Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG PHAN TUẤN KHANH ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA: PSYCHIDAE) VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA PLAGIOPHLEPS HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC (NYPA FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ \ NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT CầnThơ, 12/2011
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG Luận văn tốt nghiệp Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA: PSYCHIDAE) VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA PLAGIOPHLEPS HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC (NYPA FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ts. Lê Văn Vàng Phan Tuấn Khanh Ths. Huỳnh Phƣớc Mẫn MSSV: 3083860 Lớp: Bảo vệ thực vật– K34 Cần Thơ, 12/2011 2
  3. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật với đề tài: “ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA: PSYCHIDAE) VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA PLAGIOPHLEPS HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC (NYPA FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” Do sinh viên Phan Tuấn Khanh thực hiện và đề nạp Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Cần thơ, ngày …… tháng ..… năm 2011 Cán bộ hướng dẫn Ts. Lê Văn Vàng 3
  4. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Bảo Vệ Thực Vật với đề tài: “ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA: PSYCHIDAE) VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA PLAGIOPHLEPS HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC (NYPA FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” Do sinh viên PHAN TUẤN KHANH thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ........................................................ ................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:................................................ DUYỆT KHOA Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011 Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD Chủ tịch Hội đồng ……………………………………… …………………………………… 4
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn đại học nào trước đây. Tác giả luận văn Phan Tuấn Khanh 5
  6. TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và tên: Phan Tuấn Khanh Ngày, tháng, năm sinh: 02/12/1990 Dân tộc: kinh Họ và tên cha: Phan Văn Mảnh Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Chi Quê quán: ấp 6, xã Hậu Lộc, huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long Quá trình học tập Năm 1996 -2001: cấp 1 tại trường Tiểu Học Lê Văn Lăng Năm 2001-2005: cấp 2 tại trường THPT Cấp 2-3 Cái Ngang Năm 2005-2008: cấp 3 tại trường THPT Phan Văn Hòa Năm 2008-2012: sinh viên ngành Bảo Vệ Thực Vật khóa 34, Khoa Nông nghiệp & SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ. 6
  7. LỜI CẢM TẠ Kính dâng! Cha mẹ đã suốt đời tận tụy, lo lắng cho con ăn học nên người! Thành kính biết ơn đến! Thầy Lê Văn Vàng đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình; hướng dẫn khắc phục những khó khăn trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt cảm ơn! Anh Huỳnh Phƣớc Mẫn đã trực tiếp giúp đỡ, động viên, truyền đạt kinh nghiệm trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cũng như hỗ trợ giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện bố trí thí nghiệm ngoài đồng. Chân thành cảm ơn! Các bạn An, Liễu, Cúc, Thiện, Linh, Dương, Hạnh, Nghĩa đã giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện thí nghiệm và lấy chỉ tiêu ngoài đồng. Các anh chị nhà lưới bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã luôn động viên giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Thân ái gửi về! Tập thể lớp Bảo vệ Thực vật khóa 34, lời chúc tất cả sức khỏe, thành đạt. Xin nhận lời cảm ơn sâu sắc Phan Tuấn Khanh 7
