Xem mẫu

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 3 CHƯƠNG I. ........................................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ......................... 5 I.CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. .............................................................................. 5 1.Vai trò. ................................................................................................................................ 5 1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. .................................................................. 5 1.1.1.Khái niệm. ..................................................................................................................... 5 1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất. ............................................................................................. 6 1.2.Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm. ......................................................... 9 1.2.1.Khái niệm. ..................................................................................................................... 9 1.2.2.Các loại giá thành sản phẩm. .........................................................................................10 1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ...............................................12 1.4.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .....................13 1.4.1.Nguyên tắc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ......................13 1.4.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ...............................13 II.ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..........................................................14 2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. ....................................................................................14 2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm. ..................................................................................15 2.2.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. ..............................................................................................................................................16 III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. ..................................................................16 3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .....................................................................17 3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.(NCTT) ................................................................19 3.1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung(SXC). ..........................................................................21 3.1.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. ...............................................................23 3.1.4.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. ......................................................................23 3.1.4.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất. ..........................................................................24 3.1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp . ...............................................................26 KẾT LUẬN...........................................................................................................................72 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với thị trường, phải nắm bắt được thị trường để quyết định vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn. Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuấ và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc" để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần (ngoài mở đầu và kết luận). 3
  4. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất à tính giá thành sản phẩm. Chương 3:Một số ý kiến nhận xét về đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc. Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập c òn ít, khả năng và kinh nghiệm của bản thân c òn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hồng 4
  5. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. I.CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.Vai trò. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành s ản phẩm là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh .Giá thành cao hay thấp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh lỗ hay lãi của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất với chức năng ghi chép,phản ánh giám sát một cách thường xuyên biến động của vật tư,tài sản,tiền vốn……Để có thể cung cấp kịp thời những tài liệu càn thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất giúp các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí so với chi phí định mức với chi phí thực tế,là cơ sở để kiểm soát chi phí.Từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp cho sự phát triển và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ,doanh nghiệp sẽ đứng vững và nâng cao uy tín của mình nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm trong khi chất lượng không giảm.Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành giữ vai trò quan trọng là một phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. 1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.Khái niệm. Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ,là quá trình vận động của các yếu tố bỏ ra và biến đổi có mục đích 5
