Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH  CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG Đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ĐOÀN THỊ CẨM VÂN NGUYỄN THỊ HAI Mã số sinh viên: 4074062 Lớp: Tài chính ngân hàng 3 K33 Mã số lớp: KT0721A3 CẦN THƠ – 10/2009
  2. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN __________________________________________________________ ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... Cần Thơ, ngày … tháng … năm … Giáo viên hướng dẫn (ký và ghi rõ họ tên) i
  3. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam MỤC LỤC Trang PHẦN GIỚI THIỆU........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung................................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 2 PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................. 3 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ..................3 1.1. Cơ sở phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ........................................................3 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ..........................................................3 1.1.2. Cơ sở phát triển............................................................................................ 3 1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ.................................................................4 1.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại............................................................4 1.2.2. Đối với khách hàng......................................................................................5 1.3. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ....................................................5 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM....................6 2.1. Cơ hội phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ......................................................6 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ...............................................8 2.2.1. Về quy mô dịch vụ và mạng lưới giao dịch..............................................8 2.2.2. Về công nghệ............................................................................................. 11 2.3. Những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ...................12 2.3.1. Một số mặt hạn chế..................................................................................12 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................13 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM................................................................................. 14 3.1. Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ...............................................14 3.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.................................................15 3.3. Một số giải pháp chiến lược............................................................................16 GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai ii
  4. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 3.3.1. Hoàn thiện quy định về quy trình nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng......16 3.3.2. Đa dạng hóa kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả.......16 3.3.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ..........................................................17 3.3.4. Tăng cường hoạt động tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng ..................................................................................................................................... 18 3.3.5. Xây dựng nguồn nhân lực cho hoạt động ngân hàng bán lẻ..................19 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 20 1. Kết luận................................................................................................................. 20 2. Kiến nghị............................................................................................................... 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 22
