- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Đề tài đồ án: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long
Xem mẫu
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Đồ án tốt nghiệp
Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần May Thăng
Long
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Mục lục Trang
Phần I: Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 3
may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
3
1. Quá trình thành lập
3
2. Đặc điểm kinh doanh
7
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
2.2 Sản phẩm, hàng hoá 7
7
2.3 Thị trường 8
2.4 Nguồn nhân lực 9
3. Vốn, tài sản của công ty: 11
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây: 13
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh: 15
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
15
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: 16
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty: 17
Phần II : Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công ty may
Thăng Long
20
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
20
Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
20
20
Tại các xí nghiệp thành viên: 22
2. Chế độ kế toán áp dụng: 24
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
3. Hình thức sổ kế toán 27
4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong Công ty : 29
4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
29
4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 31
4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung: 32
5. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty 33
may Thăng Long:
6. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu: 34
7. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng: 35
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long:
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
57
tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty may Thăng Long
57
57
2. Mặt tồn tại cần khắc phục 58
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính 59
giá thành sản phẩm
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
59
và tính giá thành sản phẩm
2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPXS
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long:
60
2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
60
2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 63
2.3. Về hạch toán NVL nhận gia công 65
2.4. Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí 65
SXC.
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang 66
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Kết luận 71
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành có đóng
góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Không những thế còn giải quyết công ăn việc làm
cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một
đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng
góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Công ty
được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công
nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh
ngày càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ ngay từ những
năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến
công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát
triển. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc.
Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn
Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em
đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp.
Luận văn tôt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng
Long.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công ty may
Thăng Long.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập
tổng hợp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng
góp và bổ sung của những người quan tâm để báo cáo này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ môn kế toán-trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ Công ty may
Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực tập này!
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Phần I
Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên thường gọi: Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch tiếng anh: Thanglong garment joint stock company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở chính: 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374
E-Mail: thaloga@fpt.vn
Web : www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc
tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của
Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc
tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban
đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong
những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán,
công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế
hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với
tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty
được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch.
Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngoài
như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã có một
số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố
Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của
công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn
định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền
sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay đổi lớn về
mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may
mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như công
ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng
Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm
1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là
đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây
chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may
Thăng Long.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát
triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn
nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ
ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm
1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các
nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công
ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động
hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến
năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã và các nước xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn
này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn
20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức
(TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản
(JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất
khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển,
Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn
vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và
địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay
là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ
nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được
tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993
Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần
200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều
Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty
đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và
giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển
đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản
xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo
hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số
1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty
may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51%
vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên
Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần
sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Theo phương án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty: 23.306.700.000 đồng
Vốn điều lệ được chia thành: 233.067 cổ phần
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 100.000 đồng
Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long đã đạt
được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong
thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty,
Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể
Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã
phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh
nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc
với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất
đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket,
đồ jeans.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành nghề kinh
doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên
liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các
sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp tiêu
dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ phẩm,
rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải, du
lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề kinh doanh
khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhưng, hiện nay, trên
thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản
phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành và phát
triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may của
Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc
có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước, sản xuất các sản
phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Công ty có
hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty luông
được ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh và đồng
phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các công ty
khác.
2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ yếu là các
nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo thời gian, cùng với sự cố
gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng
ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với
sự sụp đổ của hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "mất trắng".
Trước tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung hơn
vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến
thị trường nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan
hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật
Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng Kông); Texline
(Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty may
Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được
sang thị trường Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó có những
thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu và
thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi,
Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề sống còn,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay công ty đã đề ra và đang
thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như sau:
- Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những khách
hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trường mới như Châu á,
châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trường FOB vì
đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng hệ thống sáng tác
mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn
việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để
thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng nội địa
hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty quan tâm. Chính vì vậy,
công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá,
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả
nước. Công ty đã đa dạng hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại
công ty, chào hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế,
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng
đại diện ở nhiều nước khác nhau.
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã và đang mở
rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất nhất là
đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là một trong những động
lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường.
