Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG
TIỂU LUẬN
MÔN : MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI: Áp dụng mô hình DO- phương pháp Streeter- Phelps vào việc
đánh giá chất lượng ô nhiễm nước sông
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lý Ngọc Minh
Mã học phần: 212301601
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 30 Tháng 10 Năm 2010
1
- Danh sách nhóm
1. Lê Vủ Trường Giang 09212221
2. Đào Yến Nhi 09161071
3. Hồ Giang Trúc Linh 09212471
4. Trương Hồng Thiện 09212201
5. Bùi Thanh Long 09074771
2
- Nhận xét của giáo viên
3
- Mục lục
Phần 1: Mở đầu.......................................................................................................... 5
Phần 2: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...............................................................6
Phần 3: Nội dung mô hình Streeter- Phelps:............................................................7
1. Cách tiếp cận cân bằng vật chất...................................................................7
2. Độ thiếu hụt oxy........................................................................................... 10
3. Độ thiếu hụt ban đầu................................................................................... 11
4. Phương trình diễn tiến của DO...................................................................11
5. Sự nạp không khí.......................................................................................... 14
Phần 4: Bài toán ứng dụng......................................................................................16
Phần 4: Kết luận và kiến nghị................................................................................26
Tài liệu tham khảo................................................................................................... 27
4
- Phần 1: Mở đầu
Sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp trên đất nước chúng ta trong những năm
qua đã làm gia tăng đáng kể phát thải vào môi trường. Sau hơn 20 năm công nghi ệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, môi trường nước ta bị xuống cấp một cách nhanh
chóng: đất đai bị xói mòn, thoái hóa, chất lượng nguồn nước bị suy giảm mạnh,
không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng, khối lượng phát sinh và mức
độ độc hại của các chất thải ngày càng tăng, tài nguyên thiên nhiên trong nhiều
trường hợp bị khai thác quá mức, không có qui hoạch, đa dạng sinh học bị đe dọa
nghiêm trọng, điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không
bảo đảm. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, quá trình đô thị hóa,…
đang gây ra áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường, đặt công tác bảo vệ môi trường
nước ta trước những thách thức gay gắt. Các chất ô nhiễm đưa vào môi trường ngày
càng nhiều làm tổn hại các hệ sinh thái-gây tổn hại đến cấu trúc hệ sinh thái và tàn
phá các sinh vật, đặc biệt là môi trường nước. Một nhiệm vụ quan trọng đặt ra là
chúng ta phải dự đoán sự biến đổi của môi trường dưới sự tác động của các yếu tố
khác nhau. Do vậy, mô hình hóa môi trường sẽ giúp đưa ra những dự báo trước, từ
đó đưa ra những biện pháp quản lý và biện pháp kỹ thuật thích hợp.
Ô nhiễm nước là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay cần đ ược quan tâm
và xử lý thích hợp. Việc đưa các chất có nhu cầu về oxy, kể cả chất hữu cơ, vô cơ
vào trong một con sông dẫn tới sự suy giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước sông.
Điều này có thể đưa tới một nguy cơ thực sự đối với cá và các loài thủy sinh bậc
cao khác nếu như nồng độ oxy hòa tan trong nước sông giảm tới một giá trị tới hạn
nào đó. Để dự báo mức độ suy giảm oxy cần phải biết loại chất thải được thải vào
sông và bao nhiêu oxy cần thiết để phân hủy chất thải. Các vật chất hữu cơ có nhu
cầu về oxy thường được đo bằng cách xác định lượng oxy bị tiêu thụ trong quá trình
phân hủy theo cách gần đúng với sự phân hủy trong các nguồn nước thiên nhiên. Mô
hình DO, cụ thể là phương pháp Streeter- Phelps sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về các
vấn đề trên.
5
- Phần 2: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
DO (Dessolved Oxygen) là thông số hóa học quan trọng nhất, lượng oxy hòa tan
trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các thủy sinh. Trong các chất khí hòa tan
trong nước, oxy hòa tan đóng một vai trò rất quan trọng. Oxy hòa tan cần thiết cho
sinh vật thủy sinh phát triển, nó là điều kiện không thể thiếu của quá trình phân hủy
hiếu khí của vi sinh vật. Khi nước bị ô nhiễm do các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi
vi sinh vật thì lượng oxy hòa tan trong nước sẽ bị tiêu thụ bớt, do đó giá trị DO s ẽ
thấp hơn so với DO bảo hòa tại điều kiện đó. Vì vậy DO được sử dụng như một
thông số để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của các nguồn nước. DO có ý
nghĩa lớn đối với quá trình tự làm sạch của sông (assimilative capacity - AC). Đơn vị
tính của DO thường dùng là mg/l.
