Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP” CHƯƠNG II CÁC GIAO THỨC TRONG VoIP b. Triển khai mạng lưới Mạng VoIP ở nước ta bắt đầu được triển khai từ ngày 01/7/2001 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 2001, số lượng các tỉnh được triển khai đã nâng lên 10 tỉnh đó là:  Ngày 09/7 năm 2001 tại Hải Phòng và Cần Thơ  Ngày 28/8/2001 tại Đồng Nai và Quảng Ninh  Ngày 21/9/2001 tại Đà Nẵng và Bình Dương  Ngày12/11/2001 tại Đắc Lắk và Khánh Hoà. Quá trình triển khai mạng VoIP được tiến hành theo phương thức mở rộng, bổ sung. Các tỉnh có lưu lượng thoại đường dài lớn sẽ được ưu tiên triển khai trước rồi mới đến các tỉnh có lưu lượng thoại đường dài thấp hơn. Các đối tượng có nhu cầu gọi đường dài lớn hơn sẽ được ưu tiên cung cấp dịch vụ trước. Khi mới được triển khai, phạm vi phục vụ của các cuộc gọi đường dài liên tỉnh bị giới hạn chỉ giữa các khu vực và chưa cho phép thực hiện cuộc gọi trong phạ m vi một khu vực. Các đối tượng tham gia mới chỉ là các thuê bao điện thoại cố định và các điểm dịch
  2. vụ bưu điện có người phục vụ. Sau nhiều lần triển khai mở rộng, tới ngày 22/9/2003 mạng VoIP đã được phủ ở tất cả 61 tỉnh thành trong cả nước. Tất cả các thuê bao của 61 tỉnh thành có thể liên lạc được với nhau thông qua dịch vụ 171. Đồng thời từ ngày 01/10/2003 dịch vụ 171 đã được triển khai để cung cấp cho cả các máy card phone. Về cơ bản, mạng VoIP của VNPT được triển khai thành hai giai đoạn dựa trên hệ thống của hãng Siemens. Chức năng của các phần tử trong mạng như sau:  hiQ 4000 (Open Service Platform): là một thiết bị để xây dựng và triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng thông qua các giao diện lập trình ứng dụng mở API.  hiQ 9200 (Softswitch): thực hiện chức năng chuyển mạch mềm. Đây là thành phần trung tâm của hệ thống, nó điều khiển các thiết bị truy nhập, các cổng trung kế, các máy chủ quản lý tài nguyên. hiQ 9200 cho phép kết hợp các đặc điểm tốt nhất của mạng TDM hiện nay với các ưu điể m của kiến trúc NGN dựa trên mạng gói trong tương lai. Một hiQ 9200 có thể điều khiển đồng thời 10 triệu cuộc gọi với 1500 liên kết SS7 và 240.000 cổng trung kế tới các Gateway phương tiện.
  3. Hình 2.19 Cấu hình mạng cơ bản của Siemens.  hiQ 20 (Routing and Registration Server): là máy chủ đăng ký và định tuyến, có vai trò giống như một gatekeeper.  hiQ 30 (LDAP Server Configuration): thực hiện các chức năng cấu hình máy chủ LDAP.  hiR 200 (OAM hiR200 IP Resource Server): máy chủ quản lý tài nguyên IP. Trong giai đoạn một, hệ thống mạng VoIP được xây dựng dựa trên nền tảng của mạng truyền dẫn đường trục quốc gia và mạng truyền dẫn liên tỉnh trong đó bổ sung thêm các thiết bị VoIP cần thiết (bao gồ m Gateway và router) tại các bưu điệ n tỉnh thành được triển khai như trong hình vẽ 2.20. Trong cấu hình này, tại mỗi địa phương được triển khai dịch vụ VoIP sẽ được bổ sung thêm các thiết bị cơ bản bao gồ m: một Gateway VoIP (MG) làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu để tương thích giữa mạng IP và mạng PSTN, một router (EXR) làm nhiệm vụ định tuyến các gói tin thoại đã được đóng gói tại Gateway nguồn tới đúng Gateway đích tương ứng. Thông thường, các thiết bị này được đặt gần tổng đài trung tâm tỉnh. Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài các thiết bị cơ bản (Gateway và router) còn được trang bị thêm các phần tử khác để thực hiện các chức năng quản lý và điều khiển cho toàn bộ mạng lưới bao gồ m hiQ 4000 với một giao diện lập trình mở cho phép xây dựng dịch vụ mới, hiQ9200 thực hiện chức năng chuyển mạch mề m, hiR 200 thực hiện chức năng quản lý tài nguyên, hiQ 20/30 đóng vai trò của gatekeeper và các firewall kết nối với cổng Internet quốc tế tại Singapo và Hồng Kông. Ngoài ra tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được trang bị các bộ chuyển mạch đa lớp (Multilayer Switch) cho phép định hướng các bản tin theo hướng đi tối ưu nhất.
