- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- ĐỀ TÀI Đánh giá kết quả của một số chương trình đào tạo, tập huấn nông dân của trạm khuyến nông huyện Phú Bình - Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011
Xem mẫu
- 1
ĐỀ TÀI
Đánh giá kết quả của một số chương
trình đào tạo, tập huấn nông dân của
trạm khuyến nông huyện Phú Bình -
Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011
- 2
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................ 5
1.2. Mục đích nghiên cứu ..................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................... 3
1.4. Giả thiết nghiên cứu ..................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài.......................................................... 3
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu......................... 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tế ........................................................... 3
PHẦN 2 ................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
2.1. Cơ s ở khoa học của đề tài ............................................. 4
2.1.1. Việc học của người lớn ............................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm.................................................................... 4
2.1.1.2. Đặc điểm học tập của người lớn .................................... 4
2.1.1.3. Động cơ học tập của người lớn...................................... 5
2.1.2. Khuyến nông và giáo dục ........................................... 6
2.1.3. Đánh giá đào tạo, tập huấn ....................................... 9
2.1.3.1. Khái niệm.................................................................... 9
Đánh giá là xác định toàn bộ giá trị hoặc một phần đối với một sự
vật nào đó. Đánh giá CTKN là đưa ra những nhận xét về giá trị các
hoạt động KN (Chanoch Jacobsen, 1996) [11]. ........................... 9
2.1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá đào tạo, tập huấn ............... 10
2.1.3.3. Đánh giá cái gì và khi nào? ......................................... 10
2.1.3.4. Các loại đánh giá trong đào tạo, tập huấn .................... 10
* Đánh giá nhu cầu đào tạo .................................................... 10
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo ... 12
* Đánh giá học viên ............................................................... 12
* Đánh giá phương pháp tập huấn .......................................... 12
* Đánh giá tác động của tập huấn ........................................... 13
2.1.3.5. Các công cụ sử dụng trong đánh giá tập huấn .............. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ....... 15
- 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................ 17
PHẦN 3 ............................................................................... 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ ............................................... 21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................. 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .... 21
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
của huyện ........................................................................... 21
Phú Bình - Thái Nguyên ..................................................... 21
3.3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................ 21
3.3.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................... 21
3.3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................ 21
3.3.1.4. Nh ận xét về điều kiện tự nhi ên, kinh tế - x ã h ội của
huy ện Phú B ình - T hái Nguyên ............................................. 22
3.3.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo , tập huấn KN
tại huyện Phú Bình - Thái Nguyên ..................................... 22
3.3.3. Đánh giá kết quả hoạt động đào tạo , tập huấn KN
đến nông dân tại huyện Phú Bình - Thái Nguyên .............. 22
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................... 22
PHẦN 4 ............................................................................... 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
4 .1. Khái quát v ế điều kiện tự nhi ên - kinh t ế - x ã h ội
c ủa huyện Phú B ình - T hái Nguyên ............................... 25
4.1.1. Vị trí địa lý ................................................................ 25
4.1.2.1. Đặc điểm về địa hình ................................................. 25
4.1.2.2. Đặc điểm về khí hậu .................................................. 25
4.1.2.3. Đặc điểm về thủy văn nguồn nước .............................. 26
4.1.2.4. Đặc điểm về đất ........................................................ 26
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................... 26
4.1.3.1. Dân s ố, lao động ....................................................... 26
- 4
4.1.3.2. Dân tộc ..................................................................... 26
4.1.3.3. Y tế, văn hóa, giáo dục............................................... 26
4.1.3.4. Cơ s ở hạ tầng ............................................................ 27
4.1.4. N hận xét về điều kiện tự nhi ên - kinh tế - xã hội
của huyện Phú Bình .......................................................... 27
4.1.4.1. Những khó khăn và thách thức .................................. 27
4.1.4.2. Những tiềm năng và lợi thế......................................... 28
4.1.5. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Bình
............................................................................................ 28
4.2. Thực trạng công tác đào tạo, tập huấn khuyến nông
trên địa bàn huyện Phú Bình - Thái nguyên ...................... 30
4.2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông huyện Phú
Bình .................................................................................... 30
4.2.2. Thực trạng hoạt động dào tạo, tập huấn trên địa bàn
huyện Phú Bình - Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 ...... 31
4.3. Đánh giá kết quả một số chương trình đào tạo, tập
huấn đối với nông dân........................................................ 34
PHẦN 5 ............................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 58
5.1. Kết luận ....................................................................... 58
TÀI LI ỆU THAM KHẢO ........................................................ 60
Tôi xin chân thành cảm ơn ! ............................................... 71
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2012 ................................. 71
Sinh viên ............................................................................. 71
Lê Thị Hiến.......................................................................... 72
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo .....11
74
- 5
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam một nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời,
với tỷ lệ dân số sống ở nông thôn chiếm trên 70% [15]. Quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, sản xuất nông nghiệp luôn
giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Tuy nhiên nông nghiệp của
nước ta còn gặp nhiều khó khăn, năng suất và sản lượng cây
trồng vẫn còn thấp do người dân thiếu kiến thức về KHKT. Kể từ
khi Nghị Quyết X của Bộ chính trị ngày 05/ 04/ 1988 ra đời, nông
nghiệp của Việt nam đã có những bước tăng trưởng khá mạnh,
người dân có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Cùng với việc áp dụng những tiến bộ KHKT vào s ản xuất
nông nghiệp, nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay cho thấy người
nông dân của nước ta còn nhiều điểm hạn chế: thiếu kiến thức,
thiếu kỹ năng xử lý những rủi ro trong quá trình sản xuất. Vì vậy
việc chuyển giao KT đến cho người dân là rất cần thiết.