Nồng độ oxy hòa tan trong một con sông là một chỉ số phản ánh mức độ trong sạch
chung của nó. Tất cả các dòng sông đều có một khả năng tự làm sạch nhất định của
chúng. Với điều kiện là việc thải các chất có nhu cầu về oxy nằm trong khả năng tự
làm sạch của một con sông, hàm lượng DO vẫn được duy trì ở mức độ cao và khi đó
có thể tìm thấy một quần xã thực vật và động vật phong phú, bao gồm c ả các bầy
cá. Khi lượng chất thải tăng nhanh, khả năng tự làm sạch của dòng sông bị quá tả,
hàm lượng DO trong nước sông bị suy giảm, từ đó dẫn đến những thay đ ổi bất lợi
trong đời sống của hệ thủy sinh trong sông. Khi DO tụt xuống tới mức 4-5mg/l,
phần lớn tôm cá sẽ di chuyển ra khỏi đó để tìm nơi cư trú mới. Nếu DO bị khử hoàn
toàn, cá và động vật bậc cao hơn khác bị giết chết hoặc phải di tản đến nơi khác và
dẫn đến những điều kiện cực kì nguy hại. Nước sẽ trở nên có màu đen và bốc mùi
hôi thối giống như nước sông, đồng thời diễn ra sự thối rữa kị khí các xác chết của
hệ thủy sinh nước sông. Một trong những công cụ chính của việc quản lý chất
lượng nước sông là đánh giá khả năng hấp thụ chất thải của dòng sông. Điều này
được tiến hành bằng cách xác định diễn biến nồng độ DO trong các dòng thải ra
sông. Diễn biến này được gọi là đường cong lõm DO bời vì nồng độ DO lúc đầu bị
giảm xuống nhanh cùng lúc với các vật chất có nhu cầu về oxy trong dòng thải bị
6
- oxy hóa và sau đó từ từ tăng lên dọc theo đường chuyển nước cùng lúc với s ự nạp
lại dần oxy từ khí quyển cho dòng chảy.
Để phát triển một biểu thức toán học đối với đường cong lõm DO, nguồn oxy và các
yếu tố, ảnh hưởng đến sự tụt giảm oxy phải được xác định và định l ượng. Nguồn
cung cấp oxy chủ yếu là từ khí quyển và từ sự quang hợp của các loài thực vật trong
nước. Sự tụt giảm oxy được gây ra do nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là
BOD của dòng thải ra, và BOD sẵn có trong nước sông theo dòng chảy ngược lên
dòng thải thường thấp hơn so với DO trong sông. Như vậy, DO ở sông bị giảm
xuống nhanh ngay khi chất thải được đưa vào sông. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến
sự tụt giảm oxy hòa tan bao gồm sự ô nhiễm từ các nguồn diện, sự hô hấp của các
sinh vật sống trong bùn đáy, và sự hô hấp của các thực vật trong nước. Theo cách
tiếp cận cổ điển, phương trình diễn biến DO được phát triển bằng cách chỉ xem xét
đến sự tụt giảm DO ban đầu, BOD cacbon, và sự cung cấp lại không khí từ khí
quyển. Và vào năm 1925, Streeter và Phelps đã công bố một công trình về “đường
cong thiếu hụt DO”, trong sông Ohio. Các kết quả này cho phép giải thích sự giảm đi
của DO theo khoảng cách theo hướng dòng chảy của sông do sự phân hủy BOD, và
phương trình toán này được mang tên phương trình Streeter- Phelps.
Phần 3: Nội dung mô hình Streeter- Phelps:
1. Cách tiếp cận cân bằng vật chất
Các cân bằng vật chất đơn giản giúp ta có thể hiểu được và giải quyết các vấn đề
đường cong diễn tiến DO. Ba dạng cân bằng vật chất truyền thống (không có phản
ứng hóa học) có thể sử dụng để kiểm toán việc xáo trộn ban đầu của dòng chất thải
và sông, BOD cacbon, và tất cả những thay đổi về nhiệt độ gây ra do sự xáo trộn
dòng chất thải và sông.