  4. Hình 2.20 Cấu hình mạng VoIP giai đoạn một của VNPT do VDC quản lý. Trong cấu hình giai đoạn một, các router đặt tại các tỉnh được kết nối với các router đặt tại các khu vực trung tâm (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng) các cuộc gọi đường dài giữa các miền sẽ phải thực hiện thêm hai khâu định tuyế n tại các router đặt tại khu vực trung tâm làm lãng phí tài nguyên mạng và tăng thờ i gian trễ lan truyền. Mạng VoIP giai đoạn hai đã được triển khai và lên cấu hình và sẽ được trên mạng lưới . Nó được mô tả trong hình 2.21. Khi so sánh cấu hình kết nối của hai
  5. giai đoạn triển khai mạng VoIP của VNPT sẽ nhận thấy rằng sự khác nhau cơ bản của hai cấu hình này đó là sự kết nối giữa hệ thống VoIP của các tỉnh tới hệ thống mạng đường trục. Trong cấu hình của giai đoạn hai, các router của các tỉnh sẽ được kết nối trực tiếp với các cổng giao tiếp quang của hệ thống mạng đường trục, do đó sẽ khắc phục được các nhược điể m của giai đoạn một khi cuộc gọi được thực hiệ n giữa các khu vực khác nhau, đồng thời tạo lên sự linh hoạt trong các cuộc gọi trong cùng một khu vực. Hình 2.21 Cấu hình mạng VoIP giai đoạn hai của VNPT do VTN quản lý. c. Đánh số và định tuyến
  6. Do hiện nay, dịch vụ VoIP mới chỉ đáp ứng cho các thuê bao điện thoại. Do đó các đầu cuối của mạng vẫn chỉ là các đầu cuối của mạng PSTN và việc đánh số các thiết bị đầu cuối vẫn được thực hiện như trong mạng PSTN theo chuẩn E.164. Để thực hiện gọi tới một thuê bao khác bằng dịch vụ VoIP, khách hàng chỉ cần quay thêm một mã truy nhập dịch vụ trước khi quay số theo cách thông thường. Đối với các thiết bị khác của mạng VoIP như Gateway và Router VoIP hay gatekeeper, tuy về mặt logic đó là các thiết bị độc lập và mạng VoIP là một mạng độc lập với mạng Internet nhưng khi nhìn về mặt vật lý thì các thiết bị này cũng đồng thời chính là các thiết bị của hệ thống cho phép truy nhập Internet gián tiếp thông qua quay số. Do đó, cách đánh địa chỉ IP cũng sẽ giống với địa chỉ IP của mạng Internet hiện nay. Việc báo hiệu giữa các thiết bị mạng PSTN và các Gateway được thực hiện bằng hệ thống báo hiệu R2 hoặc SS7. Báo hiệu trong mạng VoIP được thực hiệ n theo chuẩn H.323 của ITU-T. Việc định tuyến trong mạng VoIP được thực hiện bằng phương pháp định tuyến tĩnh thông qua các bảng định tuyến được thiết lập và được cập nhật bởi người quản lý mạng. Cụ thể như sau:  Đối với cuộc gọi 171 trong nước: tuỳ theo từng thời điể m cụ thể, căn cứ vào mạng điện thoại IP, Ban Viễn thông sẽ điện điều hành hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc định tuyến cuộc gọi 171 trong nước. Ví dụ, tại thời điểm năm 2001 Hải Phòng, Quảng Ninh định tuyến về POP/VDC tại Hà Nội để đi các tỉnh thuộc khu vực 2 và 3,... Quảng Ninh định tuyến qua Hải Phòng.  Đối với các cuộc gọi chiều đi quốc tế:
  7.  Với các bưu điện thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh có đường trung kế trực tiếp với VDC, không có các tổng đài không cho phép thực hiện quay số một giai đoạn (TDX-1B) sẽ thực hiện định tuyến cuộc gọi từ các Host qua VoIP Gateway/VDC sang VoIP Gateway/VTI.  Với các bưu điện tỉnh và thành phố khác, các cục bưu điện trung ương không có trung kế trực tiếp với VoIP Gateway/VDC hoặc các bưu điện tỉnh, thành phố có hệ thống tổng đài không cho phép quay số một giai đoạn (ví dụ Hải Phòng) thì cuộc gọi sẽ được định tuyến từ các Host sang Toll/VTN sang VoIP Gateway VTI.  Với các bưu điện tỉnh, thành phố có các họ tổng đài chỉ cho phép thực hiện quay số hai giai đoạn sẽ thực hiện lập trình số đóng 1711, Min/Max =4 digits  Chiều từ quốc tế về: Tất cả các cuộc gọi từ quốc tế về VTI đề định tuyến qua tổng đài Toll/VTN về Host của các bưu điện tỉnh thành và các cục bưu điện trung ương. Ngoài ra, các hướng dẫn định tuyến khác dựa theo cấu trúc cụ thể của mạng lưới... 2.5.3.2 Mạng VoIP của doanh nghiệp mới Bên cạnh VNPT, trên thị trường viễn thông nước ta còn một số doanh nghiệp mới cũng được phép triển khai và cung cấp dịch vụ VoIP. Đó là các doanh nghiệp công ty viễn thông quân đội Vietel, công ty viễn thông Sài gòn SPT, công ty viễn thông điện lực ETC và công ty viễn thông Hàng hải. Gần đây có thêm một doanh nghiệp mới đó là Hà Nội Telecom cũng được phép tham gia thị trường dịch
  8. vụ này. Phần này sẽ xem xét một số vấn đề liên quan đến hệ thống VoIP của các doanh nghiệp mới. a. Cấu hình mạng thử nghiệm Vietel là một doanh nghiệp mới điển hình trên thị trường dịch vụ VoIP. Cấu hình mạng VoIP của Vietel khá đơn giản, nó được mô tả như sau: SD Po we r SY CI S CO ST EM S Cis c o AS5800S E RI S E HÖ thèng VoIP cña Vietel AXE SD te lla bs  CABLE S PAN 23 Hµ Néi Clarent B¸o hiÖu C7 Gatew ay 8xE1 Cisco A85300 SD C O N S O LE L OOP OK BRI DSU LP B1 B2 S/ T CPU S3 Router W IC 0 OK FDX 1 00 LNK WIC 1 OK AUX C is c o 1720 1xE1 D S P o we r Cisco A85300 SY CI S CO S T E MS C is c o A S5800 SD S E RI S E C O N S O LE LO O P OK BRI DSU LP B1 B2 S/ T CPU S3 Router WIC 0 OK FD X 1 00 LNK AUX W IC 1 O K C is c o 1 7 2 0 AXE SD te llab s  CABLE S PAN 23 Clarent Hå ChÝ Minh 8xE1 Gatew ay B ¸o hiÖu C7 Hình 2.22 Cấu hình mạng VoIP thử nghiệm của Vietel. Đây là một hệ thống của hãng Clarent đã được Vietel triển khai thử nghiệm. Trong đó, tại mỗi điểm truy nhập mạng chỉ cần bổ sung thêm một Gateway của hãng Clarent và một router A85300 của Cisco. Gateway thực hiện các chức năng chuyển đổi tín hiệu và báo hiệuđể cho phép mạng VoIP kết nối với mạng PSTN. Router thực hiện các chức năng định hướng cho các gói tin thoại giúp cho chúngđược đến đúng đích của cuộc gọi. Hệ thống báo hiệu C7 được sử dụng để thực hiện trao đổi báo hiệu với các tổng đài PSTN. Các khách hàng sử dụng dịch vụ hiện nay là các thuê bao của mạng PSTN và dịch vụ mà mạng hỗ trợ là kết nối Phone to Phone. Để truy nhập vào mạng VoIP của Vietel, người dùng sử dụng mã truy nhập 178 trước khi bấ m các số để xác định thuê bao bị gọi giống như thông thường.