  6. thành sản phẩm các cuối cùng.Số tiền bỏ ra để mua các yếu tố sản xuất cho quá trình sản xuất chính là chi phí để sản xuất sản phẩm.Trên góc độ nghiên cứu,quản lý khác nhau thì cách hiểu về chi phí cũng khác nhau. Đối với ngành quản trị thì ‘Chi phí sản xuất là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm”. Theo kế toán quản trị thì “Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ ở một phân xưởng cụ thể trong một thời kỳ nhất định”. Theo kế toán tài chính thì “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hóa,các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định:tháng ,quý ,năm”. Chi phí của doanh nghiệp được thể hiện qua các khoản chi và được quy ra bằng tiền cho các hoạt động của doanh nghiệp.Chi phí của daonh nghiệp đ ược vận động qua ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh :cung cấp_sản xuất_tiêu thụ.Chi phí sản xuất nằm trong hai giai đoạn c òn lại của quá trình sản xuất kinh doanh .Vì vậy cần phân biệt sự khác nhau giữa chi tiêu và chi phí sản xuất.Chi tiêu trong chu kỳ sản xuất cuẩ doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho cả ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh,còn chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hay tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ.Chỉ những khoản chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới gọi là chi phí sản xuất,còn chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại tài sản ,vật tư tiền vốn…không kể nó được dùng vào việc gì.Chi tiêu có phạm vi rộng hơn chi phí nhưng chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí ,không có chi tiêu thì không có chi phí. 1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có nhiều loại với tính chất khác nhau .Để quản ký và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí .tính toán hiệu quả tiết kiệm …Cần tiến 6
  7. hành phân loại chi phí tùy vào mục đích và yêu cầu quản lý công tác kế toán .Việc phân loại chi phí giúp cho các nhà quản lý dễ dàng trong việc kiểm tra,phân tích quá trình phát sinh chi phí từ đó tìm ra phương pháp tiết kiệm chi phí một cách tốt nhất,để hạ giá thành sản phẩm.Chi phí sản xuất thường được chia theo các tiêu thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí(phân theo yếu tố chi phí). Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố,không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh ,nó được phân thành các yếu tố sau: -Yếu tố nguyên vật liệu:là toàn bộ giá trị vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế,công cụ ,dụng cụ,vật liệu xây dựng cơ bản…dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. -Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương. -Yếu tố khấu hao tài sản cố định. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước,sửa chữa,vận chuyển,điện thoại …các dịch vụ thuê ngoài ,mua ngoài phục vụ hoạt động của doanh nghiệp. -Yếu tố chi phí khác bằng tiền:Phản ánh những chi phí bằng tiền chưa được phản ánh vào các yêu tố trên. Cách phân loại này cho ta biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí,giúp cho việc phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí và làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau: Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành (Theo mục đích ,công dụng của chi phí). Theo cách phân loại này chia phí sản xuất được chia thành: 7
  8. -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Bao gồm chi phí vật liệu chính,vật liệu phụ,nhiên liệu tham ra trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ ,dịch vụ.Chi phí này được tính trực tiếp vào sản phẩm. -Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương ,tiền công ,phụ cấp lương và các khoản trích teo lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. -Chi phí sản xuất chung:Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng (khấu hao TSCĐ,dịch vụ mua ngoài..). Cách phân loại này có tác dụng xác định số chi phí đã bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động ,là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động. Phân loại chi phí sản xuất theo môi quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm,dịch vụ hoàn thành (Theo mức độ phụ thuộc vào sản lượng sản xuất). Theo cách phân loại chi phí sản xuất được chia thành 2 loại : -Chi phí cố định (Định phí):là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi và ngược lại ,nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động . +Định phí tuyệt đối. +Định phí cấp bậc. +Định phí bắt buộc. +Định phí không bắt buộc. -Chi phí biến đổi (Biến phí):là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp .Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ,số lượng sản phẩm tiêu thụ ,số giờ máy hoạt động ,doanh thu bán hàng thực hiện…. 8
  9. +Biến phí tỷ lệ. +Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp. Cách phân loại này thích hợp cho các doanh nghiệp phân tích điểm hòa vốn và đưa ra các quyết định cần thiết để giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra: -Chi phí trực tiếp:là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (từng sản phẩm,công việc ,hoạt động ,đơn đặt hàng) ,chúng ta có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí .Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng ,nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.Chúng dễ dàng nhận biết và hạch toán chính xác ,ví dụ như phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp là chi phí trực tiếp. -Chi phí gián tiếp:là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được ,mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này giúp cho việc lựa chọn phương thức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng . 1.2.Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm. 1.2.1.Khái niệm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí chỉ là một mặt để hao phí đi hay chi ra.Để đánh giá chất lượng kinh doanh ,chi phí phải được xem chặt chẽ trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất.Đó là kết quả của quá trình sản xuất ,quan hệ đó hình thành lên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. 9