Sơ đồ cân bằng vật chất truyền thống đối với oxy (chỉ có xáo trộn) được thể hiện
trên hình sau, tích số của lưu lượng nước và nồng độ DO cho ta một khối lượng oxy
trên một đơn vị thời gian:
Gn =QnCn
Gs= QsCs
7
- Trong đó: Gn= tải lượng DO trong nước thải,g/s
Gs= tải lượng DO trong nước sông ,g/s
Qn = lưu lượng nước thải, m3/s
Qs = lưu lượng nước sông, m3/s
Cn= nồng độ oxy hòa tan trong nước thải,g/m3
Cs= nồng độ oxy hòa tan trong nước sông, g/m3
Tải lượng DO trong
nước thải
Tải lượng DO trong Tải lượng DO
nướ trong nước sông
Do c sông
sau khi hòa trộn
Hình : sơ đồ cân bằng vật chất di truyền thống đối với sự xáo trộn DO
Tải lượng DO trong sông sau khi hòa trộn cân bằng với tổng tải lượng DO của dòng
nước sông và nước thải:
Tải lượng DO sau khi hòa trộn= QnCn + QsCs
Tương tự đối với BOD toàn phần:
Tải lượng BOD sau khi hòa trộn= QnLn + QsLs
Trong đó: Ln = BOD toàn phần của nước thải, mg/l
Ls = BOD toàn phần của nước sông ,mg/l
8
- Lo =BOD cuoi cung pha cacbon
BODt
Lt= L0e-kt
Lt
9
- Th ờigian, ngày
Lo
BOD5
BODt= L0 (1- e-kt)
10
t Thời gian, ng
- Lo
BOD5
BODt= L0 (1- e-kt)
t Thời gian, ng
11
- Nồng độ của DO và BOD trong nước sông sau khi xáo trộn tương ứng bằng tải l ượn
của DO và
DO=
La =
Trong đó: La = BOD toàn phần đầu tiên sau khi xáo trộn
2. Độ thiếu hụt oxy
Phương trình diễn tiến DO đã được phát triển bằng cách sử dụng độ thiếu hụt oxy
hơn là nồng độ oxy hòa tan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải phương
trình vi phân mà nó được dẫn ra từ việc biểu diễn bằng toán học phương trình cân
bằng vật chất. Độ thiếu hụt oxy là lượng mà tại đó, nồng độ oxy hòa tan thực sự
thấp hơn giá trị bão hòa đối với oxy trong không khí:
D=DObh – DO
Trong đó: D = độ thiếu hụt oxy, mg/l
DObh = nồng độ bão hòa của oxy hòa tan, mg/l
DO= nồng độ thực tế của oxy hòa tan, mg/l
3. Độ thiếu hụt ban đầu
Khởi đầu của đường cong diễn tiến DO là điểm mà tại đó dòng thải được xáo trộn
với nước sông. Độ thiếu hụt ban đầu được xem như là sự khác biệt giữa nồng độ
DO bão hòa và nồng độ DO sau khi xáo trộn:
Da= DObh -
12
- Trong đó: Da = độ thiếu hụt oxy ban đầu sau khi nước sông và chất thải được xáo
trộn mg/l , DObh = nồng độ bão hòa của oxy ở nhiệt độ của nước sông sau khi xáo
trộn, mg/l
4. Phương trình diễn tiến của DO:
Một sơ đồ cần bằng vật chất của DO trong một khúc sông nhỏ đã được thể hiện
trên hình a. Đây là một cân bằng vật chất toàn diện, mà nó xem xét đến tất cả các
đầu vào và đầu ra. Như đề cập ở trên, chúng ta sẽ giới hạn vấn đề của chúng ta đến
mô hình Streeter-Phelps cổ điển. Sơ đồ cân bằng vật chất đã được đơn giản hóa
được thể hiện trên hình b. Phương trình cân bằng vật chất như sau: RODv + W + A –
M – RODr = 0
W A P W A
RDOvao RDOvao RDOra
RDOra
B M N R M
Sơ đồ cân bằng DO trong khúc sông nhỏ (a) và cân bằng vật chất đã được đơn giản
hóa đối với mô hình Streeter- Phelps (b)
Chú giải:
RODvào- = khối lượng DO chảy vào khúc sông
RODra = khối lượng DO chảy ra khúc sông