  9. Phạm vi triển khai của mạng VoIP của Vietel nói riêng và các doanh nghiệp mớ i nói chung khá hẹp do các doanh nghiệp này phải thuê lại cơ sở hạ tầng mạng của VNPT. b. Liên kết mạng VoIP của các doanh nghiệp mới và mạng của VNPT Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông mới (DNM) như công ty Viễn thông Quân đội (Vietel), công ty Viễn thông Điện lực (ETC), công ty Viễn thông Sài gòn (SPT)... hiện nay chưa có cơ sở hạ tầng mạng riêng của mình. Do đó, để có thể cung cấp dịch vụ tới khách hàng họ phải tiến hành thuê kênh của tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) và các doanh nghiệp mới phải tiến hành liên kết mạng VoIP của mình với mạng truy nhập PSTN của VNPT để có thể cung cấp dịch vụ của họ cho các thuê bao điện thoại cố định của VNPT. Khi thực hiện kết nối, các doanh nghiệp tham gia phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về kết nối kỹ thuật. Cụ thể như sau: b.1 Sơ đồ kết nối
  10. Hình 2.23 Sơ đồ kết nối tổng quát mạng VoIP giữa DNM và VNPT. b.2 Vị trí kết nối  Vị trí kết nối về phía VNPT:  Kết nối mạng nội hạt: cổng trung kế của tổng đài Tandem/Host của bưu điện tỉnh, thành phố.  Kết nối mạng đường dài: cổng trung kế của tổng đài Toll của VTN
  11.  Kết nối mạng di động: cổng trung kế Gateway MSC của mạng di động.  Vị trí kết nối về phía doanh nghiệp mới: là cổng trung kế của các tổng đài cổng IP b.3 Số lượng điểm kết nối Số lượng điể m kết nối tuỳ thuộc vào cấu trúc mạng cụ thể tại từng thời điểm. Dung lượng kết nối theo yêu cầu của doanh nghiệp mới và khả năng đáp ứng của VNPT. Trong quá trình khai thác, một trong hai bên có quyền đề nghị điều chỉnh dung lượng kết nối nhưng phải báo trước ít nhất là 3 tháng cho phía bên kia. b.4 Vận hành bảo dưỡng kết nối Công tác vận hành, bảo dưỡng do mỗi bên quy định và thực hiện trong phạ m vi mạng lưới và đường truyền dẫn của mình. Khi có sự cố, hai bên cùng phối hợp giải quyết theo quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi xuất hiện sự cố kỹ thuật hoặc có khiếu kiện của khách hàng, hai bên sẽ thông báo cho nhau và cùng xác định nguyên nhân gây lỗi trong thời gian sớm nhất. b.5 An toàn và bảo vệ mạng lưới Hoạt động của mạng lưới mỗi bên không được gây sự cố cho mạng lưới bên kia. Trong trường hợp một mạng bị sự cố mà nguyên nhân là do mạng bên kia gây nên, bên gây hỏng phải bồi thường cho bên bị hỏng. Khi thực hiện những thay đổi trong mạng lưới có thể ảnh hưởng đến dịch vụ hay hoạt động tại điểm kết nối, mỗi bên phải thông báo cho phía bên kia ít nhất là 3 tháng trước khi thực hiện. Khi cần thiết, mỗi bên có quyền đề nghị phía bên kia giải thích và làm sáng tỏ những thay đổi đó. b.6 Yêu cầu đo kiểm