  10. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm,lao vụ đã hoàn thành kêt thúc một chu trình sản xuất (Thành phẩm) hoặc hoàn thành một công nghệ sản xuất nhất định (Bán thành phẩm). 1.2.2.Các loại giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ,hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa ,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ ,nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại : -Giá thành kế hoạch :là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp được thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu phân đấu cỉa doanh nghiệp là cơ sở để so sánh ,phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành. -Giá thành định mức :là giá thành được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm nhưng khác với giá thành kế hoạch là nó được xác định trên cơ sở định mức dự toán chi phí và không biến đổi xuất cả kỳ kế hoạch . Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản,vật tư,lao động,tiền vốn trong doanh nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí từ đó các biện pháp kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Giá thành thực tế:là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ .Gía thành thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị . Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các biện pháp kinh tế_tổ chức_kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết 10
  11. quả hoạt động sanr xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp đồng thời cũng là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như đối tác liên doanh, liên kết. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành (kế toán theo quá trình sản xuất kinh doanh). Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại: -Giá thành sản xuất( ZSX) (giá thành phân xưởng):là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để chế tạo ra sản phẩm trong đó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Z SX= chi phíNVL + chi phíNC + chi phí trực tiếp trực tiếp SXC Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán,là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. -Giá thành toàn bộ (ZTB) (giá thành tiêu thụ):là chi phí thực tế của số sản phẩm đã tiêu thụ nó bao gồm giá thành sản xuất,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho số sản phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ.Gía thành toàn bộ được tính như sau: ZTB= ZSX + CPBH + CPQLDN Giá thành sản phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ là căn cứ tính toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài hai cách trên giá thành sản phẩm có thể phân chia thành giá thành cá biệt và giá thành xã hội. Với doanh nghiệp thì giá thành là một chỉ tiêu kinh tế,một đại lượng tính toán mang tính tương đối trong một phạm vi nhất định boeir hai khía cạnh sau: -Thứ nhất:chúng ta tính vào giá thành một khoản chi phí không liên quan đến chi phí sản xuất như sản phẩm hỏng,thiệt hại do ngừng sản xuất….Thực tế 11
  12. những khoản này vẫn được tính vào giá thành do việc tính toán còn kết hợp với yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế ,với tình hình của nền kinh tế quốc dân . -Thứ hai: phụ vào ý chủ quan của nhà quản lý khi áp dụng các nguyên tắc đánh giá sản phẩm ,vật tư. 1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau về phạm vi và nội dung .Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phải phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.Chúng biểu hiện hai công việc là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:hai tài liệu hạch toán kế toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,nội dung của giá thành sản phẩm cũng chính là nội dung của chi phí sản xuất. Tuy vậy,chi phí snr xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác hau của một quá trình sản xuất với một bên là yếu tố “đầu vào” và một bên là yếu tố “đầu ra”.Chúng có những điểm khác biệt về phạm vi và nội dung ,cụ thể như sau: -Chi phí sản xuất không tính đến chi phí có liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa hoàn thành ,còn giá thành sản phẩm gắn liền với số lượng sản phẩm hoàn thành không kể những chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành. -Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang kỳ sau. -Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả hai chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng thực tế kỳ này mới phát sinh nhưng không bao gồm chi phí trả trước cho kỳ trước phân bổ và những chi phí trả cho kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh .Ngược lại ,giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chhi phí trả trong kỳ và chi phí trả cho trước được phân bổ trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực hiện qua công thức tổng quan trước sau: 12
  13. Z = DĐk + PS - DCK Trong đó: Z:Tổng giá thành sản phẩm. DĐK:Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. PS:Tổng chi phí phát sinh trong kỳ. DCK:Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Khi DĐK=D CKthì Z=PS. 1.4.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.4.1.Nguyên tắc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phải xác định chính xác đầy đủ các chi phí cần thiết để tính giá thành sản phẩm.Cụ thể: -Tính đúng:đúng nội dung kinh tế của chi phí và đối tượng chịu chi phí. -Tính đủ:là hạch toán đủ chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm. -Kịp thời:ghi chép sổ sách kịp thời chính xác ,tính giá thành kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế. -Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành sản phẩm đầy đủ ba yếu tố:Chi phí NVL trực tiếp,chi phí NC trực tiếp,chi phí SXC. 1.4.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. -Tổ chức tập hợp ,kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đối t ượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. 13