Thấy được những vấn đề đó ngày 02/03/1993 Chính phủ đã ban
hành Nghị định 13CP về CTKN, bắt đầu hình thành hệ thống
Khuyến nông - khuyến ngư từ Trung ương đến địa phương. Sau
khi thực hiện đường lối đổi mới nền nông nghiệp nước ta đã đạt
được những thành tựu rõ nét[2]. Riêng về sản xuất lương thực:
diện tích, năng suất, sản lượng tăng đều qua các năm. Từ năm
1988 trở về trước Việt Nam là một nước thiếu lương thực trầm
trọng, hàng năm phải nhận viện trợ hoặc nhập khẩu gạo thì đến
năm 2011 nước ta đã xuất khẩu 7,5 triệu tấn gạo [15]. Trước
những yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước ngày 08 tháng
01 năm 2010 Nghị định số 02/2010/NĐ - CP của Chính phủ về
khuyến nông được ban hành. Trải qua 19 năm hoạt động, hệ
thống khuyến nông - khuyến ngư từ Trung ương đến địa phương
đã được củng cố, hoàn thiện và phát triển. Khuyến nông - khuyến
ngư đã tích cực chuyển giao những tiến bộ KHKT, đào tạo, tập
- 2
huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho nông dân, đưa người nông
dân tiếp cận với những chủ trương chính sách, thông tin thị
trường. Khuyến nông - khuyến ngư đã góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, nâng cao năng suất, chất
lượng cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất theo hướng bền
vững tạo việc l àm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo nâng cao
đời sống cho người nông dân [2].
Những năm qua mạng lưới khuyến nông đã được nhân rộng
ở khắp các tỉnh trên cả nước. Cùng với đó các hoạt động đào, tạo
tập huấn Kỹ thuật cho người dân cũng đã được triển khai rộng rãi.
Tuy nhiên các chương trình đào tạo, tập huấn khuyến nông hiện
nay đã thực sự có hi ệu quả hay không? những khóa tập huấn đó
đã góp phần thay đổi cách nghĩ, cách làm của người dân hay
chưa? Các chương trình đó đã tác động đến người dân như th ế
nào? đánh giá kết quả của hoạt động đào tạo, tập huấn là một nội
dung quan trọng để xem liệu một chương trình đào tạo có thành
công hay không? nó có thể giúp xác định mục tiêu đào tạo chính
xác hơn, đảm bảo các phương pháp đào tạo đáp ứng được yêu
cầu của các học viên và giảm được chi phí đào tạo thì các chương
trình đào tao, tập huấn khuyến nông cần phải được nghiên cứu và
đánh giá.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá kết quả của một số chương trình đào tạo, tập huấn
nông dân của trạm khuyến nông huyện Phú Bình - Thái
Nguyên giai đoạn 2009 - 2011", với mục đích có cái nhìn tổng
thể về thực trạng công tác đào tạo, tập huấn khuyến nông cũng
như các kết quả đạt đ ược sau mỗi một khóa đào tạo, tập huấn
cho nông dân trên địa bàn huyện Phú Bình, từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, tập huấn trong giai
đoạn mới.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được kết quả hoạt động khuyến nông trong công tác đào
tạo, tập huấn khuyến nông cho người dân tại huyện, từ đó đề xuất
- 3
một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, tập huấn trong
giai đoạn mới.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, tập huấn khuyến nông
cho người dân trên địa bàn huyện Phú Bình - Thái Nguyên.
- Đánh giá kết quả một số ch ương trình đào tạo, tập huấn khuyến
nông trên địa bàn huyện Phú Bình - Thái Nguyên trên các khía
cạnh: khả năng tiếp thu và mức độ áp dụng của người dân, nội
dung và phương pháp tập huấn, tác động của tập huấn đến người
nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo, tập huấn trong giai đoạn mới.
1.4. Giả thiết nghiên cứu
- Công tác đào tạo, tập huấn khuyến nông cho người dân trên địa
bàn huyện Phú Bình - Thái Nguyên đã có sự đổi mới và có tác
động tích cực đến người nông dân.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã được học trên
lớp.
- Giúp sinh viên có phương pháp làm việc và nghiên cứu khoa học,
tiếp thu thực tế để thấy rõ được những việc mà một cán bộ
khuyến nông phải làm.
- Bổ sung thêm kiến thức về công tác đào tạo, tập huấn khuyến
nông cho sinh viên.
- Bổ sung thêm tài liệu cho khoa, trường, cán bộ tập huấn và các
cơ quan trong ngành.
