Xem mẫu

  1. A. MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài thập kỷ gần đây, chúng ta đã được ch ứng kiến nhi ều thành tựu quan trọng trong nghiên cứu về nhân bản cũng nh ư những tranh cãi v ề tính đạo đức trong nghiên cứu lĩnh vực này. Nghiên cứu về nhân b ản trang bị cho chúng ta những hiểu biết về quá trình hình thành cơ thể sinh vật từ một tế bào đơn lẻ và quá trình các mô/tạng khỏe mạnh thay thế các mô/tạng bị tổn thương trong các cơ thể trưởng thành, mang lại cho nhân loại hy vọng chữa được nhiều bệnh mãn tính và nan giải mà hi ện nay ch ưa có biện pháp điều trị hiệu quả. Mặc dù những lợi ích của nhân bản thật to lớn nhưng những hiểm họa mà nó mang lại không thể lường trước được. Nhân bản vô tính không những gặp nhiều trở ngại trong kỹ thuật nhân bản mà còn v ấp ph ải s ự phản đối về mặt đạo đức và luân lí. Chúng ta nên có thái độ nh ư th ế nào đối với sự nhân bản ở người? Đó là một câu h ỏi đòi h ỏi chúng ta ph ải nghiêm túc suy nghĩ Đây thực sự là vấn đề đã và đang gây nên nhiều tranh cãi trong các quốc gia và trên toàn thế giới. Đó là lí do tôi ch ọn đ ề tài ti ểu lu ận “ Đạo lý sinh học trong nhân bản vô tính động vật và người” . 1
  2. B. NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM VÀ KỸ THUẬT NHÂN BẢN VÔ TÍNH 1. Khái niệm về nhân bản vô tính Nhân bản (cloning) là tạo ra “bản sao” của một tế bào hoặc m ột sinh vật. Các “bản sao” được tạo ra bằng kỹ thuật cloning được gọi là các clone, các clone này giống y hệt nhau về mặt di truyền.[ 3] Nhân bản người và động vật có thể xảy ra trong t ự nhiên ho ặc nhân tạo. Đây là một hình thức sinh sản đặc biệt mà kết quả là t ạo ra các c ơ th ể giống hệt nhau về gen. Có hai kiểu nhân bản động vật là nhân b ản phôi (nhân bản từ các tế bào phôi) và nhân bản vô tính t ừ các t ế bào tr ưởng thành. Nhân bản phôi người và động vật có thể xẩy ra trong t ự nhiên ho ặc nhân tạo (các trường hợp sinh đôi cùng trứng là ví dụ điển hình của nhân bản phôi người và động vật trong tự nhiên) còn nhân bản vô tính t ừ các t ế bào trưởng thành chỉ có thể xảy ra trong phòng thí nghiệm. Trong nhân bản vô tính từ một tế bào trưởng thành, “bản sao” (clone) sẽ là một động vật giống y chang “bố/mẹ” về mặt di truy ền. “B ố/mẹ” này chính là động vật cho nhân tế bào lưỡng bội để nhân bản. Nhân bản vô tính có thể thực hiện được với các tế bào có nhân lưỡng bội lấy từ phôi, thai, hoặc từ một động vật trưởng thành, thậm chí có thể từ các mô đông l ạnh. [3,6] 2. Kỹ thuật nhân bản Nhân bản phôi động vật (cloning) hiện nay dùng một trong 3 kỹ thuật sau: Phân tách các tế bào blastomere (blastomere separation), chia c ắt 2