  12. Để đảm bảo chất lượng kết nối và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thiết bị của doanh nghiệp mới trước khi đưa vào kết nối hoà mạng phải được đo kiể m về báo hiệu và đồng bộ đúng theo tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Bưu chính Viễn thông. b.7 Định tuyến cuộc gọi  Dịch vụ VoIP trong nước: Từ thuê bao xuất phát -> Tandem/Host BĐT, TP -> POP xuất phát của DNM -> POP nơi đến của DNM -> Tandem/Host BĐT, TP đích -> thuê bao đích.  Dịch vụ VoIP quốc tế chiều đi:  Tại các tỉnh/thành phố có đặt POP của DNM: Từ thuê bao xuất phát-> Tandem/Host BĐT,TP -> POP xuất phát của DNM -> POP cổng quốc tế của DNM -> Mạng VoIP quốc tế -> thuê bao đích.  Tại các tỉnh/thành phố chưa đặt POP của DNM: Từ thuê bao xuất phát -> Tandem/Host BĐT,TP -> Toll khu vực của VTN -> POP cổng quốc tế của DNM -> Mạng VoIP quốc tế -> thuê bao đích.  Dịch vụ VoIP quốc tế chiều về:  Tại các tỉnh/thành phố có đặt POP của DNM: từ quốc tế -> POP cổng quốc tế -> POP nơi đến của DNM -> Tandem/Host BĐT, TP -> thuê bao đích.  Tại các tỉnh/thành phố DNM không đặt POP: từ quốc tế-> POP cổng quốc tế -> Toll VTN -> Tandem/Host BĐT, TP -> thuê bao đích.
  13.  Cuộc gọi quốc tế chiều về mạng di động: từ quốc tế -> POP cổng quốc tế -> Toll VTN -> GMSC mạng di động -> thuê bao di động đích. 2.5.4 Các dịch vụ trong mạng VoIP của VNPT Loại hình dịch vụ VoIP tuy mới xuất hiện ở nước ta nhưng đã nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt tình của đông đảo khách hàng. Các doanh nghiệp đã không ngừng đưa ra các dạng dịch vụ khác nhau và nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Hiện nay, VNPT đã triển khai hai loại hình dịch vụ thoại VoIP đó là dịch vụ "Gọi 171", dịch vụ "Gọi 1717" cho phép thực hiện các cuộc gọi đường dài và quốc tế. Ngoài ra còn có dịch vụ điện thoại Internet "Fone VNN" hiện mới chỉ được phép thực hiện các cuộc gọi ở phạ m vi quốc tế. 2.5.4.1 Dịch vụ "Gọi 171" Từ ngày 1/7/2001, Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông bắt đầu mở dịch vụ VoIP tại các tỉnh và thành phố trong nước với thương hiệu Việt Nam là "Gọi 171" và thương hiệu tiếng Anh là "Call 171". Đây là một dịch vụ mới với giá thành rẻ hơn và chất lượng có thể chấp nhận được. Ban đầu, dịch vụ được triển khai tại một số tỉnh thành phố lớn có lưu lượng đường dài lớn. Cụ thể như sau:  Từ ngày 1/7/2001 triển khai tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.  Từ ngày 09/7/2001 triển khai ở Hải Phòng và Cần Thơ.  Từ ngày 28/8/2001 triển khai ở Đồng Nai và Quảng Ninh.  Từ ngày 21/9/2001 triển khai tại thành phố Đà Nẵng và Bình Dương.  Từ ngày 12/11/2001 triển khai tại Đắc Lắk và Khánh Hoà…