Công ty may Thăng Long hiện nay có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng
cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều đến lao
động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn lao động nam. Năm
2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao động có trình
độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số lượng người là 112 người;
tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số
công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được nâng cao.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so với năm 2003,
năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện theo
đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao động theo
điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động
thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo
điều 10 Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao
động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ
nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ
là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát
huy quyền làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh (%)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.78 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83
0
- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải thu 20.731.031.79 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16
3
- Hàng tồn kho 18.563.497.88 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40
1
- TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08
2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.35 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59
7
- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.22 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47
9
- Giá trị hao mòn luỹ 32.039.585.52 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93
kế 0
- Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86
Tổng tài sản 76.270.375.13 107.182.724.76 119.578.355.37 40,53 11,56
7 8 4
B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 58.609.755.77 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71
6
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.57 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43
3
- Nợ dài hạn 14.285.735.20 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64
3
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
2. Nguồn vốn chủ sở 17.660.619.36 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78
hữu 1
- Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.05 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11
0
- Nguồn kinh phí, -108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87
quỹ khác
Tổng nguồn vốn 76.270.375.13 107.182.724.76 119.578.355.37 40,53 11,56
7 8 4
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công ty năm
2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với 40,53% (trong đó, tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng
45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.395.630.606 VNĐ tương ứng với 11,56%
(trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng 9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng
tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh
doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002 là
508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.866.170.642
VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy
nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004
luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công
ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng
51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải
trả tăng so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn tăng
7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng
của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện trong tình hình tài
chính của Công ty.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 (%)
03/02 04/03
Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản giảm trừ 0 0 0
1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26
3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ 5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
SXKD
5. Lợi nhuận từ HĐ tài -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
chính
6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 - 335,32
114,38
7. Tổng lợi nhuận trước 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17
thuế
8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trước thuế / Doanh 1,10 1,20 1,26 - -
thu
4. LN sau thuế / Doanh 0,75 0,81 0,86 - -
thu
5. DT hàng xuất khẩu / 78,92 82,39 83,42 - -
Doanh thu (%)
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003 tăng so với
năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm 2004 tăng so với năm 2003
là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với 10,5%. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu
hướng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong
tổng doanh thu của Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm
một phần rất lớn. Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn
Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty may Thăng
Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để
xuất khẩu. Thị trường trong nước của Công ty còn chưa phát triển, mặc dù trong những
năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trường nội địa nhưng doanh thu thu được từ
thị trường này còn chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy, tốc độ tăng
giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%). Điều đó, chứng tỏ
Công ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán
năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm
này là 10,5%. Như vậy, qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm
chi phí sản xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ tăng rất
nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ, tăng1,67% so với
năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng
27,33% so với năm 2003. Đó là do Công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn
hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong
những thành công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu hay LN
sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu năm 2003
có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là 16,11%; năm 2002 là 17,96%)
nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy
nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh
chóng, ban giám đốc cần tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh
thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may Thăng Long qua
3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc. Một
trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy
hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh - xuất
nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi
cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu
là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang
tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ
cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành
nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có
mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
May Là
Cắt May
Trải vải thân
Đặt May Tẩy Đóng gói
mẫu tay kiểm tra
NVL MÀI
Cắt phá ..........
( vải ) Ghép
Cắt gọt Vật liệu
Đánh số Thêu thành
phụ Bao bì
Đồng thành
phẩm đóng kiện
bộ
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nhập
kho
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở thành một
công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của Công ty đã chuyển từ
tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính
chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Khối quản lý sản Khối phục vụ sản Khối sản xuất
xuất xuất trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp, cấp công
ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng quản trị cử ra.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban
giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là: XN1, XN2,
XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại Hải Phòng; XN may Nam
Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và một xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết bị, phụ tùng
thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp
may Hải Phòng còn có một phân xưởng sản xuất nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất
nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong Công ty và một phần sản phẩm được bán ra thị
trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may
Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển Công ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng mài có nhiệm
vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt
hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ
hoàn thiện và tổ bảo quản.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
nguon tai.lieu . vn