  3. phôi túi (blastocyst division) và kỹ thuật chuyển nhân tế bào thân (somatic cell nuclear transfer). 2.1 Nhân bản phôi bằng phân tách các tế bào blastomere (blastomere seperation): Đầu tiên trứng và tinh trùng được thụ tinh trong ống nghiệm tạo thành phôi. Phôi này được nuôi cấy cho phát triển đến giai đoạn 2 hoặc 4 tế bào (mỗi tế bào trong khối 2 hoặc 4 tế bào này đ ược g ọi là m ột blastomere). Đến giai đoạn này người ta tách bỏ màng bọc phôi và chuy ển phôi vào một môi trường đặc biệt làm cho các blastomere tách rời nhau ra. Mỗi blastomere này sau đó được nuôi cấy riêng biệt cho phép hình thành nên một phôi. Phương pháp này có thể tạo ra tối đa là 4 phôi b ản sao gi ống hệt phôi ban đầu về mặt di truyền. Mỗi phôi mới được t ạo ra bằng phương pháp này sau đó có thể đem cấy vào tử cung một “mẹ nuôi” cho phép phôi phát triển thành thai nhi trong quá trình mang thai c ủa “m ẹ nuôi”. Trong kỹ thuật này, các cá thể “bản sao” vẫn mang bộ gen lưỡng bội có nguồn gốc từ hai bố-mẹ.[3,6] 2.2 Nhân bản phôi bằng chia cắt phôi túi (blastocyst division)[3,6] Đầu tiên trứng và tinh trùng cũng được thụ tinh trong ống nghi ệm tạo thành phôi. Nhưng khác với kỹ thuật phân tách blastomere, phôi này được nuôi cấy cho phân chia tới khi tạo thành blastocyst. Lúc này người ta chia cắt blastocyst đó thành 2 phần và cấy vào hai nửa đó vào tử cung của một “mẹ nuôi”. Qua quá trình mang thai tự nhiên, hai nửa blastocyst này phát triển thành hai cá thể sinh đôi giống h ệt nhau. Cũng nh ư các “b ản sao” được tạo ra bằng kỹ thuật phân tách blastomere, các “bản sao” được tạo ra trong kỹ thuật chia cắt blastocyst cũng mang bộ gen lưỡng bội có nguồn gốc từ hai bố-mẹ. 3
  4. 2.3 Nhân bản bằng chuyển nhân tế bào thân (Nuclear Transplanation) Để nhân bản bằng kỹ thuật chuyển nhân cần có hai tế bào, một tế bào trứng và một tế bào cho. Qua thực nghiệm thấy trứng ch ưa th ụ tinh phù hợp nhất cho kỹ thuật này vì dường như nó dễ dàng dung nạp nhân cho hơn. Tế bào trứng phải được loại bỏ nhân, quá trình này làm mất đi h ầu hết thông tin di truyền của trứng. Bằng các kỹ thuật khác nhau, t ế bào thân được đưa về giai đoạn G0 (pha không hoạt động) khi đó hoạt động sinh học của tế bào thân được “tắt” nhưng tế bào không chết. Ở trạng thái này nhân tế bào thân đã sẵn sàn được trứng chấp nhận. Đặt nhân tế bào cho vào trong tế bào trứng đã loại nhân. Sau đó tế bào trứng đ ược kích thích phát triển thành phôi trên in vitro và được đưa vào tử cung “mẹ nuôi” cho phát triển thành thai. Nếu tất cả các khâu trong quá trình này đ ược th ực hiện một cách chính xác, một bản sao hoàn hảo của động vật cho nhân s ẽ ra đời. Nếu trứng được dùng trong quy trình này được lấy từ cùng cá th ể cho nhân tế bào thân, kết quả sẽ là một phôi vô tính thừa h ưởng toàn bộ vật chất di truyền của cá thể đó (cả DNA nhân và DNA ty thể) bởi vì DNA ngoài nhân (DNA ty thể) có nguồn gốc từ bào tương tế bào trứng của cơ thể “mẹ”. Nhiều “bản sao” có thể được tạo ra bằng cách chuy ển các nhân giống nhau vào các trứng lấy từ một cơ thể cho duy nh ất. N ếu các nhân t ế bào thân và trứng lấy từ các cá thể khác nhau, chúng s ẽ không hoàn toàn giống cơ thể cho nhân vì các “bản sao” sẽ khác ở một số gen ty thể. [3,5] * Tóm tắt quy trình nhân bản bằng phương pháp chuyển nhân g ồm các bước sau: 1. Lấy tế bào trứng của cơ thể “mẹ”, hút bỏ nhân đơn bội. 4