  14. Bên cạnh đó, từ ngày 5/9/2001 VNPT cũng bắt đầu triển khai cung cấp dịch vụ "Gọi 171" quốc tế. Qua nhiều lần mở rộng mạng lưới, cho đến ngày 22/9/2003 cả hai dịch vụ này đã được triển khai tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Đối tượng được cung cấp dịch vụ này bao gồ m các thuê bao điện thoại cố định (các máy điện thoại, các máy fax cố định có đăng ký dịch vụ gọi đường dài liên tỉnh), khách hàng tại các bưu cục, đại lý bưu điện và khách hàng tại các điể m bưu điện văn hoá xã tại các địa phương có mở dịch vụ. Trong thời gian đầu, chưa cung cấp dịch vụ này tại các máy cardphone và tại các bàn khai thác viên, các thuê bao của các mạng riêng (mạng của Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại Giao…) và chưa mở dịch vụ VoIP quốc tế của các doanh nghiệp SPT, Vietel tạ i các ghise công cộng có người phục vụ. Ngày 01/10/2003, dịch vụ "Gọi 171" đã được mở rộng phạm vi cung cấp tới các máy cardphone. Để thực hiện các cuộc gọi VoIP từ các thuê bao điện thoại PSTN, người sử dụng quay thêm một mã truy nhập để truy nhập vào mạng VoIP thay vì mạng PSTN. Ví dụ khi muốn sử dụng dịch vụ VoIP của VNPT, khách hàng sẽ phải quay mã truy nhập của "Gọi 171" là 171 trước khi quay số mã vùng và số thuê bao. Tức là trình tự quay số sẽ như sau:  Đối với cuộc gọi trong nước: 171+ 0 + Mã vùng + Số thuê bao  Đối với cuộc gọi quốc tế:  Quay một giai đoạn: 171 + 00 + Mã nước + Mã vùng + Số thuê bao  Quay hai giai đoạn :
  15. Bước 1: 171 + 1 + Chờ nghe âm thông báo Bước 2: Quay tiếp: Mã nước + Mã vùng + Số thuê bao Trong cuộc gọi đi quốc tế, cách quay số một giai đoạn được áp dụng cho các thuê bao của các tổng đài Host và các tổng đài vệ tinh của Host (trừ các tổng đài TDX-1B và các vệ tinh của nó) hoặc áp dụng cho các thuê bao của tổng đài độc lập không đấu nối vào Host TDX-1B và thuộc họ DTS, HICOM, HOPOCOM, IMS, SRX, SDE, DEFINITY và APR. Trong khi đó, cách quay số hai giai đoạn được áp dụng cho các thuê bao của các tổng đài TDX-1B và các vệ tinh của nó hay các thuê bao của các tổng đài độc lập đấu nối vào Host TDX-1B hoặc áp dụng cho các thuê bao của các tổng đài thuộc họ VX,SSA và các hệ thống Viễn thông nông thôn IRT. Đối với các dịch vụ của các nhà cung cấp khác, cách quay số hoàn toàn tương tự. Trong đó, mã số truy nhập của các nhà cung cấp dịch vụ như sau:  Tổng công ty Bưu chính Viễn thông VN-VNPT (171)  Công ty điện tử Viễn thông quân đội-Vietel (178)  Công ty Viễn thông Sài gòn-SPT (177)  Công ty Viễn thông Điện lực-ETC (179) Trong điều kiện mạng lưới hiện nay, khách hàng của tất cả các tỉnh thành trong cả nước đã có thể sử dụng dịch vụ "Gọi 171" của VNPT để thực hiện các cuộc gọi liên tỉnh và quốc tế, kể cả các cuộc gọi thuộc cùng một vùng với nhau. 2.5.4.2 Dịch vụ "Gọi 1717" Bên cạnh dịch vụ "Gọi 171", gần đây VNPT còn đưa ra một dịch vụ sử dụng công nghệ VoIP mới với thương hiệu "Gọi 1717". Đây là một dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP với hình thức khách hàng mua thẻ để sử dụng.
