,thể quả dạng cầu. Các cấu
trúc này là dấu quan trọng và chính yếu giúp định loại các loài nấm Aspergillus. Dạng
cầu là một bộ phận tròn, dính liền với nang nấm, mang các bào tử nấm. Các nang nấm
lan rộng ra xung quanh khi dạng cầu vỡ ra. Dạng cầu được sinh ra trong giai đoạn sinh
sản hữu tính của một vài loài Aspergillus. Bào tử đính bên là một loại bào tử đính hay
hạt đính (conidium) được sinh ra bởi sự ly giải tế bào nâng đỡ nó. Chân nấm thường cắt
cụt và mang cái mảnh còn lại của các tế bào ly giải. Các tế bào Hulle là các tế bào l ớn
vô trùng mang ruột nhỏ. Tương tự như dạng cầu, nó gắn với giai đoạn hữu tính của
một vài loài Aspergillus.
2.2.3. GIỚI THIỆU VỀ CHỦNG NẤM MỐC ASPERGILLUS NIGER
2.2.3.1. Phân loại
Sinh giới: Eukaryote
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Ngành phụ:Pezizomycotina
Lớp: Ascomycetes
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 14
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Bộ: Plectascales
Họ: Aspergillaceae
Giống: Aspergillus
Loài: Aspergilus Niger
1.a Thể bình hai tầng
2.a Khuẩn lạc (bông) trên môi trường thạch czapeck nhìn mắt thường có màu đen
như than.
3.a Conidi trưởng thành có đường kính 6-10µm.
A. carbonarius (Bainier) Thom
3.b Conidi trưởng thành có đường kính 5,0 µm trở xuống
4.a Cuống conidi không quá 4mm chiều dài
5.a Khuẩn lạc lan rộng nhanh chóng trên thạch czapeck
A . ficuum (Reich) Hennings
5.b. Khuẩn lạc mọc chậm trên thạch czapeck
6.a Conidi trưởng thành dẹt ra theo chiều dài hoặc vạch kẻ sọc
A . phoenicis (Cda) Thom
6.b Conidi trưởng thành hình cầu, phần lớn 4,0-5,0 µm xù xì không đều, với những
gờ rõ và gai không xếp thành vạch kẻ sọc theo chiều dài.
A .niger V. Tiegh
4.b Cuống conidi trưởng thành dài quá 5mm tới 1cm, nhưng thường cũng có những
thân ngắn hơn mang những bông tiêu giảm.
A . pulverulentus (Mc. Alp) Thom
2.b Khuẩn lạc (bông) màu nâu ôliu hơi xám hoặc nâu – ôliu đậm khi còn non
thường trở thành màu nâu hơi đỏ cho đến đen hơi nâu, nhưng với màu ôliu hoặc hơi màu
xám thường giữ mãi.
3.a Bông mau chóng có màu đen nâu đậm hoặc nâu hơi đỏ
4.a Conidi có đường kính dưới 5µm, dẹt theo chiều ngang và có kẻ sọc khi trưởng
thành
5.a Bông mau chóng có màu đen nâu đậm khuẩn lạc mặt trái không màu, cuống
conidi phần lớn dài 2-3 mm, có thể dài tới 5,0 µm, conidi phần lớn đường kính 3,0 µm-
3,5 µm.