  8. PHAN TUẤN KHANH. 2011. Điều tra thành phần loài sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) và khảo sát một số biện pháp phòng trị sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson gây hại trên cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) ở đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ, 38 trang. Cán bộ hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Văn Vàng và Ths. Huỳnh Phước Mẫn. TÓM LƢỢC Đề tài: “Điều tra thành phần loài sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) và khảo sát một số biện pháp phòng trị sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson gây hại trên cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011 tại bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ và các địa bàn trồng dừa nước thuộc thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Kết quả khảo sát ngoài đồng ghi nhận có 3 loài sâu bao gồm Pteroma plagiophleps, Metisa plana và Brachycyttarus griseus gây hại trên 96,7% số vườn cây dừa nước được khảo sát với sự xâm nhiễm ở mức độ +++ (>61% số lá con/tàu lá bị nhiễm) xảy ra ở 53,3% số vườn. P. plagiophleps hiện diện ở 90% số vườn điều tra trong khi tỉ lệ này ở M. plana và B. grisesus tương ứng là 20% và 6,7%. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, biện pháp xử lý thuốc Reasgant 3,6EC có độ hữu hiệu diệt sâu cao nhất (ĐHH 100% ở thời điểm 4 NSKXL). Kết quả khảo nghiệm ngoài đồng cho thấy Ammate 150 SC cho kết quả khá cao (ĐHH 90% ở thời điểm 9 NSKXL) và biện pháp phun nước có khả năng đưa vào các qui trình quản lý tổng hợp trên sâu bao. Thành trùng cái P. plagiophleps trong mạng lưới nhộng có khả năng hấp dẫn thành trùng đực cao hơn gấp nhiều lần so với sự hấp dẫn riêng lẽ của chúng. Từ khoá: Pteroma plagiophleps, Metisa plana, Brachycyttarus griseus, bagworm, dừa nước, Nypa fructican. 8
  9. MỞ ĐẦU Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với hệ thống sông ngòi dày đặc, cùng với đó là sự phổ biến của cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) có tác dụng trong ngăn ngừa xói mòn đất ven hai bên bờ sông. Dừa nước hầu như hiện diện ở khắp mọi nơi, đặc biệt hơn cây dừa nước còn góp phần đóng góp cho ngành du lịch bởi sự thu hút đối với du khách khi đến vùng sông nước. Ở ĐBSCL, lá cây dừa nước được dùng để trầm lá, phần bặp dừa thì được sử dụng làm dây, đặc biệt hơn trái dừa nước là một thực phẩm cũng khá ngon và bổ dưỡng. Bên cạnh đó, ở một số nước ở Đông Nam Á đã khai thác giá trị kinh tế từ cây dừa nước đó là trích lấy đường từ bông cây dừa nước để sản xuất ethanol, năng suất ethanol có thể đạt đến 6500 -20000 lít/ha/năm so với 5000-8000 lít/ha/năm nếu dùng mía đường, hay 2000 lít/ha/năm nếu dùng bắp (Biopact 2007). Qua đó cho thấy, dừa nước có thể là cây trồng có triển vọng để cải thiện thu nhập người dân. Tuy vậy, hiện nay cây dừa nước đang bị nhiều loài sâu bao gây hại nghiêm trọng, đặc biệt là loài Pteroma plagiophleps Hampson. Trên thế giới, họ sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) có khoảng 1000 loài đã được báo cáo (Rhainds et al., 2009). Hầu hết những