  16. Dịch vụ "Gọi 1717" được cung cấp cho tất cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại tất cả các máy điện thoại cố định (nhà thuê bao, các điể m công cộng có người phục vụ như bưu cục, đại lý, điểm Bưu điện - Văn hóa xã). Tạ m thời chưa cung cấp dịch vụ cho các đối tượng như thuê bao điện thoại di động và các khách hàng thuộc các mạng dùng riêng (như mạng của Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại Giao…) Tính đến ngày 22/9/2003, cũng giống với dịch vụ "Gọi 171", "Gọi 1717" cũng đã được triển khai trên phạm vi cả nước. Trong đó, trước mắt chưa cung cấp cuộc gọi vào các dịch vụ VNN1260, VNN1268, VNN1269. VNN999, 101, 110, 107, 106, 105, 151, 141, 142, 143 và 145. Cách sử dụng dịch vụ "Gọi 1717" như sau:  Bước 1: Quay số truy nhập dịch vụ "1717".  Bước 2: Bấm phím 1 để sử dụng thông báo tiếng Việt, số 2 để chọ n thông báo hướng dẫn bằng tiếng Anh và s ố 3 để truy nhập đến trung tâm hỗ trợ dịch vụ.  Bước 3: Nhập mã số bí mật của tài khoản, kết thúc bằng phím #.  Bước 4: Nhập số cho cuộc gọi.  Gọi đi quốc tế: 00 + Mã nước + Mã vùng + số điện thoại cần gọi.  Gọi trong nước: 0 + Mã vùng/Mã mạng di động + số điện thoại cần gọi Sau khi khách hàng bấ m số điện thoại cần gọi và nếu số điện thoại là hợp lệ thì hệ thống sẽ báo thời gian tối đa của cuộc gọi và thực hiện thiết lập cuộc gọi cho khách hàng. Nếu số tiền còn lại không đủ để thực hiện cuộc gọi thì hệ thống sẽ báo cho khách hàng và kết thúc cuộc gọi.
  17. Nếu hệ thống không kết nối được với số điện thoại yêu cầu thì hệ thống sẽ thông báo lỗi tới khách hàng, đề nghị khách hàng thử gọi lại sau và tự động kết thúc cuộc gọi. Nếu hệ thống kết nối được với số điện thoại cần gọi thì khách hàng sẽ nghe được tín hiệu hồi âm chuông. Khi thuê bao bị gọi nhấc máy thì cuộc gọi được coi là thành công và khách hàng có thể đàm thoại trong khoảng thời gian tối đa theo thông báo của hệ thống hoặc cho đến khi khách hàng chủ động ngắt cuộc gọi. Khi số tiền trong tài khoản chỉ còn 1 phút thì hệ thống sẽ phát thông báo và sẽ tự động ngắt cuộc gọi khi hết tiền trong tài khoản. Sau khi kết thúc cuộc gọi thành công, hệ thống sẽ tính tiền mà khách hàng sử dụng và trừ vào tài khoản của thẻ. Như vậy, dịch vụ "Gọi 1717" về cơ bản cũng giống với dịch vụ "Gọi 171", chất lượng dịch vụ cũng hoàn toàn tương đương. 2.5.4.3 Dịch vụ "Fone VNN" Dịch vụ điện thoại Internet là một dịch vụ thoại sử dụng giao thức IP trên mạng Internet công cộng để thiết lập các cuộc gọi giữa các máy điện thoại thông thường, các máy tính cá nhân (PC) và các thiết bị đầu cuối khác. Dịch vụ Fone VNN là dịch vụ điện thoại trên mạng Internet của VNN do tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông cung cấp cho khách hàng. Sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể thực hiện các cuộc gọi từ máy tính cá nhân của mình tới các máy tính khác có kết nối Internet hay các máy điện thoại cố định hoặc di động quốc tế. Fone VNN là tên viết tắt của "Dịch vụ điện thoại Internet VNN", được cung cấp trên trang Web "http://fone.vnn.vn" để cung cấp cho tất cả các đối tượng có nhu cầu miễn là họ đang kết nối Internet. Hiện nay, có hai hình thức của cuộc gọi được Fone VNN hỗ trợ đó là:
  18.  Hình thức PC to PC: được sử dụng cho các cuộc gọi giữa các máy tính kết nối Internet trong nước và quốc tế.  Hình thức PC to Phone: chỉ được phép cung cấp dịch vụ gọi quốc tế chiều đi, tức là gọi từ Việt Nam ra quốc tế. Fone VNN có các tính năng sau:  Đàm thoại PC to Phone: Fone VNN cho phép đàm thoại thời gian thực giữa một máy tính cá nhân và một máy điện thoại thông thường (bao gồ m cả cố định và di động)  Đàm thoại PC to PC: Fone VNN cho phép đàm thoại giữa hai số điện thoại Internet Fone VNN.  Đàm thoại Phone to PC: Dịch vụ Fone VNN cho phép đàm thoại thời gian thực giữa một máy điện thoại thông thường với một số điện thoạ i Internet VNN.  Nhận fax: Fone VNN cho phép nhận bản fax từ máy fax thông thường. Hệ thống dịch vụ sẽ tự động phân tích tín hiệu gọi đến. Nếu tín hiệ u đến là tín hiệu fax, hệ thống sẽ ngay lập tức thực hiện chức năng nhận fax.  Hộp thư thoại: Trong trường hợp số điện thoại Internet Fone VNN không sẵn sàng nhận cuộc gọi hoặc người sử dụng không muốn trả lờ i máy. Người gọi đến có thể để lại lời nhắn qua hộp thư thoại.  Chuyển cuộc gọi: Fone VNN cho phép chuyển tiếp một cuộc gọi tớ i một số điện thoại thông thường (cố định hoặc di động) hoặc tới một số điện thoại Internet Fone VNN khác.