  5. DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1. Số lượng ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009...7 Bảng 2. Số lượng người sử dụng internet và số thuê bao di động ở Việt Nam...8 Bảng 3. Thị phần trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại nhà nước qua hai năm 2008 và 2009..........................................................................9 Bảng 4. Thị phần trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại cổ phần qua hai năm 2008 và 2009............................................................................9 Bảng 5. Tình hình cho vay bán lẻ của một số ngân hàng Việt Nam....................10 Bảng 6. Số lượng ATM, POS và số tài khoản đã trả lương qua thẻ ATM........10 Bảng 7. Tỷ lệ tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán xã hội từ năm 2007 đến 2009................................................................................................... 11 Bảng 8. Thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập trước thuế của một số ngân hàng năm 2009........................................................................................................... 13 GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai iv
  6. PHẦN GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do việc áp dụng lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về việc mở chi nhánh và các điểm giao dịch, việc dỡ bỏ hạn chế về huy động tiền gửi bằng VNĐ, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường bán lẻ như đẩy mạnh hiện đại hóa, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và đã được xã hội chấp nhận như ATM, internet banking, home banking, PC banking, mobile banking. Nhiều ngân hàng đã đầu tư rất mạnh cho công nghệ để tạo lập cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, chủ đ ộng đối mặt với những thách thức của tiến trình hội nhập.  Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể về năng lực tài chính, công nghệ, quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới kênh phân phối, hệ thống sản phẩm dịch vụ. Nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được triển khai thực hiện như dịch vụ tài khoản, séc, thẻ, quản lý tài sản, tín dụng, cầm cố, tín dụng tiêu dùng. Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh trên thị trường bán lẻ ngày càng gay gắt, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ được xác định là một định hướng chiến lược quan trọng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều đã xác định đúng hướng đi rõ ràng là phải đầu tư phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ để có thể tồn tại và cạnh tranh trong một môi trường mà người tiêu dùng luôn đòi hỏi những cải tiến mang lại sự tiện ích và an toàn trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình. Tuy nhiên, việc đầu tư của các ngân hàng nhằm phát triển dịch vụ này có hiệu quả và có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không ?, các ngân hàng gặp phải những khó khăn gì trong quá trình triển khai ?, và cần có những giải pháp nào để khắc phục ? Đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam” sẽ làm rõ hơn những vấn đề này. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai iv
  7. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài sẽ phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đề ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện hơn nữa dịch vụ này. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ - Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các dữ liệu thứ cấp từ sách, báo, Internet, tạp chí… - Phương pháp xử lý số liệu: dùng phương pháp thống kê mô tả và so sánh đ ể phân tích các số liệu đã thu thập được. - Dựa vào các tài liệu thu thập và các số liệu phân tích để nhận xét, đánh giá và đề ra một số giải pháp có hiệu quả nhất. 4. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: dịch vụ ngân hàng bán lẻ. - Không gian: các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. - Thời gian: năm 2007, 2008 và 2009. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 3
  8. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1. Cơ sở phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng l ưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Phân biệt dịch vụ ngân hàng bán lẻ và dịch vụ ngân hàng bán buôn: Nếu người mua với mục đích trực tiếp sử dụng hàng hóa đó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất hay sinh hoạt của chính mình hay gia đình mình, thậm chí doanh nghiệp mình thì gọi là mua cho tiêu dùng. Trong trường hợp này, người bán cho người tiêu dùng trực tiếp gọi là bán lẻ. Ngược lại, nếu người mua với mục đích tiếp tục dùng hàng hóa đó bán lại cho người khác thì người mua đó được gọi là người mua trung gian - mua để bán. Trong trường hợp này người bán ban đầu gọi là người bán buôn cấp 1. Bán buôn do đó có thể có các cấp tiếp theo: cấp 2, cấp 3… Giá cả hàng hóa trong quan hệ bán buôn bao giờ cũng thấp hơn bán lẻ tại cùng thời điểm và cùng thị trường. 1.1.2. Cơ sở phát triển Dịch vụ ngân hàng bán lẻ chỉ được thực hiện nhờ công nghệ thông tin, cụ thể là: - Công nghệ thông tin là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép các giao dịch trực tuyến được thực hiện. - Công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiên tiến như chuyển tiền tự động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 4