loài này đều phải hoàn tất sự phát triển của mình trong một cái bao quanh cơ thể của nó (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010). Ở ĐBSCL loài Pteroma plagiophleps Hampson gây hại khá nghiêm trọng, tuy vậy kết quả nghiên cứu các biện pháp để nhằm khống chế loài gây hại quan trọng này hầu như chưa được ghi nhận . Từ đó đề tài “Điều tra thành phần loài sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) và khảo sát một số biện pháp phòng trị sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson gây hại trên cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm cung cấp thêm thông tin về họ Psychidae và một số biện pháp để có thể hạn chế sự gây hại của loài sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson đối với cây dừa nước. Để có thể cung cấp thêm thông tin để bổ sung vào các giáo trình giảng dạy côn trùng. 9
  10. CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1 Đặc điểm sinh thái học của sâu bao bộ Lepidoptera- họ Psychidae Bộ Lepidoptera là một bộ rất lớn với khoảng 140.000 loài đã được ghi nhận, phân bố rất rộng hiện diện hầu như khắp mọi nơi, thường với số lượng rất lớn. Phần lớn cơ thể, chân và cánh mang nhiều lông vảy nhỏ (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010). Trong bộ Lepidoptera, họ Psychidae có hơn 1000 loài đã được miêu tả và 300 chi phân bố toàn cầu (Sattler, 1991), hầu hết những loài này có đời sống bất thường (Leonhardt et al., 1983), với một tỉ lệ lớn thành trùng cái là những côn trùng không bay được (Roff and Fairbairn, 1991). 1.1.1 Một số đặc điểm phân loại Họ Psychidae là một trong 5 họ hình thành nên tổng họ Tineoidae. Thành trùng có dạng bướm đêm với kích thước từ nhỏ đến trung bình, chiều dài sải cánh khoảng 4 – 28 mm (Rhainds et al., 2009). Hiện nay, họ Psychidae được chia làm 10 họ phụ đặc trưng bởi một số đặc điểm về hình thái và hành vi của thành trùng cái (Bảng 1). 1.1.2 Vòng đời - Giai đoạn trứng Họ Psychidae là một trong 5 họ hình thành nên tổng họ Tineoidae. Thành trùng có dạng bướm đêm với kích thước từ nhỏ đến trung bình, chiều dài sải cánh khoảng 4 – 28 mm. Thành trùng đực luôn luôn có cánh phát triển đầy đủ, thành trùng cái có sự đa dạng về hình thái từ có cánh, cánh ngắn, không cánh, hoặc hình dạng gần giống hình dạng của ấu trùng (Rhainds et al., 2009). Hiện nay, họ Psychidae được chia làm 10 họ phụ đặc trưng bởi một số đặc điểm về hình thái và hành vi của thành trùng cái (Bảng 1). - Giai đoạn ấu trùng Ấu trùng thường xuất hiện cùng một thời điểm trong vỏ bao của thành trùng cái, và đôi khi nó ăn xác của của thành trùng mẹ (Ameen and Sultana, 1977), vỏ trứng (Rhainds et al., 2009), hoặc các trứng khác (Rhainds and Ho, 2002). Sau khi trứng 10
  11. nở một thời gian (có thể lên đến 5 ngày), ấu trùng rời khỏi vỏ bao của mẹ từ đầu nhỏ của bao (Entwistle, 1963), và một số ấu trùng có thể chết trước khi rời khỏi bao của thành trùng cái (Basri and Kevan, 1995a). Bảng 1. Tóm tắt một số đặc điểm về hình thái và hành vi của thành trùng cái và nhộng đực của 10 họ phụ của họ Psychidae (Rhainds et al., 2009) Thành trùng cái Nhộng đực Họ phụ Kiểu Số lƣợng hàng (Subfamily) Cánh Chân Ocelli Nơi bắt cặp vũ hoá gai ở bụng Trước: nhiều + or - Kiểu 1 Xa or trên bao Naryciinae + or - + Sau: 0 Trước:nhiều + or - Kiểu 1 Taleporiinae + or - + ? Sau: 0 Trước: ? Trên bao Pseudarbelinae + + + ? Sau: ? Trước: nhiều Kiểu 1 Xa or trên bao Scoriodytinae - R - Sau: 0 Trước: ? Xa or trên bao Placodominae + or - + - ? Sau: ? Trước: 1 Kiểu 2 Trên bao Typhoniinae + or - + - Sau: 1 Trước: 1 Kiểu 3 Psychinae - + - Trong bao Sau: 1 Trước: 1 Kiểu 4 Epichnopteriginae - + or - - Trong bao Sau: 1 Trước: 1 Kiểu 4 - R or - - Trong bao Metisinae Sau: 1 Trong bao Trước: 1 Kiểu 5 và/or trong vỏ Oiketicinae - R or - - Sau: 1 nhộng Ghi chú: +: hiện diện, -: không có, R: tiêu giảm, or: hoặc. Kiểu 1: thành trùng cái nhô ra từ vỏ bao với một phần vỏ nhộng kèm theo; Kiểu 2: thành trùng cái không có vỏ nhộng kèm theo và rời bỏ vỏ bao; Kiểu 3: thành trùng cái không có vỏ nhộng kèm theo và lưu lại trong vỏ bao; Kiểu 4: thành trùng cái nhô ra chỉ một phần cơ thể (đầu và ngực) từ vỏ bao; Kiểu 5: thành trùng cái vẫn còn bên trong vỏ bao. Một số yếu tố tăng sự phát tán của ấu trùng: mật số của loài cao (Rhainds et al., 2002), sự thay lá của cây ký chủ (Cox and Potter, 1986), chất lượng nguồn thức ăn sẵn có kém (Moore and Hanks, 2004), và tác động gió (Ghent, 1999). Ấu trùng tăng 11
  12. cường phạm vi phân tán bằng cách di chuyển đến những nơi cao trên cây (như ngọn cây, phía ngoài của cành…) trước khi thả tơ (Stephens, 1962; Entwistle, 1963; Cruttwell, 1974). Bảng 2. Tóm tắt một số đặc điểm về vòng đời của 18 loài sâu bao (Rhainds et al., 2009) Chiều dài Cây ký Khả năng Thời gian Loài thành trùng chủ (số sinh sản sống (ngày)B cái (mm)A (fecundity)A lƣợng) Psychidae Psyche viciella 13 730 7 225 Psyche casta 7 365-730 10 115 Metisinae 12 69-120 7 130 Metisa plana Pteroma pendula 8 80 19 81 P. plagiopbleps 6 40-88 22 174 Oiketicinae Apteroma helix 6 365 24 43 Canephora unicolor 23 365-730 8 450 Pacbytelia villosella 18 365-730 10 375 Sterrbopterix fusca 13 365-730 9 180 T. ephemeraeformis 24 365 50 792 Eumeta varigata 20 365 32 3000 Eumeta crameri 14 84-365 31 628 E. moddermanni 20 110-365 16 1200 Chaliopsis junodi 20 110-365 16 1228 Hyalarcta corbetti 18 303 16 1200 Mahasena corbetti 31 124 25 2009 C. surinamemsis 13 168 8 875 Oiketicus kirbyi 34 212-288 40 5752 Ghi chú: A: Số liệu là giá trị trung bình của số liệu trong nhiều bài báo cáo khác nhau. : Khoảng số liệu được tính dựa vào số liệu của nhiều báo cáo khác nhau. B Mỗi vỏ bao đều có 2 đầu: đầu lớn và đầu nhỏ. Đầu và chân ngực nhô ra ở đầu lớn của bao, cho phép ấu trùng ăn và di chuyển trên cây trồng; đầu nhỏ mở ra để thải phân và da (Rhainds et al., 2009). Khi vừa chui đầu ra khỏi bao của bướm mẹ, ấu trùng không có bao. Để làm bao, ấu trùng dùng miệng cắt biểu bì lá và nhả tơ kết dính các mảnh vụng lại bao quanh cơ thể (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Ấu 12
  13. trùng duy trì không gian bên trong bao sạch sẽ và khô ráo trong suốt giai đoạn phát triển. Điều kiện ẩm ướt kéo dài bên trong bao có thể là điều kiện để các loài nấm ký sinh phát triển (Kozhanchikov, 1956). Ấu trùng duy trì không gian bên trong bao sạch sẽ và khô ráo trong suốt giai đoạn phát triển (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Ấu trùng có khả năng sửa chữa bao bị hư, nhưng khả năng xây dựng một bao mới thì rất hạn chế (Rhainds et al., 2009; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Các loài được ghi nhận ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thời gian phát triển của ấu trùng biến động từ 40 ngày (Pteroma plagiophleps Hampson) đến hơn 200 ngày (Oiketicus kirbyi Guilding) (Krishnan, 1977) (Bảng 2). - Giai đoạn nhộng Trước khi hoá nhộng, ấu trùng đính chặt các phần dưới của nó lên chất nền (lá cây, cành khô…) và đảo ngược vị trí của nó ở bên