1.5.2. Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho cán bộ khuyến nông,
cơ quan trong ngành có thêm căn cứ để lựa chọn phương pháp
đào tạo, tập huấn phù hợp nhất làm nâng cao hiệu quả các
chương trình góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi
nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ s ở khoa học của đề tài
2.1.1. Việc học của người lớn
2.1.1.1. Khái niệm
Sự học tập của người lớn là quá trình người dạy tạo cơ hội cho
người học lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng và nhận thức.
Malcolm Knowles (1972-1978) quan niệm rằng sự học tập của
người lớn được xác định dựa trên s ự thừa nhận người lớn tuổi
muốn học, họ có thể kiểm soát được việc đến học hay không. Khi
họ nhận thấy buổi học mang lại lợi ích cho họ, họ có thể quyết
định tiếp túc hay thôi học. Một CBKN giỏi là phải biết xác định nhu
cầu của học viên, hiểu được tâm lý của người lớn tuổi từ đó xây
dựng bài giảng và có những PPKN phù hợp.
Phương pháp đào tạo truyền thống là lấy người thầy làm trung
tâm và coi học viên là cái “thùng rỗng” được giáo viên đổ đầy kiến
thức vào đó. Và học tập là một quá trình một chiều, thụ
động...Hiện nay công tác đào tạo, giáo dục đã coi học viên là nhân
vật trung tâm, quá trình học tập dựa trên kinh nghiệm sẵn có của
học viên, từ đó nâng cao kiến thức của học viên và khuyến khích
học viên khám phá những ý tưởng mới, những kiến thức mới.
Trong công tác giảng dạy cho người lớn hoặc CTKN thì điều này
càng phải được coi trọng và phải luôn luôn lấy học viên (nông
dân) làm trung tâm còn tập huấn viên (CBKN) là người thúc đẩy,
người hỗ trợ, khuyến khích họ tham gia giải quyết vấn đề và chia
sẻ kinh nghiệm trong quá trình học tập bằng cách mời họ đưa ra
những ý kiến của mình, mời họ tham ra vào một trò chơi, đặt các
câu hỏi để nâng cao khả năng động não của học viên. Hiệu quả
học tập sẽ cao hơn nếu như nội dung bài giảng phong phú, phù
hợp với nhu cầu của học viên [6].
2.1.1.2. Đặc điểm học tập của người lớn
Người lớn (nông dân) có những đặc điểm sau:
- 5
Người lớn có rất nhiều kinh nghiệm sống: họ là những người trực
tiếp lao động, các công việc hằng ngày của họ là làm ruộng, chăn
nuôi... Trong quá trình lao động đó họ tự giải quyết các vấn đề mà
họ gặp trong thực tế cuộc sống từ đó đúc rút thành những kinh
nghiệm sản xuất. Nếu CBKN biết khai thác các thông tin, học hỏi
kinh nghiệm sẽ giúp ích rất nhiều trong công việc của mình .
Thực tế: Người lớn có cách nhìn nhận mọi việc rất thực tế, họ ý
thức được tương lai, đánh giá được khả năng của họ. Họ không có
ảo tưởng viển vông, vì thế họ sẽ hiểu họ cần học những gì để
phục vụ trực tiếp cho công việc của họ.
Có thói quen lâu đời: Người nông dân có thói quen lâu đời, có
những phong tục truyền thống lưu truyền qua các thế hệ. Họ sẵn
sàng chia sẻ giúp đ ỡ nhau, nhưng họ lại rất ích kỷ không muốn
người khác hơn mình. Vì thế dù có chia s ẻ nh ưng họ vẫn giữ lại
bí quýêt riêng. Do vậy người CBKN cần phải khắc phục những
mặt hạn chế và khuyến khích những mặt tích cực của họ.
Có tính tự ái: Người nông dân có thể có những hạn chế về mặt
kiến thức, không muốn thay đổi những tập quán truyền thống, khi
làm CTKN người CBKN không nên có thái độ chỉ trích, chê bai họ
mà cần phải động viên, thuyết phục và đưa ra những lời động
viên, lời khuyên có ích cho họ.
Hay mệt mỏi: Người nông dân quen làm những công việc nặng
nhọc trên đ ồng ruộng nh ư cầm cày, cầm cuốc. Trong tập huấn
cần có một môi tr ường học tập thoải mái, tránh bài học quá
dài, kết hợp giữa lý thuyết và th ực h ành, có tranh ảnh minh
họa sẽ giúp người dân hứng thú h ơn với việc học [6].
2.1.1.3. Động cơ học tập của người lớn
Từ khái niệm và đặc điểm học tập của người lớn chúng ta có thể
nhận xét rằng, chúng ta không thể bắt buộc người lớn đi tập huấn
mà người lớn tự thấy động cơ để tới lớp khi tập huấn mang lại
những lợi ích cho họ và gia đình họ. Nếu tham gia tập huấn mà có
thể vận dụng những kiến thức từ lớp tập huấn đó vào giải quyết
những khó khăn trong công việc hằng ngày của họ và giúp họ làm
- 6
việc tốt hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống của họ và gia đình họ
thì họ sẽ nhiệt tình tham gia.