  9. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam - Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời, công nghệ thông tin góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện mô hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất phân tán như chuy ển tiền, giao dịch thẻ, tiết giảm đáng kể chi phí giao dịch. - Công nghệ thông tin có tác dụng tăng cường khả năng quản trị trong ngân hàng, hệ thống quản trị tập trung sẽ cho phép khai thác dữ liệu một cách nhất quán, nhanh chóng, chính xác. 1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 1.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại Hoạt động dịch vụ không đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải sử dụng nguồn vốn của mình. Đây là một thuận lợi lớn cho các ngân hàng thương mại có vốn tự có hạn hẹp như các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại bởi chi phí ban đầu thường rất thấp. Đây được coi là một lĩnh vực kinh doanh rất hiệu quả, thu hút các ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới. Hoạt động dịch vụ được xếp vào những lĩnh vực kinh doanh tương đối an toàn có rủi ro thấp hơn nhiều so với dịch vụ tín dụng ngân hàng. Vì thế, mở rộng hoạt động dịch vụ mới sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro như rủi ro lãi suất, đặc biệt là những rủi ro tín dụng do tính chất thông tin bất cân x ứng c ủa thị trường tài chính mang lại. Từ giác độ kinh tế - xã hội, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế, đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng, ngân hàng bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra ngân hàng bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng l ực c ạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng. GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 5
  10. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 1.2.2. Đối với khách hàng Đối với khách hàng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đem đến sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình. Mục tiêu của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là khách hàng cá nhân, nên dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi, tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng, nhu cầu về dịch vụ ngày càng cao. 1.3. Các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ Các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm: - Dịch vụ cho cá nhân, gồm các hoạt động như marketing các dịch vụ ngân hàng, phát hành thẻ séc, thẻ tín dụng, rút tiền tự động ATM, dịch vụ ngân hàng tại gia, mua trả góp, quản lý đầu tư (đặc biệt phát triển sẽ là mô hình quỹ đầu tư), dịch vụ thu, nộp thuế… - Dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp như dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn đ ầu tư… - Dịch vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu là những dịch vụ giúp các doanh nghiệp tham gia vào buôn bán quốc tế, gồm dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tìm nhà tài trợ và trực tiếp tài trợ, kiểm định tư cách nhà buôn hay doanh nhân nước ngoài… GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 6
  11. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 2.1. Cơ hội phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Trong bối cảnh kinh tế nước ta tăng trưởng bình quân hàng năm đ ạt 6% - 7%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2007 đạt 835 USD, năm 2008 đ ạt 960 USD, và năm 2009 khoảng 1100 USD, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2007 đạt 20,3 tỷ USD, năm 2008 tăng lên khá cao đ ạt 66,5 tỷ USD với số vốn FDI giải ngân 11,5 tỷ USD, năm 2009 còn 21,48 tỷ USD do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu và có số vốn FDI là 10 tỷ USD, vốn đầu t ư gián tiếp (FII) năm 2007 đạt 7,5 tỷ , năm 2008 và năm 2009 tr ước nh ững khó khăn của nền kinh tế lượng vốn này có phần chững lại và giảm đi, tuy nhiên đến tháng 7 năm 2010 FII đã quay trở lại đạt 4,5 tỷ USD. Cùng với thời kỳ đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu vay vốn hơn 350.