trong bao với đầu hướng xuống phía dưới (Davis, 1964; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011); nếu ấu trùng không đảo ngược vị trí của nó, thành trùng cái thường không thể thực hiện được chức năng sinh dục (Rhainds et al., 2009). Ấu trùng thường tìm kiếm nơi có mật số loài cao để làm nhộng thành từng nhóm (Kozhanchikov, 1956). Nhộng cái lớn hơn và khác biệt về hình thái học so với nhộng đực. Giai đoạn nhộng của nhộng cái ngắn hơn so với nhộng đực (Entwistle, 1963; Basri and Kevan, 1995a; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). - Giai đoạn thành trùng Ngay trước khi vũ hóa, nhộng đực đẩy một phần nhộng ra ngoài vỏ bao (ở đầu nhỏ); thỉnh thoảng được hỗ trợ bởi một hàng gai ở bụng (đốt bụng 2 – 8), làm ngăn ngừa các trường hợp nhộng đực bị rơi xuống mặt đất (Neal, 1982). Thành trùng đực có hình thái điển hình như con ngài, thường với râu đầu phát triển rất mạnh, chân tương đối dài, miệng tiêu giảm. Thành trùng đực có khả năng bay liên tục và hoạt động một vài giờ mỗi ngày, hoặc trong thời gian ban ngày hoặc ban đêm tùy thuộc vào loài (Davis, 1964). Khoảng 1/2 loài có thành trùng cái không có cánh, có thể do bị ức chế trong quá trình phát triển tế bào trong đĩa cánh bị gây ra bởi các cơ quan máu ở ấu trùng ở các tuổi cuối (Niitsu, 2003). Thành trùng cái không cánh có chân phát triển đầy đủ 13
  14. thường rời khỏi nhộng khi hoàn tất giai đoạn nhộng và bám trên bề mặt bên ngoài của bao trong suốt thời gian thành trùng (Davis, 1964) (Bảng 1). Độ dài của thành trùng cái biến động từ 6 – 34 mm tùy loài (Bảng 2). Cả thành trùng đực và thành trùng cái không ăn. Tuổi thọ thành trùng cái dài hơn (lên đến hai tuần) so với thành trùng đực (thường là 1 hoặc 2 ngày) ( Turner, 1997; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). 1.1.3 Hoạt động bắt cặp Con cái hấp dẫn con đực cùng loài trong một khoảng cách lớn bằng cách tiết ra pheromone giới tính bao gồm các chiral ester (Gries et al., 2006). Thành trùng cái bắt đầu bắt cặp ở ngày đầu sau vũ hóa (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011) và khả năng hấp dẫn giới tính sẽ giảm theo ngày tuổi (Thangavelu and Gunasekaran, 1982). Sau khi bắt cặp thành trùng cái đẻ trứng và sống trong bao cho đến khi chết (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Ở những ngày cuối, thành trùng cái sẽ di chuyển (thả) xuống mặt đất để chết nếu không thu hút được thành trùng đực ( Basri and Kevan, 1995b) Khi bị thu hút bởi pheromone của con cái chưa bắt cặp, con đực sẽ đáp xuống trên túi và chèn bụng của mình vào đầu nhỏ (con cái sẽ mở ra) của vỏ bao thành trùng cái để tiếp xúc với cơ quan sinh dục ở cuối bụng (Thangavelu and Gunasekaran, 1982; Leonhardt et al., 1983). Con cái chỉ giao phối một lần và chấm dứt hấp dẫn ngay sau đó (Entwistle, 1963). Thành trùng cái sẽ từ chối giao phối nếu nó đã bắt cặp trước đó. 1.1.4 Hoạt động đẻ trứng Thành trùng cái, không cánh có chân, lưu lại trên bao sau khi giao phối và chèn bụng (bộ phận này có thể co duỗi được) vào phần dưới của vỏ bao để đẻ trứng trong vỏ nhộng (Davis, 1964). Quá trình đẻ trứng bắt đầu ngay sau khi giao phối và hoàn thành trong vòng hai ngày (Syed, 1978). Sau khi bắt cặp, thành trùng cái sẽ đẻ trứng vào bên trong vỏ nhộng và rất ít thò đầu ra ngoài bao (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Thành trùng cái thường ở trong bao và di chuyển xuống mặt đất để chết sau khi hoàn tất đẻ trứng (Entwistle, 1963;). Xác của con cái ở trong bao có thể là nguồn thức ăn cho ấu trùng mới nở (Ameen and Sultana, 1977), hoặc là vật liệu để 14