W = khối lượng DO trong nước thải chảy vào khúc sông khối lượng DO đi vào từ
các sản phẩm có chứa oxy do sự quang hợp của tảo
B = khối lượng DO bị tiêu thụ bởi nhu cầu của sinh vật đáy
13
- M = khối lượng DO bị khử bởi sự phân hủy sinh học của C-BOD
N = khối lượng DO bị khử bởi sự phân hủy sinh học của N-BOD
R = khối lượng DO bị tiêu thụ bởi sự hô hấp của tảo
Tốc độ mà ở đó DO biến mất do hoạt động của vi khuẩn (M) đúng bằng tốc độ gia
tăng độ thiếu hụt oxy hòa tan. Với giả thiết rằng giá trị DO bão hòa vẫn là hằng s ố
[d(DObh)/dt=0], lấy vi phân phương trình sau , ta được
suy ra =-
Tốc độ mà ở đó DO biến mất xảy ra đồng thời với tốc độ mà ở đó BOD bị phân
hủy, cho nên: =- =-
Như đã biết BODt = Lo-Lt
Và do Lo là một hằng số nên khi lấy đạo hàm theo thời gian nó bằng không từ đó suy
ra - =-
Mặt khác = kLt suy ra = kLt
Điều này có nghĩa là tốc độ k thay đổi độ thiếu hụt ở thời điểm t do BOD là một
phản ứng bậc nhất tỷ lệ với đương lượng oxy của các chất hữu cơ còn lại: hằng số
tốc độ k được gọi là hằng số tốc độ khử oxy và được kí hiệu là kd
Tốc độ thấm khối oxy từ không khí vào dung dịch (A) là một phản ứng bậc nhất tỷ
lệ với sự chênh lệch giữa giá trị bão hòa và nồng độ thực của DO:
= k (DObh – DO)
Suy ra = Kd
Hằng số tốc độ được gọi là hằng số tốc độ nạp không khí, kr . Từ các phương trình
trên chúng ta có thể thấy rằng, độ thiếu hụt oxy là một hàm của sự cạnh tranh giữa
sự sử dụng oxy và nạp từ khí quyển: = kLt - krD
Trong đó:
14
- dD/dt= sự thay đổi độ thiếu hụt oxy (D) trên đơn vị thời gian, mg/l. ngày
kd = hằng số tốc độ khử oxy , ngày-1
L= BOD hoàn toàn của nước sông, mg/l
Kr = hằng số tốc độ nạp khí, ngày-1
D = độ thiếu hụt oxy trong nước sông, mg/l
Bằng cách lấy tích phân phường trình này với các điều kiện biên: ở thời điểm t= 0 :
D=Da và L=La và thời điểm t, D =D và L=L , ta được phương trình diễn tiến DO:
D=
Trong đó:
D = độ thiếu hụt oxy trong nước sông sau khi sử dụng BOD theo thời gian, mg/l
La = BOD hoàn toàn lúc ban đầu sau khi nước sông và nước thải được xáo trộn , mg/l
Kd = hằng số tốc độ khử oxy, ngày-1-
Kr = hằng số tốc độ nạp khí , ngày-1
Da = độ thiếu hụt ban đầu sau khi nước sông và nước thải được xáo trộn, mg/l
Khi kr = kd phương trình được viết lại thành:
D = (kdtLa + Da)e-kdt
Hằng số tốc độ nạp không khí cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và có thể điều chỉnh
theo nhiệt độ thức tế của một con sông bằng cách sử dụng :
KT = k20(∞)T-20
Trong đó:
T= nhiệt độ xem xét , 0C
KT = hằng số tốc độ BOD ở nhiệt độ xem xét, ngày -1
K20 = hằng số tốc độ BOD ở nhiệt độ 200C , ngày-1
Hệ số nhiệt độ, ∞=1,135 ở nhiệt độ trong khoảng từ 4-20oC và ∞=1,056 ở nhiệt độ
trong khoảng 20-30oC
5. Sự nạp không khí
Giá trị kr phụ thuộc vào mức độ hỗn loạn mà mức độ đó liên quan chặt chẽ với tốc
độ dòng chảy, và phụ thuộc vào tỉ số giữa diện tích mặt thoáng so với thể tích nước
15
- trong sông. Một dòng sông hẹp và sâu sẽ có giá trị kr nhỏ hơn nhiều so với dòng sông
rộng và nông.
