Xem mẫu
- Kinh tế phát triển
CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VIỆT NAM
Nhóm thực hiện:G8-KTPT
CQ47/21.06
Phạm Thị Dung
Trần Thị Thuý Dung
Dương Hạnh Đạt
Phùng Thế Đạt
Lê Thị Hồng Mai
Trần Thị Mai Phương
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Trịnh Thị Thảo
- Chủ đề 12
Vì sao công nghiệp phụ trợ Việt Nam kém phát
triển?
Ảnh hưởng của vấn đề này tới phát triển kinh tế
Việt Nam về dài hạn?
- Nội dung
I.Khái niệm và đặc điểm chung về công nghiệp phụ trợ
II.Vì sao công nghiệp phụ trợ Việt Nam kém phát triển?
III.Ảnh hưởng của vấn đề này tới phát triển kinh tế Việt Nam về dài hạn?
- Một số hình ảnh
- Một số phụ tùng ô tô
- I.Khái niệm và đặc điểm chung về công nghiệp phụ trợ
1.Khái niệm
Là một thuật ngữ mới, nó được xem xét như công việc giúp cho việc lắp ráp các sản
phẩm cuối cùng thông qua cung cấp các bộ phận, chi tiết, linh kiện, sản phẩm
hàng hoá trung gian khác.
2.Đặc điểm chung:
Thường được sản xuất với qui mô vừa và nhỏ.
Quá trình phát triển chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khi chưa có FDI, trong nước đã có nhiều công ty sản xuất về CNPT.
Khi có FDI, các công ty có tiềm năng sẽ có cơ hội phát triển mạnh hơn nhờ được
tham gia vào mạng lưới chuyển giao công nghệ
- Giai đoạn 2: Khi FDI gia tăng, nhiều doanh nghiệp bản xứ ra
đời trong các ngành về CNPT, chủ yếu để phụ vụ cho hoạt
động của các doanh nghiệp FDI. Những doanh nghiệp sớm
hình thành liên kết được với FDI sẽ được chuyển giao công
nghệ và phát triển nhanh.
Giai đoạn 3: Thị trường về CNPT ngày càng mở rộng thu hút
FDI vào trong nước để đầu tư vào CNPT CNPT phát triển
mạnh.
- Kết cấu cơ bản:
Ngành ô tô
Ngành mô tô
Ngành
Ngành điện tử Công nghiệp
(âm thanh, TV, bán dẫn)
Phụ trợ
Ngành điện gia dụng
Ngành đóng tàu
- Nhà lắp ráp
Ngành công nghiệp phụ trợ
Linh phụ kiện
Cao su Nhựa Điện ốc vít Lò xo
Ép Cán Đúc Dập Máy móc Cán thép Xử lý nhiệt
Vật liệu
Ép
Nguyên liệu thô
- II.Vì sao công nghiệp phụ trợ Việt Nam kém phát triển?
1.Tình hình ngành CNPT Việt Nam
hiện nay
Nhìn chung CNPT Việt Nam vẫn còn
sơ khai và manh mún
CNPT hết sức đơn giản, hầu như chưa
có gì nhiều, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, chỉ
sản xuất được những sản phẩm, linh
kiện đơn giản
Ông Mitsuo Okaba – Đại sứ Nhật Bản
tại Việt Nam cho biết: “ Tôi đã rất ngạc
nhiên khi được biết Việt Nam chỉ cung
cấp được những thùng cac-ton và tôi đã
bị xốc khi nghe nói rằng các doanh
nghiệp sản xuất rượu của Nhật Bản còn
phải nhập khẩu tới cả vỏ chai.
- Số doanh nghiệp về CNPT còn quá ít
Hãng Toyota cần khoảng 1600 nhà cung
cấp linh kiện thì Việt Nam chỉ có 11 doanh
nghiệp cung cấp được phụ tùng đơn giản
như xăm lốp, ác quy, dây điện, ghế, gương
lạnh, một số chi tiết nhựa,…
Sản phẩm CNPT chất lượng kém, giá
thành cao, không đáp ứng được yêu cầu thị
trường
Năm 2003, khi đầu tư vào Việt Nam, đại
diện Fujitsu đã lặn lội tìm đến 64 doanh
nghiệp mà không mua được 1 cái … ốc vít!
- Tỉ lệ nội địa hoá thấp
Khả năng cung ứng các linh phụ kiện của các doanh nghiệp
trong nước thấp
Bảng: Tỉ lệ nội địa hoá của 1 số ngành (năm 2006)
Ngành ô tô Xe máy Ti vi
Tỉ lệ nội địa 75% 20-40% 5-10%
hoá
Bảng: Tỉ lệ nội địa hoá của 1 số hãng ô tô (năm 2006)
Hãng Honda Toyota Deawoo VN Ngôi sao Suzuki Ford VN
Tỉ lệ nội địa hoá 10% 75% 4% 4% 3% 2%
- Tuy vậy, CNPT của Việt Nam không phải là không có tiềm
năng
Việt Nam đang trong quá trình
CNH-HĐH, nhận được nhiều sự
ủng hộ từ nước ngoài; con người
Việt Nam cần cù, sáng tạo, khéo
tay, nghiêm túc trong công việc, có
khả năng tiếp thu KH-CN
Ông Ichikawa, cố vấn cao cấp của
Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) nói: “Việt Nam có thể trở
thành một cứ điểm để phát triển
CNPT”
Để biến tiềm năng thành hiện thực
thì rất cần sự nỗ lực va phối hợp
chặt chẽ của các Cơ quan Nhà
nước, các doanh nghiệp và phía
người lao động.