  15. xây dựng bao, ở một vài trường hợp nó cũng có thể là vật ngăn cản sự chui ra của ấu trùng (Rhainds et al., 2009). 1.1.5 Sự sinh sản Thành trùng cái sâu bao hoàn tất tất cả hoạt động sinh sản trong bao của nó, và hành vi này được xem như một phương pháp để đánh giá sự thích nghi trong tự nhiên (Rhainds et al., 1999). Khả năng sinh sản của con cái không bắt cặp là không. Khả năng sinh sản của thành trùng cái có bắt cặp có thể được đánh giá bằng cách đếm số lượng trứng trong vỏ nhộng. Giống như loài sinh sản vô tính, loài sinh sản hữu tính không mất năng lượng trực tiếp liên quan đến sinh sản hữu tính (chỉ chờ đợi để bắt cặp), mặc dù một tỉ lệ cao thành trùng cái không bắt cặp có thể gián tiếp làm giảm tổng sản lượng sinh sản của con cái (Rhainds et al., 2009). 1.1.6 Một số đặc điểm của Pteroma plagiophleps Hampson - Ký chủ và phân bố Theo Rhainds et al. (2009) ghi nhận được P. plagiophleps đã được báo cáo có 22 cây ký chủ thuộc các họ Arecaceae, Cannaceae, Euphorbiaceae, Fabaceae (Caesalpinioideae và Faboideae), Lamiaceae, Lauraceae, Myrtaceae, Punicaceae, Salicaceae, Theaceae, Ulmaceae (Nair, 2007) và họ Ochnaceae (Võ Thị Thu, 2010), họ Combretaceae (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Trong trường hợp nguồn thức ăn từ cây ký chủ chính cạn kiệt chúng có thể tấn công lên những loài cây ký chủ mới. (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011) Loài P. plagiophleps phân bố tại Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Philippin, Malaysia và Thái Lan (Nair, 2007) và Việt Nam (Võ Thị Thu, 2010). - Thiệt hại về kinh tế Sâu bao, P. plagiophleps là loài có khả năng gây hại quan trọng (Võ Thị Thu, 2010). Ấu trùng chỉ ăn phần mô của lá, không làm thủng lá; khi dừa nước bị hại nặng , các lá trên tàu chuyển sang màu vàng và trở nên rất khô. Sau đó màu trên lá sẽ chuyển sang màu trắng tàu lá sẽ khô và rụng đi (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Khi mật số cao có thể tìm thấy hàng trăm con trên cây, chúng làm cho lá cây 15
  16. khô và rụng đi. Nair (2007), đã nghiên cứu về sự gây hại của loài này trên các vườn trồng cây F. moluccana được 3 năm tuổi ở Kerala, Ấn Độ. Kết quả cho thấy chỉ có khoảng 10% số cây là không bị nhiễm trong khi đó có đến 51% số cây có mức độ nhiễm thấp, 19% có mức độ trung bình và 11% có mức độ cao và 8% ở mức độ rất cao. B A C D Hình 1. Thành trùng đực loài P. plagiophleps. A: râu đầu, C: vân cánh trước, D: vân cánh sau. (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011); B: thành trùng đực (Nair, 2007) - Một số đặc điểm sinh học và sinh thái Loài P. plagiophleps có thời gian ủ trứng kéo dài khoảng 10-11 ngày. Ấu trùng có 5 tuổi trên cây dừa nước Nypa fructican. Thời gian phát triển của ấu trùng kéo dài khoảng 30-37 ngày. Thời gian của từng tuổi 1 đến tuổi 5 lần lượt là 5-6 ngày, 3-4 ngày, 3-4 ngày, 5-6 ngày, 4-6 ngày. Thời gian giai đoạn nhộng cái ngắn hơn so với nhộng đực lần lượt là 2-3 ngày so với 10-11 ngày. Trong khi đó, thời gian sống của thành trùng cái dài hơn so với thành trùng đực lần lượt là 12 -15 ngày so với 2-3 ngày. Thời gian từ trứng đến thành trùng đực kéo dài 40 – 48 ngày. Trong khi đó, thời gian từ trứng đến thành trùng cái từ 32-40 ngày (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Thành trùng đực là một loài bướm đêm hoạt động có kích thước nhỏ, chiều rộng sải cánh khoảng 11,6-14 mm, chiều dài thân là 4-5 mm. Mắt kép màu đen to, râu hình 16