A.awamori Nakazawa
4.b Conidi đường kính 6,0 đến 8,0 µm, hình cầu đến hình gần cầu, nối cục khô
A . flavo- fureatis
Batista và Maia
(xem nhóm A.flavus)
3.b.Bông giữ mãi màu nâu đậm hơi xám hoặc nâu ôliu
4.a Conidi hình elip, có gai rõ 5,0-5,3x3,3-3,8µm
A .ellipticus sp. Nov
4.b Conidi chín hình cầu gần như hình cầu, đôi khi hình elip non
5.a Conidi chín có gai rõ
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 15
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
A .heteromorplus
Batista và Mais
5.b Conidi chín xù xì nhẹ không đều
6.a Bông nói chung nhỏ, khi già trên thạch mạch nha tách ra thành khá nhiều cột dày
đặc phân kì
A foetidus (Naka)
Thom và Raper
6.b Bông to, cột ít không rõ rệt trên thạch mạch nha
7.a Nền hệ sợi trên thạch mạch nha không có màu hoặc chỉ hơi vàng
A foetidus (Naka)
T và R.var.acidus N,S, và W
1b Thể hai tầng
2.a Conidi hình cầu đến gần cầu, có gai rõ, bọng thường 20-35 µm nhưng có thể từ
15-45µm
2.b Conidi gần cầu elip rõ,bọng thường đến 60-80µm, có thể từ 35-100µm
A .aculeatus Lizuca
2.2.3.2. Cấu trúc vi thể
Bào tử dính dài trơn không màu hay nâu, thể bình 2 đáy, túi nấm tròn đầu xòe
2.2.3.3. Hình thái
Xác định tên nấm mốc
Tên nấm mốc Đặc điểm đại thể Đặc điểm vi thể
Khóm nấm mốc có đường Bông hình cầu có màu
A.niger
kính 4 ¸ 5 cm trên thạch đen. Bọng hình cầu. Thể
Czapek sau 5 ngày. bình 1 hoặc 2 tầng, ở đa
Khóm nấm mốc màu đen số loài thể bình 2 tầng,
hoặc nâu đen lấm tấm Metulae dài gấp đôi tầng
như bã cafe. Phialides. Vách cuống
conidi trơn. Hạt đính hình
cầu đến gần cầu, có gai
rõ.
Trụ nấm tách biệt và có hyalin. Các bào tử có nguồn gốc xuất phát từ các tế bào
chân đáy trên trụ đỡ và kết thúc bằng một túi nấm ở đầu. Túi này là một s ự hình thành
đặc trưng cho giống nấm Aspergillus. Hình thể và màu sắc của các bào tử nấm khác
nhau giữa các loài. Aspergillus có bào tử màu đen.
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 16
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Cơ thể dạng sợi, gọi là khuẩn ty hay sợi nấm (hypha), nhiều sợi (lypha), hợp lại
thành hệ sợi nấm (mycelium).
Khuẩn ty của nấm mốc A.niger tăng trưởng ở ngọn, vừa dài ra vừa ngăn vách tạo
thành nhánh. Khuẩn ty có 2 loại:
Khuẩn ty cơ chất (hay khuẩn ty dinh dưỡng) có kích thước nhỏ, màu trắng, bám
chặt vào cơ chất môi trường và hấp thu các chất dinh dưỡng. Các khuẩn ty nay bện
thành khối. Khi già hệ sợi nấm mốc ngả sang màu vàng.
Khuẩn ty khí sinh (hay khuẩn ty sinh sản) có kích thước lớn hơn khuẩn ty cơ chất
nhiều lần, trong suốt trên bề mặt cơ chất và từ khuẩn ty khí sinh sẽ có 1 s ợi phát tri ển
thành cơ quan sinh sản đặc biệt, mang bào tử.
Thành của khuẩn ty nấm có cấu tạo sợi, thành phần hóa học chính là chitin và
glucan.
Ở A.niger cơ quan sinh sản có dạng như hoa cúc nên được gọi là “nấm cúc”.
Cuống bào tử trơn nhẵn, trong suốt hoặc nâu nhạt, cuống bào tử có phần phình to rõ rệt
ở đầu, tạo thành bọng lớn dạng hình cầu thường được gọi là bọng đ ỉnh giá hình
cầu(vesicle), trên có mọc lên những thể bình là cơ quan tạo bào tử đính (conidi) và t ừ
ngọn thể bình sinh ra các chuỗi bào tử đính (conidia).
2.2.3.4. Đặc điểm sinh lý
Loại Aspergillus niger phân bố nhiều trong tự nhiên, trong đất, ở xác bã thực vật,
hoa quả và đặc biệt có nhiều ở vùng khí hậu ấm áp.