kr =
trong đó: kr= hằng số tốc độ nạp không khí ở 20oC, ngày-
v = vận tốc trung bình của dòng chảy , m/s
H = độ sâu trung bình của dòng chảy,m
Lưu ý rằng hệ số 3,9 tính đến một thừa số chuyển đổi để có được số hạng có số
hạng thứ nguyên của phương trình
Hằng số tốc độ nạp không khí có thể xác định bởi phương trình trên nhưng với hệ
số nhiệt độ ∞ = 1,024 . Đối với nhiều dòng chảy, kr có thể thay đổi từ 0,05 đến lớn
hơn 18 ngày-1
Để liên hệ thời gian di chuyển với khoảng cách vật lý xuôi dòng, cần phải biết vận
tốc dòng chảy trung bình. Một khi đã tìm được giá trị của dòng chảy tại một điểm
bất kì của dòng chảy xuôi. Lưu ý rằng không sử dụng các biện pháp vật lý nào để
làm cho DO thấp hơn không.
Điểm thấp nhất của đường cong lõm DO là điều mà ta quan tâm nhiều nhất bởi vì
nó chỉ ra những điều kiện tồi tệ nhất trong sông. Thời gian để đạt đến điểm tới hạn
có thể được xác định bằng cách lấy vi phân từ phương trình trên, gán cho nó bằng
không, và giải đối với t bằng cách sử dụng các giá trị của cơ số e đối với kr và kd.
Tgh =
Hoặc khi kt = kd :
Tc =
Độ thiếu hụt tới hạn sau đó được xác định bằng cách sử dụng thời gian tới hạn
trong phương trình trên
16
- Phần 4: Bài toán ứng dụng
Bài toán 1 : Bài toán 3: Khu công nghiệp Nhơn Trạch có xả nước thải vào một đối
tượng tiếp nhận là một con kênh. Lưu lượng dòng nước thải là 14400 (m 3/ngày),
BOD5 ở nhiệt độ 20oC là 35 (mg/l), nồng độ oxy hòa tan trong dòng nước thải là 2,5
(mg/l) nhiệt độ của dòng nước thải là 22(oC).
Dòng chẩy của con kênh có lưu lượng là 1400 (m3/giờ),BOD5 ở 20oC là 4,5 (mg/l),
nồng độ oxy hòa tan là 6,0 (mg/l). nhiệt độ dòng chảy là 20oC. Dòng chảy có vận
tốc trung bình là 0,25(m/s), độ sâu 3 (m).
Tại khoảng cách 10 km so với nguồn xả nước thải người ta bơm nước sạch vào
với mục tiêu pha loãng và làm tăng nồng độ oxy hòa tan trong kênh sông. Dòng nước
xả này có các thông số như sau: Lưu lượng 9000 (m3/ngày), BOD5 ở 20oC là
1,5(mg/l), nồng độ oxy hòa tan là 7,5 (mg/l).Nhiệt độ dòng nước xả là 22oC.
Biết rằng sự hòa trộn hoàn toàn diễn ra tức thời. Lấy hệ số tốc độ phân hủy các
chất hữu cơ K1 tại nhiệt độ 20oC là 0.25 (ngày-1). Sử dụng công thức Owens-Gibbs
tính Ka(20oC)
=9,4u0.67/H1,85
Trong đó u (m/s) là vận tốc trung bình của dòng chảy, H là đ ộ sâu trung bình c ủa
con kênh.
Sử dụng mô hình Streeter – Phelps hãy tính nồng độ oxy hòa tan tại khoảng cách 5
km so với nguồn xả thải thứ hai.