  14. -Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý. -Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang hợp lý ,khoa học ,xác định giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác . -Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho (KKTX hay KKĐK) mà doanh nghiệp lựa chọn. -Tổ chức sơ đồ luân chuyển chứng từ ,tổ chức hạch toán ban đầu và ghi sổ sách các chi phí phát sinh trong kỳ. -Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng kỳ hạn ,lập báo cáo giá thành theo yêu cầu quản lý,đảm bảo chất lượng và yêu cậu thông tin của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. II.ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí: -Nơi phát sinh chi phí:là phân xưởng ,bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ -Nơi chịu chi phí:là sản phẩm ,nhóm sản phẩm ,đơn đặt hàng. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí cần dựa vào những căn cứ sau: a) Căn cứ vào tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât. -Nếu là doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ hay sản phẩm cuối cùng . 14
  15. -Nếu là doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ ,từng bộ phận chi tiết…. b) Căn cứ vào loại hình sản xuất. -Các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm. -Các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng của từng loại sản phẩm. c) Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý:đối với doanh nghiệp mà yêu cầu trình độ quản lý cao ,trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể,chi tiết và ngược lại . d) Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành . Như vậy ,đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, từng bộ phận ,từng tổ sản xuất,có thể là từng sản phẩm,từng đơn đặt hàng ,từng nhóm sản phẩm,từng bộ phận chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý của nhà quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp . 2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Là việc xác định sản phẩm,bán thành phẩm,công việc ,lao vụ đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cần phải dựa vào những căn cứ sau: -Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất :nếu tiến hành sản xuất hàng loạt sản phẩm thì đối tượng tính giá thành có thể là nhóm hay loạt sản phẩm đó,nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm,từng công việc. -Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất. -Căn cứ vào đặc điểm của thành phẩm,bán thành phẩm. -Căn cứ vào trình độ và yêu cầu quản lý. 15
  16. 2.2.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Điều này thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý,phân tích kiểm tra,chi phí và giá thành nhưng chúng c ũng có những điểm khác nhau : -Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi ,nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. -Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. 3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi ,phản ánh một cách thường xuyên ,liên tục trên sổ kế toán (các bảng kê xuất,nhập tồn kho) việc nhập ,xuất tồn vật liệu ,hàng hóa sản phẩm dở dang,sản phẩm hoàn thành. 16
  17. 3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Nội dung:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:trụ giá NVL chính vật liệu phụ ,nhiên liệu…được dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ. - Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng,bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm lao vụ..) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. -Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan nhiều đến đối tượng tập hợp chi phí,không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Để tính chính xác chi phí NVLTT kế toán cần chú ý kiểm tra xác định NVLTT đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi vị trí NVL trong kỳ. Chi phí thực tế Trị giá NVL Giá trị NVL Trị giá phế NVL trực tiếp = xuất dùng đưa - còn lại cuối liệu chưa - trong kỳ vào sử dụng kỳ sử dụng thu hồi * Tài khoản sử dụng. Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Kết cấu TK 621: -Bên nợ :giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ ,dịch vụ. -Bên có: +Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho. +Giá trị phế liệu thu hồi. +Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành. TK 621 không có số dư cuối kỳ và tài khoản này có thể mở chi tiết theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tượng . 17
  18.  Phương pháp hạch toán. TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL trực tiếp NVLTT không Sử dụng Nhập lại kho TK 111,112,331 TK 154 Mua NVL trực tiếp Đưa vào sản xuất K/c CPNVL Trực tiếp trong kỳ TK133 Thuế VAT Đầu vào (nếu có) TK 632 Chi phí NVL vượt Trên mức bình thường 18
  19. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng hợp quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.(NCTT) *Nội dung. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ,chế tạo sản phẩm. * Tài khoản sử dụng. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp,kế toán sử dụng TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu TK 622. -Bên nợ :phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. -Bên có:kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. TK 622 không có số dư cuối kỳ và cũng có thể mở chi tiết chho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành từng đối tượng . 19
  20. * Phương pháp hạch toán. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và các khoản k/c chi phí NCTT Phụ cấp lương CNTTSX trong kỳ TK 338 TK 632 Các khoản BHXH,BHYT KPCĐcủa công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp 20
nguon tai.lieu . vn