Những học viên là người lớn có cơ hội áp dụng ngay những kiến
thức mà họ vừa học được vào công việc, vào thực tiễn cuộc sống.
Trong quá trình học nông dân thường chọn lọc những thông tin
mà họ thấy cần thiết. Rõ ràng ta thấy nhu cầu đi tập huấn xuất
phát từ bản thân học vi ên, họ tham gia tự nguyện và chúng ta
không thể nào bắt ai đi tập huấn nếu họ thấy không có ích cho
bản thân và gia đình. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với
tập huấn viên khi tập huấn cho đối tượng học viên là người lớn.
Tập huấn vi ên sẽ phải dựa vào động cơ học tập học tập của học
viên để thiết kế nội dung bài giảng sao cho phù hợp nhất.
Như vậy động cơ học tập của người lớn xuất phát từ chính bản
thân h ọc viên. Nông dân học tập để làm việc, do vậy nếu tập huấn
đáp ứng được những nhu cầu của đó, đúng như người dân mong
đợi thì họ sẽ tham gia một cách nhiệt tình. Khi tổ chức khóa tập
huấn, CBKN cần tìm hiểu động cơ học tập của học viên thông qua
việc đánh giá nhu cầu để biết được học viên mong muốn điều gì
khi tham gia lớp tập huấn đó [6].
2.1.2. Khuyến nông và giáo dục
Khuyến nông là một công việc có tính chất giáo dục. Nông dân rất
cần những tiến bộ KHKT để áp dụng vào sản xuất, nhằm nâng cao
NS cây trồng vật nuôi. Giáo dục trong KN là quá trình giáo dục
không chính thức mà đối tượng là người nông dân. Muốn làm tốt
nhiệm vụ của mình người CBKN cần thường xuyên bổ sung những
kiến thức mới. Và phải tuân thủ theo một số nguyên tắc sau:
* Người thầy của nông dân cũng là học trò của nông dân
Giáo dục trong KN không chỉ đơn thuần là việc nhồi nhét kiến thức
vào “cái thùng rỗng không”. Bản thân người nông dân cũng hiểu
biết khá nhiều về môi trường và những phương thức canh tác của
họ. Vì vậy ngoài việc chuyển giao KHKT, người CBKN phải biết học
từ nông dân để có thể làm KN từ những gì đang có sẵn ở địa
phương.
* Người nông dân cần có động cơ để học
- 7
Không thể cưỡng bức nông dân đi học. Phải có nhu cầu họ mới
học, phải có động cơ thì học tập mới có kết quả. Người lớn khó
học hơn trẻ con nhiều. Ở trong nhà trường trẻ con buộc phải học
tập theo yêu cầu của các thày cô giáo. Nhưng khác với trong
trường học, người nông dân có quyền lựa chọn học cái họ muốn
học, nghe điều họ muốn nghe. Đó là những gì thân thiết với cuộc
sống hàng ngày.
Ngoài ra, người nông dân cũng có những ước muốn khác, dù nó
chưa thật cần thiết bằng miếng cơm manh áo hàng ngày nhưng
quan trọng. Thí dụ như h ãnh diện với hàng xóm láng gi ềng, được
mọi người kính trọng, được coi là một gia đình nề nếp. Đó là
những ước muốn rất tự nhiên. Muốn có những thứ đó họ phải đẩy
mạnh sản xuất. Người nào có những ham mu ốn như vậy th ì s ẽ có
động cơ h ọc tập. Khi có động cơ người lớn sẽ học nhanh h ơn
và áp dụng cũng tốt h ơn h ẳn những người không có ham muốn
và đ ộng cơ. Đó là một nguy ên tắc rất quan trọng m à người
CBKN cần phải nhớ.
* Đối thoại và thực hành có vai trò rất quan trọng
Cần hiểu rằng người nông dân tiếp thu được rất ít từ những bài
giảng chay. Họ có thể nghe nhưng họ lại nhanh quên mất. Nhưng
nếu tạo điều kiện cho họ được hỏi kỹ và thảo luận thấu đáo cách
làm, nhất là nếu nông dân có cơ hội để thực hành cụ thể thì h ọ
sẽ học được nhiều và nhớ lâu hơn. Hoàn toàn có thể giúp nông
dân học tập có hiệu quả nếu áp dụng đúng câu châm ngôn “ học
phải đi đôi với hành” [6].
* Quá trình từ nhận thức đến áp dụng
Trước khi nông dân quyết định áp dụng một cái gì đó, thí dụ trồng
một loại cây ăn quả mới, họ phải đ ược “sờ tận tay, day tận mắt”,
“ trăm nghe không bằng một thấy” là một câu châm ngôn bao
giờ cũng đúng. Qu á trình từ nhận thức đến áp dụng của nông
dân có thể chia làm 5 giai đo ạn nh ư sau:
- Nhận thức: người nông dân nghe nói về một cách làm mới rất có
hiệu quả nhưng anh ta mới biết quá ít về nó (Thí dụ anh ta nghe
- 8
nói về một giống lúa lai mới có tên là Syn 6 mà các hộ ở làng bên
đã cấy).