Giải
Tính hệ số Ka (20oC)
Ka (20oC)= = 0,486 (ngày-1)
=
Lưu lượng pha trộn giữa nước thải và nước sông:
+ 1400 = 600 + 1400 = 2000 (m3/ h)
Qo, mix= + =
BOD5 pha trộn ở nhiệt độ 20oC:
17
- BOD5,mix,o = =
= 13,65 (mg/l)
Nồng độ chất hữu cơ ở thời điểm ban đầu sau khi có sự pha trộn: L o,mix,o=
= 19,13(mg/l)
Nồng độ oxy hòa tan pha trộn ban đầu:
DDo,mix= = = 6 (mg/l)
Nhiệt độ pha trộn giữa nước thải và nước sông:
=20,6 oC
=
Hệ số tốc độ phân hủy chất hữu cơ sau khi có sự pha trộn
K1 (20,6 oC) = K1 ( ) = K1 (20oC) 10,50,6
= 0,25
= 0,257 (ngày-1)
Hệ số thấm khí sau khi có sự pha trộn:
Ka (Tmix,o)= Ka(20,6oC) = Ka (20oC) e(20,6-20) = 0,486 e0,024 x 0,6 = 0,493(ngày-1)
Sử dụng bảng và công thức nội suy ta nhận được nồng độ oxy hòa tan bão hòa tại
nhiệt độ 20,6oC là 9,08. Từ đó độ thiếu hụt oxy ban đầu sau khi có sự pha trộn
Do,mix= DObão hòa – DOban đầu = 9,08 – 6 = 3,08 (mg/l)
BOD toàn phần tại điểm cách nguồn thải 10000m được tính theo công thức:
BOD (10000m) = Lo,mix,o x = 19,3 x =19,13 x
= 17,324 (mg/l)
Độ thiếu hụt oxy và nồng độ oxy hòa tan tại vị trí 10000 m được tính như sau:
D1(x) =
18
- =
Từ đó suy ra:
DO(10000)= DObão hòa – D1(10000)= 9,08 - 4,193= 4,887(mg/l)
Lưu lượng pha trộn giữa nước xả và nước sông (m3/h) tại mặt cắt số 2 (nơi xảy ra
sự hợp lưu giữa sông và nguồn xả 2):
= 2375(m3/h)
Qr,2 = Qr,1 + Qw,2 = 2000 +
Sử dụng công thức:
Lo,w,2 =
BOD pha trộn ban đầu tại mặt cắt 2 giữa sông và nguồn xả 2:
Lo,mix,2=
Nồng độ oxy pha trộn ban đầu tại mặt cắt số 2 là:
DOmix,2=
Nhiệt độ pha trộn giữa nước xả và nước sông (oC)
Tmix,2=
Hệ số K1 sau khi pha trộn ở mặt cắt số 2 là:
K1(20,82 )=K1(Tmix,0) = K1(20 )
Hệ số thấm khí Ka sau khi pha trộn tại mặt cắt số 2:
19
- Ka(Tmix,2)= Ka(20,82oC)= Ka(20oC) x e(20,82-20) =0,486 x e0,024 x0,82 =0,496 (ngày-1)
Tại nhiệt độ Tmix,2=20,82oC ta có nồng độ oxy hòa tan bão hòa là 9,036(mg/l)
Từ đó độ thiếu hụt oxy ban đầu sau khi có sự pha trộn
Do=
Do,mix,2=9,036-5,3 = 3,736 (mg/l)
Độ thiếu hụt oxy tại vị trí x=5000m cách nguồn xả 2 được tính như sau:
D1(x)=
)
+3,736.
Vậy DO tại x=5000m cách nguồn 2 là:
DO(x=5000m)= DObh – D1(x)= 9,036 - 4,085= 4,951(mg/l)
Bài toán 2 : Đánh giá tác động đến môi trường nước qua mô hình Streeter Phelps với
bài toán thực tế về chất lượng ô nhiễm nước sông Hà Thanh (Qui Nhơn)
Giải:
Nước rác tại các bãi chôn lấp không được thu gom và xử lý mà thải tr ực tiếp
ra sông Hà Thanh với hàm lượng chất ô nhiễm quá cao, hàm lượng cặn tồn đ ọng
lớn, nước thải sau một thời gian tích lũy sẽ lên men và phân hủy, tạo ra mùi và khí
đặc trưng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và ảnh hưởng đến chất lượng nước
ngầm và nước mặt.
Nước rác sau khi thu gom sẽ phải xử lý trước khi thải ra sông Hà Thanh.
Lượng nước rỉ rác trong bãi chôn lấp chất thải rắn Long Mỹ phải được xử lý đạt
tiêu chuẩn loại A (QCVN 25:2009-Quy chuẩn quốc gia về nước thải của bãi chôn
20
nguon tai.lieu . vn