Chúng là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh hoặc kí sinh, không có khả năng
quang hợp tạo chất hưu cơ mà sống nhờ khả năng hấp thụ các loại chất hữu cơ có sẵn
qua bề mặt khuẩn ty.
2.2.3.5. Đặc điểm sinh hóa
Khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 17
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
A.niger đồng hóa tốt các loại đường như glucose, fructose, saccharose, mannose.
Đối với đường sorbose, galactose, A.niger đồng hóa ở mức khá tốt, còn đường lactose thì
đồng hóa ở mức trung bình.
Nguồn dinh dưỡng nitơ
A.niger có khả năng sử dụng ure làm nguồn N và chất điều chỉnh pH, duới tác dụng
của enzyme urease, ure phân hủy thành CO2 và NH3. A.niger đồng hóa các muối amon.
Việc sử dụng nguồn N hữu cơ, urease và các muói amon đều gắn liền với việc tách NH3
ra rồi hâp thu vào cơ thể. Như vậy NH 3 là trung tâm của con đường dinh dưỡng nitơ của
vi sinh vật.
Nguồn dinh dưỡng khoáng phospho
Sự có mặt của các hợp chất phospho và nồng độ của chúng trong môi tr ường có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình trao đổi chất trong tế bào vi sinh vật. Thay đổi nồng độ
các hợp chất phospho trong môi trường sẽ dẫn đến thay đổi các quá trình tổng hợp hàng
loạt các chất hợp phần của tế bào có chứa phospho, tế bào và chất nhân. Ngoài ra,
phospho có trong môi trường còn có tác dụng điều chỉnh hoạt tính hệ enzyme đồng hóa
các loại thức ăn cacbon.
Khả năng sinh tổng hợp enzyme
A.niger có khả năng sinh các enzyme như amylase, protease, peptinase, và đặc biệt
là hệ enzyme cellulase.
2.2.3.6. Đặc điểm sinh sản.
A.niger có thể sinh sản theo hai hình thức chính:
Sinh sản sinh dưỡng: từ một đoạn khuẩn ty riêng lẻ có thể phát triển thành một hệ
sợi nấm. Khuẩn ty của nấm mốc có thể lẫn vào bụi, không khí bay đi khắp nơi, gặp
điều kiện thuận lợi sẽ nhanh chóng phát triễn thành khuẩn lạc mới.
Sinh sản vô tính: Reaper và thơm (1968) cho rằng A.niger sinh sản vô tính bằng bào
tử trần (conidium). Hầu như các bào tử trần là các bào tử ngoại sinh, nghĩa là được hình
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 18
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
thành ở bên ngoài tế bào sinh bào tử trần (conidiogenóu cell). Các bào tử này sinh ra trực
tiếp trên khuẩn ty hoặc đặc biệt là cuống bào tử trần (conidiophone).
2.2.3.7. Ứng dụng
Hiện nay, A.niger được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong 1 ngành kinh tế khác để
thu nhận các chế phẩm sinh học như acid hữu cơ, enzyme, protein.