- Quan tâm: càng ngày anh ta càng quan tâm hơn đến giống lúa
Syn 6 đó nên bắt đầu tìm kiếm thông tin về nó thông qua hàng
xóm láng giềng hoặc cán bộ khuyến nông.
- Đánh giá: anh ta tính toán xem liệu chân ruộng nhà mình có
thích hợp để cấy giống lúa đó không? Nếu cấy thì một sào phải
mua bao nhiêu kg giống? Khả năng thu được mấy tạ/s ào? Chất
lượng giống lúa lai Syn 6 đó có hơn những giống lúa nhà anh ta
thường cấy không? Anh ta sẽ tìm hiểu xem thông tin về giống lúa
đó hoặc bàn với gia đình xem có nên cấy thử không?
- Làm thử: để cho chắc chắn anh ta sẽ cấy thử một s ào. Anh ta có
thể nhờ hàng xóm nh ững người đã từng cấy giống lúa này hoặc
CBKN tư vấn về cách chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
- Áp dụng: nếu mọi việc tốt đẹp, giống lúa đó cho NS cao, cơm
dẻo vụ sau anh ta sẽ dành toàn bộ ruộng nhà mình để cấy giống
lúa đó.
Quá trình trên cũng xảy ra tương tự với những nông dân khác
hoặc với cả cộng đồng. Tất nhiên với cộng đồng quá trình này s ẽ
phức tạp và mất nhiều thời gian hơn. Người CBKN cần biết cách
tận dụng các giai đoạn của quá trình này để cung cấp thông tin
đầy đủ, đúng thời điểm (đặc biệt là thông tin về thị trường) cho
nông dân. Hoặc bằng những PPKN thích hợp (trình diễn, tham
quan, hội thảo đầu bờ...), người CBKN hoàn toàn có thể thúc đẩy
cho quá trình này xảy ra nhanh hơn.
* Tốc độ học và áp dụng của nông dân
Trong thực tế, không phải tất cả nông dân đều c ùng một lúc tiếp
thu và áp dụng một biện pháp canh tác hay một sáng kiến mới.
Việc họ sẵn s àng áp dụng hay không còn phụ thuộc vào kinh
nghiệm bản thân, vào tiềm năng đất đai, sự có sẵn những nguồn
lực khác và cá tính của từng người [5].
Về khả năng và tốc độ áp dụng một sáng kiến mới, có thể chia
nông dân thành những nhóm sau:
- Nhóm những nông dân tiên phong
- 9
Là những nông dân năng động, ham học hỏi cái mới, dám nghĩ
dám làm. Thông thường trong mỗi làng, mỗi cộng đồng chỉ có một
vài người như vậy. Họ thường là những người đã từng có thời gian
sống xa nhà, đi công tác hoặc đi bộ đội. Vì đi nhiều họ trở thành
những người năng động và dám quyết định làm một cái gì đó mà
không cần quan tâm đến những lời bàn tán ra vào của hàng xóm,
láng giềng. Ở nông thôn nhóm người này hay bị người khác nhìn
bằng con mắt đầy nghi ngờ và ghen tỵ. Tuy nhiên, họ có vai trò
rất quan trọng đối với sự thành công của các chương trình KN vì
rất dễ thuyết phục họ áp dụng một cách làm ăn mới. Điều đó sẽ
tạo ra những mô hình người thật, việc thật ngay trong làng để
nâng cao nhận thức của những nông dân khác. Người CBKN phải
biết tranh thủ năng lực và giúp đỡ của nhóm người này.
- Nhóm nông dân áp dụng sớm
Nhóm này thường ít mạo hiểm và rất thận trọng trong mọi vấn đề.
Họ muốn phải được tận mắt chứng kiến xem sáng kiến đó có
thành công trong những điều kiện ở địa phương hay không rồi mới
quyết định. Họ sớm quan tâm đến sáng kiến đó nhưng phải chắc
chắn thành công thì họ mới làm theo. Nhóm này thường bao gồm
những lãnh đạo ở địa phương và những nông dân làm ăn có tính
toán và được kính trọng trong cộng đồng.
- Nhóm nông dân còn lại
Nhóm này chiếm phần đông và thường áp dụng sáng kiến đó một
cách chậm chạp, miễn cưỡng. Có những người do thiếu những
nguồn lực cần thiết nhưng cũng có những người do không biết
cách làm ăn hoặc lười biếng. Có khi họ áp dụng sáng kiến chẳng
qua vì lãnh đạo địa phương thúc ép hoặc hàng xóm láng giềng, họ
hàng khuyên bảo chứ không phải do CBKN và các mô hình trình
diễn của anh ta [3].
2.1.3. Đánh giá đào tạo, tập huấn
2.1.3.1. Khái niệm
Đánh giá là xác định toàn bộ giá trị hoặc một phần đối với
một sự vật nào đó. Đánh giá CTKN là đưa ra những nhận xét về
giá trị các hoạt động KN (Chanoch Jacobsen, 1996) [11].