  5. 2. Lấy tế bào thân trưởng thành (máu, da …) của cá th ể sẽ nhân bản, đồng bộ hóa chu trình tế bào của tế bào này, hút lấy nhân lưỡng bội. 3. Đưa nhân lưỡng bội vào trong trứng đã hút bỏ nhân nói trên (b ằng tiêm trực tiếp hoặc bằng kích thích xung điện) để tạo nên “h ợp t ử” hay “phôi vô tính”. 4. Kích thích để “hợp tử” tiếp tục phát triển và phân chia t ạo nên khối blastocyst 5. Sau đó khối blastocyst này có thể được: + Nuôi cấy trong labo nhằm để lấy tế bào gốc, qua đó có thể tạo ra các clone tế bào gốc phôi mang gen giống với cơ th ể cho t ế bào thân (M ục đích nhân bản trị liệu) + Hoặc đem cấy vào tử cung của một “mẹ nuôi” để cho phát tri ển thành bào thai, qua đó có thể tạo nên một “bản sao” giống hệt cơ thể cho nhân tế bào thân (Mục đích nhân bản vô tính động vật/người) H: Quy trình chung nhân bản vô tính người và động vật 5
  6. Như vậy, vật liệu của nhân bản phôi bằng kỹ thuật phân tách blastomere và phân chia blastocyst là phôi được thụ tinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (có sự tham gia của trứng và tinh trùng) còn v ật li ệu của nhân bản bằng kỹ thuật chuyển nhân tế bào là các “phôi vô tính” đ ược tạo ra bằng cách chuyển nhân một tế bào thân sang một tế bào trứng đã hút bỏ nhân. Cả phôi thụ tinh nhân tạo và phôi được tạo ra bằng kỹ thuật chuyển nhân tế bào thân đều là các tế bào gốc toàn năng, có kh ả năng phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Khác với nhân bản bằng kỹ thuật phân tách blastomere và phân chia blastocyst, các động vật được nhân b ản bằng kỹ thuật chuyển nhân tế bào thân chỉ mang vật liệu di truyền của một bố hoặc mẹ. [3] 2.4 Nhân bản vô tính (reproductive cloning) người và động vật có vú Nhân bản vô tính, còn gọi là nhân bản DNA trưởng thành, là m ột dạng sinh sản vô tính nhân tạo dựa trên kỹ thuật nhân bản. Kỹ thuật nhân bản vô tính được dùng với mục đích tạo ra một “bản sao” giống hệt một động vật hoặc một người đang tồn tại. Kỹ thuật này đã được dùng để nhân bản cừu và các động vật có vú khác. [web1,2] Nhân bản vô tính người và động vật được thực hiện dựa trên kỹ thuật chuyển nhân tế bào thân. Quy trình này bắt đầu bằng việc thay th ế nhân đơn bội của một tế bào trứng bằng nhân lưỡng bội lấy từ một tế bào thân của cá thể hoặc phôi sẽ được nhân bản. Trứng này sau đó được kích thích cho phép phân chia hình thành blastocyst. Sau đó c ấy blastocyst này vào tử cung của một “mẹ nuôi” cho phát triển thành thai và cho ra đ ời m ột cá thể. Cá thể này sẽ là một “bản sao” của cá th ể đã cho nhân t ế bào. DNA trong nhân tế bào của cá thể “bản sao” được thừa hưởng ch ỉ từ một bố/mẹ 6
  7. (bản gốc) duy nhất. Cho tới nay có hai kỹ thuật chuy ển nhân đ ược dùng trong nhân bản vô tính động vật: * Kỹ thuật Roslin (1996) Do Ian Wilmut và Keith Campbell ở viện Roslin (Scotland) dùng để nhân bản cừu Dolly Đầu tiên một tế bào (tế bào cho thông tin di truyền) được lấy ra từ tuyến vú của một cừu mẹ. Tế bào này sau đó được nuôi cấy nhân lên trên in vitro nhằm tạo ra nhiều bản sao nhân tế bào. Sau đó một tế bào đ ược lấy ra khỏi nuôi cấy và đồng bộ hóa chu trình tế bào (synchronizing cell cycles) bằng cách để đói trong môi trường thiếu dinh dưỡng (lượng