Trong chăn nuôi, ứng dung lên men thu enzyme bổ sung vào thức ăn chăn nuôi giúp
vật nuôi tăng khả năng tiêu hóa, tăng sức đề kháng, cải thiện năng suất vật nuôi giúp vật
nuôi phát triển tốt hơn, tăng trọng nhanh hơn tăng lợi nhuận kinh tế,…
2.2.4. GIỚI THIỆU VỀ CHỦNG NẤM MỐC ASPERGILLUS ORYZAE
Asp. oryzae là một loại nấm vi thể thuộc bộ Plectascales, lớp Ascomycetes (nang
khuẩn ). Cơ thể sinh trưởng của nó là một hệ sợi bao gồm những sợi rất mảnh, chiều
ngang 5-7 µm, phân nhánh rất nhiều và có vách ngang , chia sợi thành nhiều bao tế bào
(nấm đa bào ). Từ những sợi nằm ngang này hình thành những sợi đ ứng thằng gọi là
cuống đính bào tử, ở đó có cơ quan sinh sản vô tính. Cuống đính bào tử c ủa Asp.oryzae
thường dài 1-2 mm nên có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phía đầu cuống đính bào t ử
phồng lên gọi là bọng. Từ bọng này phân chia thành những tế bào nhỏ, thuôn, dài, gọi là
những tế bào hình chai. Đầu các tế bào hình chai phân chia thành những bào tử đính vào
nhau, nên gọi là đính bào tử. Đính bào tử của Asp.oryzae có màu vàng lục hay màu vàng
hoa cau…
Đặc điểm của giống Asp.oryzae giàu các enzyme thủy phân nội bào và ngoại bào
(amylase, protease, pectinasa,… ), ta rất hay gặp chúng ở các kho nguyên liệu, trong các
thùng chứa đựng bột, gạo… đã hết nhưng không được rửa sạch, ở cặn bã bia, bã rượu,
ở lỏi ngô, ở bã sắn… Chúng mọc và phát triển có khi thành lớp mốc, có màu sắc đen,
vàng… Màu do các bào tử già có màu sắc. Các bào tử này, dễ bị gió cuốn bay xa và r ơi
vào đâu khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ mọc thành mốc mới.
2.2.4.1. Phân loại
Sinh giới: Eukaryote
Giới: Fungi
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 19
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Ngành: Ascomycota
Ngành phụ: Pezizomycotina
Lớp: Ascomycetes
Bộ: Plectascales
Họ: Aspergillaceae
Giống: Aspergillus
Loài: Aspergilus Oryzae
2.2.4.2. Cấu trúc vi thể
Bào tử dính dài trơn không màu hay vàng hoa cau, thể bình 2 đáy, túi nấm tròn đầu
xòe
2.2.4.3. Hình thái học và sinh lý học
Aspergilus Oryzae là một loại nấm vi thể, cơ chế sinh trưởng của nó là 1 hệ sợi
bao gồm những sợi rất mảnh, chiều ngang 5 – 7 µm, phân nhánh rất nhiều và có vách
ngang, chia sợi thành nhiều bao tế bào ( nấm đa bào). Từ những sợi nằm ngang này hình
thành những sợi đứng thẳng gọi là cuống đính bào tử, ở đó có cơ quan sinh sản vô tính.
Cuống đính bào tử Asp.oryzae thường dài 1 – 2 mm nên có thể nhìn thấy bằng mắt
thường. phía đầu cuống đính bào tử phồng lên gọi là bọng. từ bọng này phân chia thành
những tế bào nhỏ thuôn dài gọi là những tế bào hình chai. Đầu các tế bào hình chai phân
chia thành những bào tử đính vào nhau nên gọi là đính bào tử. đính bào tử có màu vàng
lục hay màu vàng hoa cau.
Thường gọi là mốc màu vàng hoa cau. Khi mới phát triển, hệ sợi có màu trắng sau
đó chuyển sang màu vàng, khi già chuyển sang màu lục.
Có khả năng sinh enzyme rất mạnh chủ yếu là. Amylase, invertase, maltose,
protease, lipase, cellulase, các enzyme oxy hóa khử…
Ta thường hay gặp chúng ở các kho nguyên liệu, trong các thùng chứa đựng bột,
gạo…đã hết hay chưa được rữa sạch. ở cặn bã bia , rượu, ở lõi ngô, bã sắn…chúng
mọc và phát triển có khi thành lớp mốc, có màu sắc đen, vàng. Màu do các bào tử già có
màu sắc. các bào tử này dễ bị gió cuốn bay đi xa và rơi vào đâu khi gặp điều kiện thuận
lợi sẽ mọc thành mốc
GVHD: LÊ HOÀNG BẢO VI
Trang 20
nguon tai.lieu . vn