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, hơn 17.200 hợp tác xã các loại, 320.000 tổ hợp tác và hơn 40 triệu người dân ở tuổi trưởng thành là một thị trường vô cùng to l ớn đ ể các ngân hàng thương mại mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Theo số liệu thống kê của Bộ Công thương, năm 2010 dân số ở khu vực đô thị sẽ đạt 26 triệu người, chiếm xấp xỉ 30% tổng dân số, trong đó cơ cấu dân số trẻ dưới 30 tuổi đạt 57%, đây là nhóm khách hàng tiềm năng của các ngân hàng, với đặc điểm năng động, có học vấn cao, thích tiêu dùng. Mức thu nhập bình quân đầu người cũng đang gia tăng, đến hết năm 2010, GDP có thể đạt tới 1.200 USD/năm. - Hai hệ thống thẻ lớn nhất của Việt Nam hiện nay là SmartLink và Banknetvn đã chính thức sáp nhập kể từ ngày 23/05/2008. Liên minh thẻ SmartLink do Vietcombank đứng đầu gồm 29 ngân hàng thành viên hiện chiếm khoảng 25% thị phần. Banknetvn do 3 ngân hàng lớn gồm Agribank, BIDV và Vietinbank cùng 4 ngân hàng thương mại cổ phần khác thành lập, chiếm 70% thị phần. Khi liên kết với nhau, SmartLink và Banknetvn tạo thành hệ thống chiếm tới 95% số thẻ và 70% số máy ATM hiện có với các dịch vụ như rút tiền GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 7
  12. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam mặt, in sao kê tài khoản, kiểm tra số dư, chuyển khoản… Việc sáp nhập này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng các tiện ích do dịch vụ ngân hàng bán lẻ cung cấp. - Với mức tăng trưởng về thẻ rất mạnh trong vài năm qua, áp lực quy các hệ thống thẻ về một mối đang ngày một lớn. Các ngân hàng thương mại đã rất quan tâm đầu tư trang thiết bị, công nghệ để dần hoàn thiện hệ thống ATM vá các dịch vụ thanh toán điện tử. - Số lượng các ngân hàng thương mại ở nước ta tăng lên qua từng năm đã tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên thị trường tài chính. Bảng 1. Số lượng ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn năm 2008 -2009 Loại hình ngân hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Ngân hàng thương mại liên doanh 5 5 6 Ngân hàng thương mại quốc doanh 5 6 6 Chi nhánh ngân hàng thương mại 35 44 47 nước ngoài Ngân hàng thương mại cổ phần 35 38 39 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) - Với sự phát triển về số lượng các Ngân h àng thương mại không ngừng mở rộng quy mô cũng như tăng vốn để đáp ứng các dịch vụ cho khách hàng cũng như vấn đề về cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại trong nước tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển hơn các dịch vụ của mình. - Chỉ thị 20 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan Nhà nước bắt đầu triển khai từ ngày 01/01/2008 đây cũng là cơ hội để các ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ phát hành và thanh toán qua thẻ ATM. - Số liệu thống kê cho thấy số lượng người sử dụng internet và mobile gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Đây có thể nói là điều kiện thuận l ợi để các ngân hàng bán lẻ tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng dựa trên hệ thống internet banking, mobile banking hay SMS banking… GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 8
  13. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Bảng 2. Số lượng người sử dụng internet và số thuê bao di động ở Việt Nam Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Số người sử dụng Internet 3.098,0 6.345,0 10.711,0 14.683,8 18.641,1 22.061,2 27.384,2 (nghìn người) Số thuê bao di động 2.742,0 4.960,0 9.593,2 15.505,4 21.437,2 26.646,5 33.545,8 (nghìn thuê bao) (Nguồn: Tổ chức nghiên cứu thị trường Euromonitor International) 2.2. Thực trạng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2.2.1. Về quy mô dịch vụ và mạng lưới giao dịch Trước áp lực cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 nước ta đã trở thành thành viên chính thức của WTO; nhận thức được trước sự cạnh tranh không chỉ giữa các ngân hàng trong nước và với các ngân hàng nước ngoài ngày càng khốc liệt để giành thị phần và tìm kiếm lợi nhuận, từ những năm 90 các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và áp dụng công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khách hàng. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, hầu hết vừa cung cấp dịch vụ bán buôn vừa cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ với việc phát triển và cung cấp ngày càng đa dạng bằng việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch để dễ dàng tiếp cận với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động ngân hàng như chương trình core banking, lắp đặt hệ thống máy ATM, phát hành các loại thẻ ATM với nhiều tiện ích khác nhau, phát hành thẻ thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế, mở rộng dịch vụ chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ bảo hiểm, thuê mua tài sản, bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh mở L/C, bảo lãnh dự thầu, dịch vụ du lịch… GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 9