chất dinh dưỡng chỉ vừa đủ giữ cho tế bào không chết). Trong điều ki ện này t ế bào tắt tất cả các gen hoạt động tế và chuyển vào pha ngủ G0. Loại bỏ nhân của tế bào trứng chưa thụ tinh lấy từ một cừu “mẹ nuôi”, đặt t ế bào trứng này sát vách tế bào cho (đã đưa về pha G0). Sau khi rút nhân tr ứng t ừ 1 đến 8 tiếng, cho một dòng điện chạy qua hai t ế bào này, shock có tác dụng hòa tế bào trứng (đã bỏ nhân) và tế bào cho nhân với nhau, đ ồng th ời khởi động tế bào mới tạo thành phát triển thành phôi. Nếu phôi đó s ống, nó được cho phát triển trong khoảng 6 ngày và cuối cùng đ ược đặt vào tử cung “mẹ nuôi” cho phát triển thành thai và sinh sản như bình thường. Kỹ thuật tạo ra cừu Dolly có tỷ lệ thành công là 1/277 [web5] 7
  8. H: Quy trình nhân bản cừu Dolly * Kỹ thuật Honolulu Kỹ thuật này được Teruhiko Wakayama và Ryuzo Yanagimachi ở đại học tổng hợp Hawai giới thiệu năm 1998. Kỹ thuật của Honolulu hiệu qu ả hơn nhiều (thành công 3 lần trong mỗi 100 lần thực hiện) so với kỹ thuật của Roslin (thành công 1 lần trong 277 lần thực hiện) Wakayama thực hiện đồng bộ hóa chu trình tế bào bằng phương pháp khác với Wilmut. Wilmut dùng tế bào tuyến vú, một tế bào phải được đưa vào giai đoạn G0. Wakayama ban đầu dùng ba loại t ế bào: các t ế bào Sertoli (tế bào lát ống tinh hoàn), các tế bào não, và các t ế bào gò tr ứng (cumulus cells). Bình thường trong cơ thể cả hai loại tế bào Sertoli và t ế bào não đã được duy trì ở pha G0 và các tế bào gò trứng hầu như luôn ở pha G0 hoặc G1 (trạng thái ngủ hay tình trạng ẩn dật). 8
  9. Các trứng chuột chưa thụ tinh được dùng để nhận nhân cho. Sau khi loại bỏ nhân, đưa nhân tế bào cho vào trong tế bào trứng bằng tiêm nhân trực tiếp. Nhân của tế bào cho được lấy ngay trong vài phút khi t ế bào thân được lấy từ cơ thể chuột. Khác với kỹ thuật Roslin, kỹ thuật Honolulu không nuôi cấy tế bào thân. Sau một giờ, tế bào trứng chấp nhận nhân mới. Trứng được để yên thêm 5-6 giờ nữa rồi đưa vào ủ trong môi trường nuôi cấy hóa học (có chứa chất cytochalasin B) để khởi động tế bào phân chia. Môi trường này có vai trò giống shock điện nhưng diễn ra êm ái hơn và ít gây tổn thương tế bào hơn. Sau khi được khởi động, trứng này sẽ phát triển thành phôi, phôi này sau đó được cấy vào tử cung “mẹ nuôi” cho mang thai và sinh nở bình thường. Kỹ thuật Honolulu thành công nhất với các tế bào gò trứng (cumulus cell), vì lý do này các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sử dụng tế bào này. Kỹ thuật Honolulu được cho là ưu việt hơn kỹ thuật Roslin và đã được ứng dụng rộng rãi để nhân bản vô tính các động vật khác.[web5,6] Một số khác biệt giữa kỹ thuật Roslin và Honolulu Kỹ thuật Roslin Kỹ thuật Honolulu Tế bào cho: Tế bào cho: - Là tế bào tuyến vú, - Là tế bào tự nhiên đã ở trạng thái ngủ (giai đoạn cần được đưa về G0 hoặcc G1): các tế bào cumulus, tế bào não, tế giai đoạn G0. bào sertoli - Được nuôi cấy - Dùng ngay, không nuôi cấy ngoài cơ thể nhân lên ngoài cơ thể - Đưa nhân tế bào - Đưa nhân tế bào cho vào tế bào nhận bằng tiêm cho vào tế bào nhận trực tiếp 9