  17. răng lược kép phát triển rất mạnh (Hình 1). Thân màu đen, nền cánh trước có màu đen, mặt dưới của cả hai cánh có màu trắng đục. Chân tương đối dài, miệng tiêu giảm (Nair and Mathew, 1988; Võ Thị Thu, 2010; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Thành trùng cái sống bên trong bao tương tự như ấu trùng, không có cánh và chân với đầu và các đốt ngực hợp lại với nhau. Toàn bộ cơ thể có dạng hình ống dài khoảng 6,2-7,3 mm (Bảng 6). Phần đầu thon nhọn có màu đen. Phần ngực và phần bụng gần như không tách biệt rõ (Hình 2). Lúc mới vũ hóa, thành trùng cái có màu trắng hơi vàng, về sau màu sắc cơ thể chuyển dần sang nâu nhạt trong có thể nhìn thấy được ống tiêu hóa. Phần lớn cơ thể thành trùng cái là phần bụng mềm chứa nhiều trứng. Sau khi vũ hóa, vỏ nhộng vẫn còn nằm lại bên trong bao và kích thước cơ thể của thành trùng cái giảm dần theo ngày tuổi (Võ Thị Thu, 2010); Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). D C B A Hình 2. Thành trùng cái loài P. plagiophleps. A: mặt bụng của thành trùng; B: thành trùng trong vỏ bao; C, D: thành trùng trong vỏ nhộng. (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011) Khả năng sinh sản (fecundity) của thành trùng cái là 174 trứng (Howlader, 1990 – trích dẫn bởi Basri and Kevan, 1995a), 100 – 200 ấu trùng (Nair and Mathew, 1992), 75 ấu trùng (Võ Thị Thu, 2010). - Thiên địch Loài P. plagiophleps có rất nhiều thiên địch, theo Nair (2007), có tổng cộng 18 loài ong ký sinh thuộc bộ Hymenoptera đã được tìm thấy thuộc các họ như Braconidae, Chalcididae, Eulophidae, Eurytomidae và Ichneumonidae. Võ Thị Thu (2010), đã 17
  18. ghi nhận 3 loài thiên địch của P. plagiophleps bao gồm ong ký sinh đùi to Brachymeria sp1. (họ Chalcididae), nhện Oxyopes sp. và một loài ong ký sinh họ Ichneumonidae. - Phòng trừ Phun thuốc trực tiếp lên lá để diệt sâu. Kết quả nghiên cứu của Varma et al. (1989) cho thấy hai loại thuốc cho hiệu quả cao bằng cách phun lên lá trong điều kiện phòng thí nghiệm là 0,05% a.i quinaphos và methyl parathion. 1.1.7 Một số đặc điểm của Metisa plana Walker - Ký chủ và phân bố Ký chủ: M. plana là cũng loài đa ký chủ, gây hại trên nhiều họ cây trồng khác nhau như họ Palmae, Papilionaceae, Rubiaceae, Theaceae và Combretaceae (Norman et al., 1994). Phân bố tại Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia (Norman et al., 1994). - Thiệt hại về kinh tế Theo Basri và Kevan (1995a), loài Metisa plana là loài gây hại nghiêm trọng nhất trên cây cọ dầu bởi vì nguy cơ bộc phát dịch hại này rất dễ xảy ra: năm 1975 -1980 trên 11.900 ha (Wood, 1982), năm 1981-1985 trên 37.102 ha (Basri et al., 1988). Chúng ăn phần lá và vỏ cây làm cây trơ trọi gây thiệt hại lên đến 43% - 44% (Wood, 1968) - Một số đặc điểm sinh học Vòng đời của Metisa plana khoảng 90 ± 1,2 ngày. Trong đó, thời gian từ bắt cặp đến trứng nở là 19,7 ± 0,3 ngày; khả năng đẻ trứng (fecundity) của thành trùng cái là 158,3 ± 10,3 trứng; thời gian sống của thành trùng: thành trùng cái là 21,4 ± 0,3 ngày, thành trùng đực là 10 ± 0,4 ngày. Ấu trùng có 6 – 7 tuổi (Basri and Kevan, 1995a). - Thiên địch Thành phần côn trùng thiên địch trên M. plana rất phong phú gồm 6 loài ký sinh (parasitoid), 6 loài siêu ký sinh (hyperparasitoid) thuộc bộ Hymenoptera trong các 18