- 10
Đánh giá đào tạo tạo, tập huấn l à việc phân tích kết quả
đạt đ ược so với mục ti êu đào tạo và mục tiêu học tập đã đ ề ra.
Nh ững thông tin cần thiết về chất l ượng cũng nh ư s ố lượng
được thu thập một cách hệ thống, để từ đó hoàn thi ện ch ương
trình đ ào tạo với kết quả cao [6].
2.1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá đào tạo, tập huấn
Thông thường đánh giá đào tạo, tập huấn l à bước cuối cùng
trong chương trình thiết kế đào tạo, tập huấn. Tuy nhiên, chúng ta
nên lồng ghép việc đánh giá vào trong các chương trình đào tạo,
tập huấn nhằm nắm được chất lượng đào tạo, tập huấn khi nhận
được những phản hồi.
- Những mục tiêu đạt được của cả học viên và giảng viên.
- Kết quả đạt đ ược của các ph ương pháp và các ti ến trình đào
tạo, tập huấn.
- Liệu chương trình đào tạo, tập huấn có đáp ứng được những nhu
cầu đã đặt ra ở cấp thôn bản, tổ chức và cá nhân hay không?.
2.1.3.3. Đánh giá cái gì và khi nào?
Mục tiêu của việc đánh giá là tìm hiểu sự hứng thú và hài
lòng của các học viên. Tuy nhiên, đánh giá cuối khoá học cần tập
trung vào những mục tiêu học tập cụ thể. Nói cách khác, sự hứng
thú và hài lòng của học viên vẫn chưa đủ mà chúng ta phải nắm
được sự thay đổi về mặt kiến thức kỹ năng và quan điểm của học
viên cuối khoá học.
Chúng ta thường đánh giá các hoạt động đào tạo, tập huấn
vào cuối chương trình đào tạo, tập huấn. Tuy nhiên muốn đạt
được mục tiêu tổng thể, mục đích cuối cùng chúng ta cũng nên
đánh giá hiệu quả sau tập huấn, đào tạo.
2.1.3.4. Các loại đánh giá trong đào tạo, tập huấn
Có nhiều loại đánh giá, trong phạm vi tổ chức tập huấn thì
đánh giá bao gồm các loại sau:
* Đánh giá nhu cầu đào tạo
Là một khâu rất quan trọng khi tổ chức các khoá tập huấn
trong KN, khuyến lâm. Trước đây, theo cách tiếp cận cũ việc đánh
giá nhu cầu đào tạo không được coi trọng trong đào tạo KN,
- 11
khuyến lâm. Người ta chỉ thực hiện các khoá đào tạo, chuyển giao
KHKT theo kế hoạch đã định trước. Hiện nay, việc đào tạo trong
KN, khuyến lâm được chuyển sang cách tiếp cận có sự tham gia
nên điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo là một bước rất quan trọng.
Đánh giá nhu cầu đào thực sự được coi là bước quan trọng
nhất, có tính quyết định xem việc đào tạo có đáp ứng nhu cầu
thực tế hiện nay hay không. Đánh giá nhu cầu đào tạo là một
công cụ có gía trị để biết về những người tham gia trước khi đào
tạo. Nó cho người cán bộ đào tạo biết trước những thông tin về
những chủ đề cần được thảo luận và làm thế nào để thực hiện nó
dựa vào những đặc điểm của người tham gia.
- Đánh giá nhu cầu đ ào tạo giúp giảng vi ên bi ết tr ước
nh ững gì mà h ọ cần l àm.
- Quyết định xem đào tạo có phải là một giải pháp tốt hay không.
- Xây dựng chiến lược đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo.
- Đưa ra những chương trình đào tạo lấy học viên làm trung tâm,
chương trình này được xây dựng dựa trên kinh nghiệm và kiến thức
của học viên.
- Lựa chọn những biện pháp thích hợp cũng như các phương pháp
học phù hợp vơi đặc điểm của học viên.
Đánh giá nhu cầu đào tạo cũng đưa ra những dữ liệu hữu
ích giúp cho việc theo dõi chặt chẽ những thay đổi, tiến bộ của
mỗi học viên cũng như toàn bộ học viên trong và sau khoá học
Đánh giá nhu cầu đào tạo đó là đánh giá:
- Nhu cầu cộng đồng
- Nhu cầu tổ chức
- Nhu cầu học viên
Đánh giá nhu cầu đào tạo được thực hiện qua nhiều bước như
sau:
X ác định đối tượng
đào tạo và đối tượng
điều tra
Đánh giá Lập kế
viết báo cáo hoạch điều
tra
Sự tham gia
- 12
Hình 2.1. Sơ đồ các bước thực hiện đánh giá nhu cầu đào
tạo
* Đánh giá học viên
Một câu hỏi thường xuyên đặt ra trong quá trình tập huấn là tại
sao cần phải đánh giá học viên? Sở dĩ như vậy là trong quá trình
tập huấn, học viên cần phải hiểu và tiếp thu được những kiến thức
đã học. Đánh giá học viên còn có tác dụng kích thích học viên học
tập.