  10. bằng shock điện - Đồng thời với - Trứng sau nhận nhân (“thụ tinh”) được để yên nhận trứng (không có kích thích nào khác) 5-6 giờ để cho phép nhân được dòng điện hoạt chấp nhận nhận mới và có thời gian tái lập trình nhân tế bào hóa luôn. - Hoạt hóa tế bào - Hoạt hóa tế bào phân chia phát triển thành phôi phân chia phát triển bằng ủ trong môi trường hóa học có chứa bằng cytochalasin B. thành phôi shock điện - Tỷ lệ nhân bản - Tỷ lệ nhân bản thành công trên chuột rất cao (3 cừu trong số mỗi 100 lần làm) thành công Dolly thấp (1 trong số 277 lần làm) II. NHÂN BẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT 1. Một số thành tựu trong nhân bản vô tính động vật. [3] 1959 - Thỏ ra đời bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. 1968 - Edwards và Bavister thụ tinh trứng người trên in vitro. 1979 - Karl Illmensee công bố nhân bản được ba con chuột từ một phôi ban đầu. 1984 - Steen Willadsen nhân bản thành công cừu từ các tế bào phôi bằng kỹ thuật chuyển nhân tế bào phôi. 1986 - Steen Willadsen nhân bản một con bò từ các tế bào phôi một tuần tuổi đã biệt hóa. 1993 - Bò được tạo ra bằng cách chuyển nhân từ các tế bào phôi nuôi cấy 10
  11. 1996 - Ian Wilmut và Keith Campbell ở viện Roslin, Scotland nhân bản thành công cừu Dolly từ các tế bào tuyến vú của một con cừu mẹ. [web5] H: Tiến sĩ - Ian Wilmut và chú cừu Dolly 1997- các nhà khoa học đã nhân bản được chuột. Cumulina là một loại chuột nhà màu nâu quen thuộc. Cumulina được nhân bản vô tính từ những tế bào trưởng thành tại ĐH Hawaii. Cô chuột mẹ đã sống đến trưởng thành, sinh thêm hai chú chuột con, trước khi lìa đời vào tháng 5/2000. 11
  12. 1998 - Ryuzo Yanagimachi, Toni Perry, và Teruhiko Wakayama ở đại học Hawaii công bố đã nhân bản thành công 50 chuột từ các tế bào đã trưởng thành. 1999 - Khỉ Rhesus cái Tetra được nhân bản bằng phân chia các tế bào phôi sớm 2001- Nỗ lực đầu tiên của các nhà nhân bản học là nhân bản vô tính một loài bò rừng sắp bị tiệt chủng, tên là Noah. Noah đã được nhân bản tại Mỹ, nhưng đã chết sau khi chào đời 48 giờ.[web7] 2002 - Thỏ và mèo được nhân bản từ các tế bào trưởng thành. Chú mèo nhân bản CopyCat đã chào đời vào năm 2002, tại Texas. V ới m ột chú mèo đực bình thường, CopyCat đã làm mẹ của ba chú mèo khác vào tháng 9/2006. 2003 - Cừu Dolly chết ngày 14 tháng 2 năm 2003 vì b ệnh ph ổi và khớp trầm trọng khi được 6 tuổi trong khi một con cừu bình th ường s ống được 12 năm. Việc nhân bản vấp phải vấn đề lão hóa 5/2003, Chú ngựa tên Prometeap, phiên bản nhân bản vô tính đầu tiên của loài ngựa được sinh ra tại Ý. [web11] Chú ngựa tên Prometeap sinh tại Ý (Ảnh: BBC) 12
  13. 4/8/2005: nhóm các nhà khoa học Hàn Quốc do Giáo sư Woo Suk Hwang, Seoul National University đứng đầu đã loan báo rằng họ đã tạo dòng thành công 2 chó săn Afghan bằng kỹ thuật chuy ển nhân t ế bào da trưởng thành vào tế bào trứng chín in vitro. H: chó săn Afghan sinh ra nhờ nhân bản vô tính [web 18] 30/11/2006, Nhóm nghiên cứu của TS Bùi Xuân Nguyên, Viện Công nghệ sinh học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã thành công tạo trong H: Hình ảnh chuột nhân bản từ tế bào gốc lấy từ da phôi nhân bản vô tính thực hiện trên các loài chuột, trâu, bò, gấu, lợn, khỉ và sao la 2007 - Các nhà khoa học Mỹ đã nhân bản thành công chuột t ừ t ế bào gốc của chuột trưởng thành được lấy từ da của loài gặm nhấm này. [web 16] 13