  19. họ như Braconidae, Chalcididae, Eulophidae, Eurytomidae và Ichneumonidae, Elasmidae, Ceraphoronidae; và 1 loài ăn thịt (predator) Sycanus dichtomous (Hemiptera: Pentatomidae) đã được báo cáo. Trong các loài ký sinh (Goryphus bunoh Gauld, Dolichogenidea metesae Nixon, Aulosaphes psychidevoru Muesebeck, Brachymeria carinata Joseph, Tetrastichus sp., Elasmus sp.), loài G. bunoh có thời gian sống lâu nhất (47 ngày). Trong khi đó, P. imbreus là loài siêu ký sinh (Paraphylax varius Walker, Pediobius anomalus Gahan, Pediobius imbreus Walker, Eurytoma sp., Aphanogmus hakonensix Ashmead, Eupelmus catoxanthae) có thời gian sống lâu nhất (22 ngày). (Wood, 1968; Basri et al., 1995b). 1.2 Cây dừa nƣớc 1.2.1 Nguồn gốc và phân bố Dừa nước Nypa fructicans (Arecales: Aecaceae) có nguồn gốc ở nam và đông nam Châu Á. Nó phân bố phổ biến dọc theo bờ biển và sông ở Ấn Độ và Thái Bình Dương. Ngoài ra, nó còn xuất hiện ở châu Úc, châu Phi, châu Mỹ, châu Âu. Ở châu Á, N. fruticans hiện diện ở nhiều quốc gia đông nam Á như Philippin, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Brunei, Việt Nam… (Lawrence and Dennis, 1988). Dừa nước được biết đến với rất nhiều tên khác nhau: Nypa, Nipah, Nipa, Attap chee, Mangrove palm, Golpata và Dani (Elizabeth, 2010). Hoá thạch và phấn hoa của dừa nước đã được xác định niên đại đến 70 triệu năm về trước ( Lawrence and Dennis, 1988). 1.2.2 Đặc tính nông học Thân cây dừa nước mọc ngang dưới lòng đất, chỉ có lá và cuống hoa mọc trên mặt đất. Vì vậy, nó không được xem như một loại cây gỗ, mặc dù tán lá có thể cao đến 9 mét. Hoa cái nở rộ thành chùm ở đầu cụm hoa hình cầu, hoa đực màu đỏ hoặc vàng dạng đuôi sóc trên những nhánh kế sau. Khi hoa đã thụ phấn, những trái nhỏ ép vào nhau lớn lên thành như một quả bóng đường kính cỡ 25-30 cm trên mỗi đầu cuống (quài dừa). Hạt dừa nước khô già sẽ rơi rụng và phát tán theo thuỷ triều, có khi mọc mầm ngay khi trôi nổi. Nypa có thể phát triển tốt ở điều kiện nước mặn và nước ngọt, và có thể sống sót 1 thời gian ngắn trong điều kiện khô hạn (Joshi et al., 2006). 19
  20. Dừa nước thường được tìm thấy ở các bờ biển và hoàn toàn không ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết các mục đích sử dụng đất khác. Chúng có thể làm giảm xói mòn, sạt lở đất và ảnh hưởng của bão. Trong hệ sinh thái dừa nước, hệ sin h vật biển cũng hiện diện rất đa dạng. (Elizabeth, 2010) 1.2.3 Lợi ích kinh tế và xã hội từ cây dừa nƣớc Hình 3. Phương pháp trích nguyên liệu từ cây dừa nước Nypa fruticans. (Nguồn: Biopact, 2007) Dừa nước 4 năm tuổi có thể sử dụng để lấy nguyên liệu, sau đó nó tiếp tục cho năng suất đến hơn 50 năm hoặc nhiều hơn (Dalibard, 1999). “Sáp” dừa nước chứa 15% đường. Nhiều nghiên cứu cho thấy nó có khả năng sản xuất 20 tấn đường/ha /năm (sản lượng đường của mía khoảng 5-15 tấn/ha) và năng suất có thể đạt đến 6500 - 20000 lít ethanol/ha/năm so với 5000-8000 lít nếu dùng mía đường, hay 2000 lít nếu dùng bắp (Biopact, 2007). Ở Malaysia, đường dừa nước có mùi vị thơm ngon là một mặt hàng xuất khẩu. Đường dừa nước có thể được trích quanh năm, sản xuất không bị đứt quãng bởi thay đổi cơ cấu mùa vụ và cây trồng (Joshi et al., 2006). Sản phẩm từ dừa nước rất đa dạng và có thể cải thiện kinh tế cho người dân địa phương. Bên cạnh là nguyên liệu để sản xuất đường và ethanol sinh học, nypa có rất nhiều cách sử dụng tuỳ theo vùng như: thực phẩm, thức uống, thức ăn cho gia súc; vật liệu làm giấy quấn thuốc lá, dây thừng, xây nhà… (Joshi et al., 2006) 1.3 Đặc tính hoá học và công dụng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật 1.3.1 Abamectin 20
nguon tai.lieu . vn