  14. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Bảng 3. Thị phần trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại nhà nước qua hai năm 2008 và 2009 (Đơn vị tính: %) Tỷ trọng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Huy động vốn 50,25 58,07 68,89 Tín dụng 48,65 57,05 66,97 (Nguồn: www.vnba.org.vn) Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, do tổng tài sản thấp nên chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, với ưu thế là bộ máy gọn nhẹ , chi phí thấp nên có thể cạnh tranh bằng lãi suất và phí dịch vụ, nhờ vậy trong những năm qua tổng nguồn vốn và dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh chóng, chủ yếu nhằm vào các đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh ở các chợ, cho vay thế chấp, cho vay tiêu dùng như mua trả góp nhà đất, xe hơi, cho vay du học… thị phần tín dụng ngày càng tăng. Bên cạnh đó nhờ tăng trưởng nguồn vốn, một số ngân hàng thương mại cổ phần đã cho vay hợp vốn với ngân hàng thương mại nhà nước những dự án cho vay lớn, phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng với nhiều tiện ích khác nhau. Bảng 4. Thị phần trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại cổ phần qua hai năm 2008 và 2009 (Đơn vị tính: %) Tỷ trọng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Huy động vốn 20,42 23,00 33,14 Tín dụng 22,85 23,73 33,94 (Nguồn: www.vnba.org.vn) Cho vay bán lẻ đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ của các ngân hàng, đặc biệt tại các ngân hàng thương mại cổ phần tỷ trọng cho vay bán lẻ tăng khá nhanh. Bảng 5. Tình hình cho vay bán lẻ của một số ngân hàng Việt Nam GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 10
  15. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Dư nợ cho vay bán lẻ Tổng dư nợ (tỷ Dư nợ cho vay bán Ngân hàng (tỷ đồng) đồng) lẻ/Tổng dư nợ (%) 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009 ACB 4.747 8.704 15.910 9.380 17.013 31.810 50,6 51,2 50,0 Sacombank 3.365 6.737 17.397 8.425 14.394 17.379 39,9 46,8 49,1 Techcombank 1.560 4.747 7.414 5.380 8.810 20.486 29,0 53,9 36,2 (Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng) Dịch vụ trả lương qua ATM đã được các ngân hàng chú trọng và xem là mảng dịch vụ đem lại nhiều tiện ích cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt đi đôi với sử dụng thẻ. Từ bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay bán lẻ của các ngân hàng thu thập trên qua các năm đều tăng với tốc độ năm sau đều tăng so với năm tr ước đi ều đó cho thấy các ngân hang đã luôn quan tâm đến vấn đề phát triển các dịch vụ bán lẻ cho khách hàng. Bảng 6. Số lượng ATM, POS và số tài khoản đã trả lương qua thẻ ATM Số liệu Số tài khoản đã trả Số ATM Số POS Thời gian lương qua thẻ ATM 30/12/2007 2.179 2.594 239.083 Tháng 6/2008 3.397 3.367 642.785 + 1.218 + 773 + 403.702 Tăng (+56%) (+30%) (+169%) (Nguồn: Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) Nhìn chung, dịch vụ trả lương qua tài khoản phát triển khá nhanh, số lượng tài khoản nhận lương tăng mạnh cùng với hệ thống ATM được cải tiến. Các dịch vụ khác như: dịch vụ quản lý tài sản cho các cá nhân có thu nhập cao, dịch vụ thấu chi tài khoản, quản lý két sắt… mới chỉ trong giai đoạn đầu phát triển. Dịch vụ tư vấn tài chính gần như bị các ngân hàng bỏ lửng và người tiêu dùng chưa biết sâu về loại dịch vụ này. Các dịch vụ thanh toán tiền ra nước ngoài cho người tiêu dùng cá nhân vẫn còn hạn chế do vấn đề về quản lý ngoại hối của Nhà nước. Nghiệp vụ thanh toán và tài trợ thương mại quốc tế cho các GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 11