  14. 11/2008, các nhà khoa học Nhật Bản đã thành công trong việc tạo chuột sống từ mẫu chuột chết cách đó 16 năm [web 21] H: Mẫu chuột để đông lạnh sau 16 năm 14
  15. H: Hậu duệ của chuột chết 2008- Các nhà khoa học Anh lần đầu tiên nhân bản được 12 cái phôi từ những con khỉ trưởng thành. Những bước đột phá công nghệ đã cho phép các nhà khoa học Anh lần đầu tiên nhân bản được 12 cái phôi từ những con khỉ trưởng thành. Công trình nghiên cứu này do Shoukhrat Mitalipov, một nhà khoa học gốc Nga tại Trung tâm Nghiên cứu Động vật Linh trưởng Quốc gia Oregon - tại Beaverton, Anh, chủ trì. [ web 20] H: Các nhà khoa học Anh lần đầu tiênnhân bản được 12 cái phôi từ những con khỉ trưởng thành. (Ảnh: www.grg.org) 15
  16. 06/08/2008- Hàn Quốc nhân bản thành công chó vô tính Các nhà khoa học thuộc miền Nam Hàn Quốc vừa mới công bố họ đã thành công trong việc nhân bản những chú chó vô tính đầu tiên trên thế giới [web 19] H: Bà Bernann McKinney ôm trên tay một trong số chú chó nhân bản vô tính (Ảnh: Koreatimes.co.kr) 22/4/2009 các nhà khoa học Hàn Quốc thông 16
  17. báo đã nhân bản vô tính một con lợn để lấy các cơ quan nội tạng đã biến đổi gen cấy ghép cho người H: Lợn nhân bản để lấy cơ quan nội tạng 2009- Lạc đà nhân bản vô tính đầu tiên trên thế giới Thành phố Dubai thuộc Các tiểu vương quốc Ảrập Thống nhất vừa công bố một thành tựu khoa học mới: lạc đà được nhân bản vô tính đ ầu tiên trên thế giới. [web18] H: Con lạc đà Injaz chào đời hôm 8/4/2009. Ti Injaz được nhân bản từ một con lạc đà bị giết lấy thịt năm 2005. Các nhà khoa học đã sử dụng ADN được tách từ tế bào trong buồng trứng của con vật đã chết và cấy ghép ADN đó vào trứng c ủa bà m ẹ thay th ế để tạo ra phôi. Kết quả kiểm tra cho thấy Injaz mang ADN của con l ạc đà đã chết chứ không phải lạc đà mẹ sinh ra nó. 2009- Iran nhân bản vô tính bò 17
  18. Giám đốc viện Nghiên cứu Hoàng gia Iran, tiến sĩ Mohammed Hossein Nasr E Isfahani cho biết nước này vừa nhân bản thành công một con bò đực có tên Bonyana. Con bò chào đời ngày 11/7 tại thành phố Isfahan, miền trung Iran và là con bò nhân bản vô tính đầu tiên ở khu vực Trung Đông [web 21] H: Con bò đực được nhân bản vô tính đầu tiên tại Iran có tên Bonyana. (Ảnh: Daylife) 2. Một số quan điểm về nhân bản vô tính động vật: - Phương pháp này giúp lưu giữ các nguồn gene quí. - Có ý nghĩa trong nghiên cứu y học. - Nhân bản các động vật đứng trước nguy cơ tuy ệt chủng. V ới những thành tựu của nhân bản vô tính, trong tương lai vi ệc ph ục h ồi đ ược một số động vật đã tuyệt chủng là khả năng có thể - Tạo ra nguồn thực phẩm từ động vật nhân bản vô tính an toàn. Nhân bản động vật cũng có tiềm năng to lớn trong ngành công nghi ệp chăn nuôi, cho phép nhân bản các vật nuôi mang các đặc tính quý báu (lợn siêu nạc, bò siêu sữa…). - Khoảng cách nhân bản vô tính ở động vật đến việc nhân bản con người là một khoảng ngắn - Dường như chỉ tạo ra những sinh vật có vấn đề về sức kh ỏe: gi ảm tuổi thọ, lão hóa sớm…. Năm 2003 cừu Dolly ch ết do các căn b ệnh c ủa tuổi già (viêm khớp và viêm phổi nặng) khi nó được 6 tuổi, trong khi tuổi 18