  19.  Chat: Fone VNN cho phép khách hàng dịch vụ Fone VNN chatting với nhau.  Nhắn tin (SMS): Fone VNN cho phép khách hàng c ủa dịch vụ gửi và nhận các bản tin nhắn với máy điện thoại di động hoặc gửi/nhận tin nhắn với nhau.  Email: Fone VNN cho phép khách hàng gửi và nhận thư điện tử. Ngoài ra, Fone VNN còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giá trị gia tăng khác: fax thông suốt, chuyển tiếp fax, cuộc gọi nhỡ, gọi lại, hiển thị số gọi đến, nhận fax, thư thoại, danh bạ điện thoại, thông báo và lựa chọn trả lời. Khi khách hàng muốn đăng ký sử dụng dịch vụ, trước hết họ phải đăng ký sử dụng dịch vụ:  Mua thẻ trả trước Fone VNN tại các điểm giao dịch của VDC, bưu điện địa phương hay các đại lý bưu điện...  Cào lớp tráng bạc để nhận được một mã số thanh toán.  Truy nhập trang Web "http://fone.vnn.vn" để đăng ký user name, PIN và các thông tin cá nhân khác.  Nạp mã số thanh toán đề hoàn tất quá trình đăng ký Sau khi đã đăng ký, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ để thực hiện các cuộc gọi của mình. Trình tự các bước khi sử dụng dịch vụ như sau:  Truy nhập Internet.  Chạy phần mềm quay số (Dowload từ địa chỉ "http://fone.vnn.vn")  Nạp Account, PIN
  20.  Thực hiện quay số như điện thoại thông thường tới số máy cần gọi (00 + mã nước + mã vùng + số điện thoại cần gọi). 2.5.5 Tính cước trong mạng VoIP 2.5.5.1 Quy tắc tính cước hiện nay Hiện nay, việc tính cước cho dịch vụ VoIP của nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung vẫn dựa trên các nguyên tắc cũ. Tức là căn cứ vào khoảng cách giữa hai thuê bao và căn cứ vào thời gian đàm thoại. Trong khi đó, một tham số quan trọng là chất lượng dịch vụ (QoS) lại chưa được tính đến. Cụ thể, các mức cước của các dịch vụ VoIP đang được sử dụng ở nước ta như sau:  Dịch vụ trả sau 171  Cước liên tỉnh 727 đồng/phút liên lạc giữa các tuyến thuộc vùng 1 1227 đồng/phút liên lạc giữa các tuyến thuộc vùng 2 1636 đồng/phút liên lạc giữa các tuyến thuộc vùng 3  Riêng các tuyến Thái Bình-Nam Định, Bắc Ninh-Bắc Giang, Tiền Giang-Bến Tre và ngược lại mức cước là 636 đồng/phút; tuyến liên lạc Hà Nội-Hà Tây và ngược lại là 509 đồng/phút và không phân biệt các giờ trong ngày và các ngày trong tuần.  Dịch vụ trả trước 1717  Cước liên tỉnh sử dụng chế độ tính cước là 01 phút + 01 phút, không phân biệt phút đầu và phút tiếp theo. Phần lẻ thời gian cuối cùng của cuộc liên lạc chưa đến 01 phút được tính là 01 phút.
nguon tai.lieu . vn