Phương pháp và công cụ đánh giá có thể là:
- Kiểm tra viết: là phương pháp đánh giá dựa trên mẫu câu hỏi đã
chuẩn bị sẵn, tập huấn viên giao cho học viên trả lời bằng cách
viết ra giấy trong một thời gian cho phép. Khi hết thời gian làm
bài, tập huấn vi ên thu bài đó về chấm và đánh giá theo thang
điểm quy định.
- K iểm tra vấn đáp: l à phương pháp đánh giá d ựa trên các đ ối
thoại trao đổi, phỏng vấn, đ óng vai, thuyết trình cá nhân hay
nhóm... gi ữa học vi ên với tập huấn vi ên. T ập huấn vi ên nghe
trình bày, đ ánh giá và cho đi ểm.
- Đánh giá thực hành: là phương pháp đánh giá dựa trên quan
sát, tham quan hoặc kiểm tra kỹ năng thực hành của học viên
Yêu cầu của các công cụ đánh giá:
- Có đáp án và thang điểm tương ứng làm cơ s ở đánh giá kết quả.
- Đã được thử nghiệm trước và có giá trị thực tiễn (chính xác, đầy
đủ và phù hợp với mục tiêu đào tạo), khách quan, đáng tin cậy.
* Đánh giá phương pháp tập huấn
Hoạt động này nhằm mục đích đánh giá mức độ thành công của
- 13
buổi tập huấn. Nó cho phép ta xem xét và trả lời câu hỏi liệu cách
tổ chức và điều khiển tập huấn có đáp ứng được mục tiêu đã đề
ra hay không? từ đó cải thiện chất l ượng buổi tập huấn lần sau
hoặc điều chỉnh một số khâu trong kế hoạch tập huấn. Cụ thể là:
xem xét kỹ năng, phương pháp, giáo án, giáo cụ và các mục trình
có phù hợp với học viên, với mục tiêu và yêu cầu đề ra hay không.
Nội dung đánh giá phương pháp tập huấn gồm:
- Phương pháp sư phạm: Cách điều khiển buổi tập huấn có cho
phép đạt mục tiêu không? Nó có thể hiện nội dung tập huấn và
phù hợp với học viên hay không?
- N ăng lực của cán bộ tập huấn: Anh ta có chuyên môn hay
không? anh ta có trình độ nghiệp vụ s ư ph ạm hay không? có
am hi ểu thực tế hay không?
- Sự tham gia của học viên: học viên có tham gia tích cực vào bài
giảng hay không? bài giảng có phù hợp không? có rõ ràng, dễ hiểu
không?
- Giáo cụ được sử dụng trong tập huấn: Gồm những giáo cụ gì? Có
phong phú và sinh động hay không?
- Địa điểm của phòng tập huấn: ở đâu? có phù h ợp với số l ượng
học viên hay không? Có làm cho học viên cảm thấy thoải mái
không?
- Số ngày, thời lượng và cách bố trí thời gian: thời lượng, nội dung
trong từng ngày có tuân thủ theo lịch trình hay không? nhiều hay
ít? sự phân bổ giữa lý thuyết và thực hành?
* Đánh giá tác động của tập huấn
Khi khoá tập huấn kết thúc, đánh giá tác động của tập huấn được
thực hiện. Đây là loại đánh giá mang tính chất tổng hợp tất cả
những đánh giá được trình bày ở trên và đánh giá kết quả thu
được từ tập huấn trên th ực địa. Việc đánh giá này chủ yếu là do
cơ quan tập huấn, các nhà tài trợ, các tổ chức quản lý và đôi khi
do tập huấn viên tiến hành.
Đánh giá tác động của tập huấn nhằm trả lời các câu hỏi:
- Mục đích của buổi tập huấn và mục tiêu học tập có đạt được
không?
- 14
- Tập huấn có phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất của hộ nông
dân và tại địa phương?
- Tập huấn có đáp ứng được nhu cầu của học viên hay không?
Đánh giá tác động của tập huấn thường được thực hiện bằng các
công việc sau:
- Đánh giá số lượng: Thường dùng các chỉ tiêu như: số lượng
người tham gia tập huấn; số lớp tập huấn được tổ chức; số ngày
tập huấn; số l ượng KT đã sử dụng, số bài giảng, chủ đề, mô hình
được tập huấn; số giáo cụ; số lượng kinh phí đã sử dụng.
- Tổng hợp đánh giá của học viên: dựa vào các phiếu đánh giá của
học viên, tập huấn viên tổng hợp kết quả đánh giá đầu vào cuối
buổi tập huấn để xác minh được sự tiến triển trong việc tiếp thu
kiến thức của học viên (Kiến thức, thái độ, phương pháp, cách cư
xử...).
- Có thể đánh giá thêm tác động của đào tạo, tập huấn đến NS
cây trồng, vật nuôi. Vì mục tiêu chính của công tác chuyển giao
tiến bộ KHKT không chỉ làm thay đổi kiến thức, nhận thức, hành
vi, thái độ, cách cư xử của người nông dân mà còn tác động đến
NS như thế nào hay không liên quan gì cả?