  19. thọ của một cừu bình thường trung bình là 12. Các nhà khoa h ọc nh ận th ấy rằng các tế bào cừu Dolly già hơn tuổi của nó đến 6 tu ổi. C ừu Dolly đ ược tạo ra từ một con cừu 6 tuổi, như vậy khi được sinh ra, bộ gen c ủa c ừu Dolly đã không đặt lại đồng hồ sinh học về 0 mà vẫn ghi nh ớ tuổi c ủa nó trước đây. Như vậy về gen, cừu Dolly là một chú cừu 6 tuổi được sinh ra. Hiện tại nhân bản vô tính đang phải đối mặt với vấn đề lão hóa. Trong khi đó nhân bản từ phôi không gặp phải vấn đề này. - Tổ chức FAWC (1998) đã liệt kê một số yêu cầu đòi hỏi cần ph ải có những hiểu biết đầy đủ trước khi tạo dòng ở động vật nhằm bảo vệ các loài động vật.[3,7] III. NHÂN BẢN VÔ TÍNH Ở NGƯỜI. 1. Nhân bản trị liệu từ tế bào gốc phôi: 1.1 Đặc điểm của tế bào gốc phôi [2] Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cells-ESCs)là các tế bào gốc vạn năng được lấy từ phôi giai đoạn sớm (4-7 ngày tuổi). Ở giai đoạn này phôi có hình cầu và được gọi là phôi túi (blastocyst). Blastocyst có cấu trúc gồm 3 thành phần: Một lớp tế bào bên ngoài (trophoblast), một khoang chứa đầy dịch và một nhóm có khoảng 30 tế bào vạn năng nằm lệch về một cực gọi là khối tế bào bên trong (inner cellmass). Dùng một loại enzyme đặc biệt để phân tách 19
  20. cáctế bào của khối này sẽ thu đượccác tế bào gốc phôi. H: Tế bào gốc phôi Các mẫu tế bào gốc phôi người hiện đang được nghiên cứu. Một vài • nhóm nghiên cứu đang tìm hiểu liệu tế bào gốc phôi người có sở hữu cùng những đặc tính giống tế bào gốc phôi chuột hay không. Do tế bào gốc phôi người chỉ mới được tách trong thời gian gần đây, do đó vốn hiểu biết của chúng ta còn hạn chế về cách thức phân chia nơi tế bào gốc. Tiến hành nghiên cứu trên hệ thống cơ th ể con người cũng khó khăn hơn so với chuột. Tuy nhiên, các nhà nghiên c ứu đã và đang đạt được những tiến bộ đáng kể, hầu có thể tìm ra những li ệu pháp nhằm thay thế hoặc khôi phục các mô bị hủy hoại, trong việc sử dụng những tế bào gốc này. Tế bào gốc phôi người còn có thể được thu hoạch nhờ kỹ thuật • chuyển nhân (nuclear transfer). Kỹ thuật chuyển nhân tế bào, tỷ dụ tế bào da cũng là một phương thức có tiềm năng tạo ra tế bào gốc phôi. Ở loài vật, kỹ thuật chuyển nhân được thực hiện bằng cách ghép • nhân của tế bào trưởng thành đã biệt hóa, ví dụ tế bào da ch ẳng h ạn, vào trứng đã tách nhân. Trứng đó có chứa chất liệu di truyền của tế bào da, sau đó được kích thích để hình thành phôi bào, rồi sau đó có thể thu hoạch tế bào gốc phôi. Những tế bào gốc được tạo ra theo cách này là những bản sao hay phiên bản vô tính của tế bào trưởng thành ban đầu do ADN4 trong nhân của chúng giống với ADN của tế trưởng bào thành. 20
nguon tai.lieu . vn