- 1. Nguyên nhân
a.Về phía Nhà nước
Chưa có một khái niêm mang tính pháp lý về CNPT nên việc thực thi một cách có
hiệu quả các biện pháp thúc đẩy CNPT còn hạn chế.
Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa cụ thể.
Thiếu cơ chế kiểm tra sản phẩm, các Cơ quan giám sát doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động không hiệu quả.
Chưa có Cơ quan đầu mối cung cấp thông tin về CNPT và các doanh nghiệp.
Ôm đồm quá nhiều mục tiêu và định hướng trong khi năng lực về vốn, con người,
công nghệ có hạn.
Doanh nghiệp được phân loại và đối xử hết sức khác biệt giữa các doanh nghiệp
là doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, nước ngoài.
Thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp sau khi ra đời còn
nhiều phiền toái.
- a.Về phía doanh nghiệp
Không đáp ứng được yêu cầu thị
trường, sản phẩm không đạt chất lượng,
giá thành cao.
Không đủ niềm tin và ý thức tích luỹ kỹ
năng trong doanh nghiệp như : yêu cầu
tính năng nâng cao, chất lượng, già thành,
thời gian giao hàng, dịch vụ, tốc độ,…
Thường có thói quen cái gì cũng muốn
làm từ A đến Z, ít chịu hợp tác, liên kết
với nước ngoài.
trong khi một ngành CNPT phát triển đòi
hỏi một sự liên kết chặt chẽ và rộng
- Chưa năng động, nhạy bén trong
việc trong việc tiếp cận khách hàng,
quá trình làm việc còn thụ động.
Ông Sachio Kageyama – GĐ Canon
Việt Nam cho biết : “ Canon Việt
Nam đã phải lật tìm từng địa chỉ
trong danh bạ điện thoại để đặt
quan hệ với doanh nghiệp nội địa.
Từ 2001 đến nay, chưa có một nhà
cung cấp Việt nào chủ động đặt
quan hệ làm ăn với chúng tôi”.
- Về phía người lao động
- Trình độ thấp, không đáp ứng được
yêu cầu; lực lượng có trình độ cao ít,
không ổn định.
- Chưa chủ động trong công việc cũng
như tiếp cận KH – CN.
- Tác phong công nghiệp còn hạn chế
Công nhân Việt Nam bị “chê” chưa chủ
động
- 1. Giải pháp
a. Về phía Nhà nước
Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Làm rõ định nghĩa mang tính pháp lý về CNPT.
Có một qui hoạch tổng thể phát triển ngành CNPT cho từng ngành, trong đó phải xây dựng
lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm
Thiết lập cơ quan đầu mối, các tổ chức thông tin về CNPT.
Cải thiện hệ thống kiểm soát chất lượng
Tạo môi trường kinh doanh thực sự bình đẳng và tôn trọng giữa các doanh nghiệp, không
phân biệt là doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân hay nước ngoài.
Rà soát lại các cơ sở sản xuất các ngành CNPT tại các công ty Nhà nước, cấp vốn, tạo điều
kiện đổi mới trang thiết bị, công nghệ.
Khuyến khích đầu tư tư nhân và kêu gọi FDI đầu tà ở nhiều loại trình độ cấp bậc có
khoảng cách không xa với ta bằng các chính sách về thuê và mặt bằng
- a. Về phía các doanh nghiệp
Thiết lập một Hiệp hội doanh nghiệp về CNPT để tạo được sự liên
kết, trao đổi kinh nghiệm, công nghệ giữa các doanh nghiệp
Tự cải cách chính mình
Tự điều tra thị trường, tìm ra sản phẩm phù hợp với mình để bắt đầu,
sau đó phải luôn tìm tòi cải tiến để mở rộng sản phẩm, nâng cao trình độ
CN – KT, chất lượng sản phẩm.
Chủ động, nhạy bén trong việc tiếp cân khách hàng, học tập kinh
nghiệm các doanh nghiệp thành công, không ỷ lại vào các chính sách của
Nhà nước.
Đảm bảo đạo đức sản xuất, kinh doanh.
c. Về phía người lao động
Năng động sáng tạo trong công việc.
Chủ động tiếp cận KH – KT
- III.Ảnh hưởng tới phát triển kinh tế về dài hạn
1.Vai trò của CNPT trong nền kinh tế
Làm nền tảng cho sự phát triển của ngành công
nghiệp và sự phát triển của toàn nền kinh tế :
Tạo giá trị gia tăng cho công nghiệp, góp phần
nâng cao năng lực sản xuất.
Góp phần quyết định khả năng cạnh tranh của
Việt Nam.
Tác động đến cán cân thương mại theo hướng
tích cực.
Đâỷ nhanh quá trình CNH – HĐH theo hướng
vừa mở rộng, vừa thâm sâu
Tạo nhiều công ăn việc làm.
nguon tai.lieu . vn