2.1.3.5. Các công cụ sử dụng trong đánh giá tập huấn
Các công cụ sử dụng trong đánh giá tập huấn rất nhiều và đa
dạng. Tu ỳ thuộc từng loại h ình tập huấn, loại h ình đánh giá và
đối tượng tập huấn mà áp dụng các công c ụ cho ph ù h ợp. Bảng
tổng hợp các công cụ đánh giá tập huấn sau đây l à một tham
kh ảo có thể sử dụng trong các loại h ình đ ánh giá tập huấn:
- 15
Bảng 2.1: Các công cụ đánh giá tập huấn
Công cụ đánh giá
Nhu Kiến Tác
Phương
Công cụ đánh giá cầu thức động
pháp tập
tập của học của tập
huấn
huấn viên huấn
Điều tra X X X
Theo dõi trên thực địa X X X
Câu hỏi mở X
Thi viết Câu hỏi động
X
não
Thi thực hành X
Thi vấn Cá nhân X
đáp Theo nhóm X
(Nguồn: Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Mạnh Thắng, 2007)
Ngoài ra trong tập huấn còn sử dụng một số phương pháp đánh giá
rất nhanh, đơn giản nhưng có hiệu quả. Ví dụ: tập huấn viên sử
dụng một tờ giấy A0 dán lên bảng rồi dùng bút chia thành các phần
ghi các nội dung cần đánh giá như: Nội dung giảng dạy, phương
pháp giảng, tài liệu phát tay... rồi yêu cầu các học viên dùng bút dạ
lên đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí đánh giá. Sau đó tập
huấn viên tổng kết lại và từ đó có những điều chỉnh...
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hoạt động KN ở các nước hình thành khá sớm và khẳng định được
vai trò của mình trong công cuộc phát triển kinh tế nói chung và
công cuộc phát triển nông nghiệp nói riêng. Các hoạt động như:
Thông tin - tuyên truyền, bồi dưỡng tập huấn và đào tạo, xây
dựng mô hình và chuyển giao công nghệ, tư vấn và dịch vụ, hợp
tác quốc tế...ngày càng đa dạng hơn. Trong đó công tác đào tạo
và tập huấn là một trong những vấn đề được chú trọng và quan
tâm, nó đáp ứng được hai yêu cầu l à giải quyết được những khó
- 16
khăn vướng mắc trong sản xuất và bồi dưỡng kiến thức cho nông
dân. Để đánh giá được một chương trình đào tạo, tập huấn có
thành công hay không ta phải đánh giá được tác động của chương
trình đó. Tức là phải xem xét xem sau khóa tập huấn đó người
nông dân đã thu được gì, họ áp dụng những kiến thức đó như thế
nào trong s ản xuất...Việc đánh giá tác động sau mỗi một khóa học
tới các học viên là hết sức cần thiết, thông qua đánh giá các nhà
tổ chức, quản lý biết được hiệu quả của một chương trình, một
khóa học tới các học viên tham gia. Trên cơ sở đó để có những
thay đổi sao cho hợp lý. Từ lâu trên thế giới đã có rất nhiều nhà tổ
chức, nhà nghiên cứu đánh giá tác động của các lớp đào tạo, tập
huấn khuyến nông về một lĩnh vực nhất định. Dưới đây l à một số
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về đánh giá tác động của
các lớp tập huấn cho người nông dân khi áp dụng vào sản xuất.
Báo cáo đánh giá những phản hồi từ lớp học FFS: trường hợp
nghiên cứu của chương trình IPM ở Kenya cho kết quả: Sau khi
kết thúc khóa học thì kiến thức, kỹ năng làm việc cũng như lợi
nhuận của những nông dân tham gia lớp học đã tăng lên, khi áp
dụng vào thực tế sản xuất NS đã có sự thay đổi đáng kể, giảm
thiểu được rủi ro. (K.S. Godrick & W.K. Richard, 2003) [13].
Việc áp dụng phương pháp IPM đã giúp giảm đáng kể lượng thuốc
BVTV được sử dụng ở nhiều nơi. Ví dụ, chương trình IPM áp dụng
cho các cánh đồng trồng bông ở bang Texas, Mỹ, đã giúp giảm
71% lượng thuốc BVTV được sử dụng, trong khi đó sản l ượng
bông chỉ giảm ít. Nhờ đó, lợi nhuận ròng của nông dân trồng bông
ở đây đạt 81,5 USD/ mẫu Anh, trong khi những nông dân trồng
bông theo phương pháp truyền thống bị lỗ 105 USD/ mẫu Anh. Đa
số nông dân áp dụng phương pháp IPM ở đây đã theo dõi phát
hiện dịch hại, thay đổi ngày gieo hạt và áp dụng các tỷ lệ gieo hạt
khác nhau. Phương pháp IPM cũng mang lại nhiều kết quả cho
nông dân các nước đang phát triển. Các lớp tập huấn cho nông
dân tại các nước châu Á như Inđônêxia, Philipin, Việt Nam đã dẫn
đến sự giảm rõ rệt lượng thuốc BVTV được sử dụng đối với cây
lúa. Hàng triệu nông dân Inđônêxia, Việt Nam đã giảm số lần
nguon tai.lieu . vn