  16. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam doanh nghiệp là lĩnh vực có tiềm năng rất lớn để tăng thu nhập nhưng có r ất ít ngân hàng quan tâm đáp ứng lĩnh vực này. 2.2.2. Về công nghệ Hầu hết các ngân hàng thương mại đã xây dựng phần mềm ngân hàng bán lẻ dựa trên nền tảng quy trình xử lý nghiệp vụ thiết kế của Mỹ với mục tiêu giải phóng khách hàng nhanh nhất bằng việc phân chia xử lý nghiệp vụ thành hai bộ phận: Bộ phận giao dịch tại quầy và bộ phận hỗ trợ xử lý nghiệp vụ. Hệ thống này đã tạo ra nhiều giao dịch rất tiện ích, tài khoản của khách hàng được kết nối trên toàn hệ thống, tạo nền tảng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến tay người tiêu dùng. Theo Ngân hàng Nhà nước, từ ngày 18/11/2008 hệ thống thanh toán liên ngân hàng giai đoạn 2 đã được vận hành chính thức thay thế giai đoạn 1 với dung lượng xử lý lên đến 2 triệu giao dịch/ngày và góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán, chu chuyển vốn của nền kinh tế. Đến nay, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã có sự tham gia của 443 đơn vị thuộc 83 ngân hàng thành viên; lượng giao dịch trung bình từ 35.000 - 45.000 món/ngày với khối lượng vốn luân chuyển khoảng 35.000 tỷ đồng/ngày và đang tiếp tục gia tăng, giúp cho công tác thanh toán giữa các tổ chức tín dụng đ ược nhanh chóng và là xương sống của hệ thống thanh toán của ngành ngân hàng; nhờ đó thực hiện nhanh chóng các giao dịch với khách hàng và giúp chu chuyển nhanh vốn giữa các doanh nghiệp, cá nhân và toàn bộ nền kinh tế; giảm dần khối lượng tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán. Bảng 7. Tỷ lệ tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán xã hội từ năm 2007 đến 2009 (Đơn vị tính: %) Năm 2007 2008 2009 Thanh toán bằng tiền mặt 17,21 16,36 14,00 Thanh toán phi tiền mặt 82,79 83,64 86,00 Tổng 100 100 100 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 12
  17. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Đối với các ngân hàng thương mại, công nghệ thông tin là công cụ quan trọng để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ với nhiều tiện ích khác nhau thay thế dần phương pháp giao dịch trực tiếp tại quầy: - Việc lắp đặt vận hành hệ thống máy ATM đã đạt được kết quả khả quan, cho đến năm 2009 cả nước đã có 29 ngân hàng phát hành thẻ với 6.727 máy ATM và 22.711 thiết bị chấp nhận thẻ và 12.711.000 thẻ các loại; nhiều ngân hàng thương mại đã đầu tư hàng chục tỷ đồng cho hệ thống này, thông qua đó để huy động nguồn vốn với lãi suất thấp, thu dịch vụ thẻ hoặc các sản phẩm khác như thấu chi thẻ, thẻ tín dụng. - Sử dụng Core banking: đây là hạt nhân toàn bộ hệ thống của ngân hàng, áp dụng Core banking hiện có các ngân hàng thương mại nhà nước và một số ngân hàng thương mại cổ phần như Techcombank, ACB, Sacombank, ABbank, Liên Việt… nhằm hiện đại hóa giao dịch và quản lý tài khoản, thanh toán, có thể giao dịch nhiều sản phẩm ở bất kỳ điểm giao dịch nào của ngân hàng như khách hàng gửi tiền một nơi có thể rút tiền bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng đó, có thể thực hiện tới 1.000 giao dịch/giây, quản lý trên 50 triệu tài khoản, hỗ trợ giao dịch 24/24 giờ trong ngày. - Các ngân hàng cũng đã áp dụng phương thức giao dịch như phone banking, mobile banking để thực hiện các dịch vụ như truy cập thông tin tài khoản, thanh toán các dịch vụ hoặc mua thẻ trả trước. 2.3. Những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ 2.3.1. Một số mặt hạn chế - Chưa xây dựng được phương án phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đồng bộ: dịch vụ chưa phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại chưa được phát huy đầy đủ. Hiện các ngân hàng thương mại ở nước ta mới chỉ cung cấp 36 dịch vụ, trong đó 17 nhóm dịch vụ, cho doanh nghiệp là 19 dịch vụ; mặt khác dịch vụ cho vay mua nhà, mua xe và dịch vụ cho vay mua trả góp của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn hạn chế, dư nợ mới chỉ chiếm khoảng 10% tổng dư nợ. - Sử dụng công nghệ hiện đại chưa đạt kết quả như mong muốn: các ngân hàng đã đầu tư lắp đặt máy ATM rất tốn kém nhưng để tỷ lệ rút tiền mặt chiếm gần 90% số tiền trên tài khoản; việc sử dụng để chuyển khoản hay GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 13
  18. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam thanh toán qua máy POS còn ít, do đơn vị chấp nhận thẻ chưa nhiều, nên chưa tạo giá trị gia tăng. Việc vận hành Core banking chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, nguyên nhân là các quy trình nghiệp vụ do Ngân hàng Nhà nước ban hành chưa tương thích như phân loại tài khoản, mẫu báo cáo thường thay đổi; khi hệ thống thông tin thay đổi buộc các ngân hàng thương mại phải thay đổi toàn bộ hoạt động từ tổ chức, đào tạo, quy trình làm việc. - Một điểm yếu phổ biến của các ngân hàng thương mại Việt Nam là s ự đơn điệu trong hoạt động kinh doanh. Ở các nước phát triển, một ngân hàng hiện đại có thể cung cấp 1.000 loại sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng khách hàng khác nhau, trong khi con số này ở Việt Nam chỉ khoảng 100. Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ ngân hàng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ đạt 10-15%, ở một vài ngân hàng thương mại lớn tỷ lệ này có cao hơn, nhưng cũng chỉ khoảng 20-30%. Trong khi tại các nước phát triển và đang phát triển tỷ lệ này đều đạt 40 đến trên 50%. Bảng 8. Thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập trước thuế của một số ngân hàng năm 2009 Tổng thu nhập Thu nhập từ dịch Thu nhập từ dịch trước thuế (triệu Ngân hàng vụ (triệu đồng) vụ/Tổng thu nhập (%) đồng) Agribank 5.155.507 597.219 11,58 VCB 3.192.119 853.094 26,73 ACB 2.126.815 342.592 16,11 BIDV 2.028.246 791.396 39,02 (Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng) 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Chưa có sự liên kết giữa các ngân hàng trong việc phát hành các loại thẻ và khai thác dịch vụ mới, do các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung để đi đến thỏa thuận kết nối thống nhất nhằm chia sẻ hạ tầng kỹ thuật, gây lãng phí trong việc đầu tư mua sắm máy móc và chưa tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng thẻ. - Hiệu quả của chính sách khách hàng còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao, thủ tục giao dịch chưa thực sự thuận tiện, bộ máy tổ chức chưa theo đ ịnh hướng khách hàng, thiếu bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và phát triển GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 14
  19. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam dịch vụ ngân hàng cá nhân, thiếu hệ thống chỉ tiêu định lượng và đánh giá hoạt động ngân hàng bán lẻ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao. - Mức thu nhập của phần lớn dân cư còn thấp, thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến, nên khả năng phát triển và mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn hạn chế. - Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp. Trong khi đó, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và quy trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định pháp lý đã tỏ ra bất cập, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại khi muốn triển khai dịch vụ mới. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM 3.1. Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 15
  20. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Việt Nam với dân số 86 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại, thị trường này sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tốc độ tăng thu nhập và sự tăng trưởng của các loại hình doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại đang có xu hướng chuyển sang bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Các khách hàng sẽ có xu hướng tiếp cận với nhiều ngân hàng và chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có mức giá rẻ, đòi hỏi các ngân hàng phải cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cho khách hàng, giảm thiểu chi phí và đổi mới công nghệ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ gắn liền với tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng trên cơ sở đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống ngân hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và mở cửa thị trường tài chính trong nước. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải được phát triển theo hướng kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của ngân hàng và mang lại l ợi ích cho nền kinh tế. Đầu tư để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ yêu cầu vốn lớn trong khi môi trường kinh tế xã hội chưa phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ chưa cao, đòi hỏi các ngân hàng phải hướng tới lợi ích lâu dài, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của ngân hàng và lợi ích của toàn bộ nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu tiên, cần phải chấp nhận chi phí đầu tư để mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tiên tiến với mức phí đảm bảo bù đắp được một phần vốn đầu tư nhưng đủ để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải được tiến hành đồng bộ với các dịch vụ ngân hàng khác, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và chủ động mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với nhu cầu thị trường và năng l ực của tổ chức tín dụng nhằm tạo nhiều tiện ích cho người sử dụng dịch vụ. 3.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải GVHD: Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Hai 16
nguon tai.lieu . vn