Xem mẫu
- Đề tài: “CUNG TRONG NÔNG
THÔN”
Nhóm thực hiện: 09
GVHD: Hà Thị Thanh Mai
- Kết cấu bài báo cáo:
I. Mở đầu
II. Nội dung
2.1. Lý thuyết cung
2.2. Cung nông sản trong nông thôn
2.3. Cung phân bón trong nông thôn
III. Kết luận
- I. Mở đầu
Hiện nay nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng và là
nguồn thu chính trong nông thôn. Nông nghiệp, nông
thôn cung ứng cho toàn bộ thị trường bao gồm cả thành
thị và nông thôn. Việc cung cấp các yếu tố đầu vào và đầu
ra trong nông thôn là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng tới
sự phát triển của nông nghiệp và khu vực nông thôn.
Trong đó yếu tố đầu vào quan trọng nhất quyết định năng
suất cho nông nghiệp là phân bón và sản phẩm đầu ra
chính của nông thôn là nông sản. Vì vậy nhóm tìm hiểu
về cung trong nông thôn và đi sâu vào tìm hiểu cung phân
bón và nông sản.
- II. Nội Dung
2.1. Lý thuyết cung
a. Khái niệm
- Cung: là một thuật ngữ biểu thị số lượng hàng hóa
dịch vụ mà người sản xuất (với tư cách là người bán)
có khả năng và sẵn sàng bán ở mỗi mức giá nhấp
nhận trong phạm vi không gian và thời gian nhất định
khi các yếu tố khác không thay đổi.
- Lượng cung: là số hàng hóa dịch vụ à người sản xuất
có khả năng và sẵn sàng bán ở một mức gía cụ thể.
- - Quy luật cung: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
lượng cung về một sản phẩm trên thị trường tỉ lệ thuận với
giá cả của sản phẩm đó.
+ Tuy nhiên vẫn có nhiều loại sản phẩm hàng hóa không tuân
theo quy luật cung : sản phảm nông sản tươi sống vào mùa
thu hoạch rộ mặc dù giá giảm nhưng lượng cung không giảm
vì nếu không tiêu thụ ngay sẽ bị giảm phẩm chất....
-Biểu cung: Là bảng liệt kê lượng hàng hóa được cung ở các
mức giá khác nhau.
Bảng 1. Biểu cung về gạo ở thị trường huyện A
Gía P(ng đ/kg) 8,0 8,2 8,4 8,6 8,8 9,0
L cung (ng tấn) 18 19 20 21 22 23
- - Đường cung: Là đường mô tả mối quan hệ giữa đường
cung và gía cả của hàng hóa đó.
- b. Hàm cung và các yếu tố ảnh hưởng đến cung
- Hàm cung thị trường có dạng tổng quát:
Qs(x,t) = f(Px; P1; T; G; N; E...)
Trong đó: Px: Gía cả của chình hàng hóa đang xét
P1: Gía cả các yếu tố đầu vào
T: Công nghệ sản xuất
G: Chính sách kinh tế của Chính Phủ
N: Số lượng nhà sản xuất
E: Kỳ vọng của nhà sản xuất
...
- - Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cung một sản phẩm
của một doanh nghiệp/trang trại:
+ Gía cả hàng hóa đó (Px): Nếu các yếu tố khác không đổi
,khi gía hàng hóa tăng thì lượng cung hàng hóa đó sẽ
tăng và ngược lại trừ một số sản phẩm hàng hóa đặc
biệt.
+ Gía cả các yếu tố đầu vào (Pi): Nếu các yếu tố khác
không đổi ,khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng lượng cung
sẽ giảm và ngược lại.
- + Trình độ công nghệ sản xuất (T): Công nghệ được cải
tiến và phù hợp tạo điều kiện để sản xuất ra nhiều sản
phẩm dịch vụ hơn với chi phí thấp do đó lượng cung tăng
và ngược lại.
+ Các chính sách kinh tế của Chính Phủ (G): Bao gồm các
chính sách thuế , giá, đầu tư, tín dụng...
+ Kỳ vọng của người sản xuất (E): Đó là sự dự đoán, mong
đợi của nhà sản xuất về sự thay đổi giá hàng hóa,giá đầu
vào, chính sách thuế...trong tương lai đều ảnh hưởng
đến lượng cung hiện tại.
+ ...
- - Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cung về một sản phẩm
của thị trường.
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng cung của doanh
nghiệp/trang trại cũng ảnh hưởng đến lượng cung của thị
trường : giá cả hàng hóa đó, giá cả các yếu tố đầu vào,
trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của chính phủ...
+ Số người cùng tham gia sản xuất , cung ứng sản phẩm
đó trên thị trường: có nhiều nhà cung ứng thì lượng cung
của thị trường tăng và ngược lại.
- 2. Cung nông sản trong nông thôn
2.1. Lý thuyết về cung nông sản
2.1.1. Khái niệm cung nông sản
_ Luợng nông sản sẽ đuợc đưa ra bán ở các mức giá khác nhau
tại một thời điểm và một vị trí xác định
2.1.2. Cách tính luợng cung nông sản
_Luợng cung nông sản của một vùng = luợng NS sản xuất
trong vùng – luợng NS dự trữ trong các hộ gia đình
_ luợng cung nông sản của một vùng = luợng NS sản xuất
trong vùng - luợng NS đuợc dự trữ trong các hộ gia đình +
luợng nhập từ các vùng khác – luợng xuất đi các vùng khác
_ luợng cung nông sản của hộ gia đình = luợng NS hộ sản
xuất đuợc – luợng NS hộ dữ trữ
- 2.1.3. Đặc điểm của cung nông sản
Tính thời vụ cao => nhiễu loạn giá
Tính trễ của đuờng cung
Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính
chất vùng và khu vực
Một bộ phận lớn như nông sản, lương thực, thực phẩm
được tiêu dùng nội bộ hoặc với tư cách là tư liệu sản xuất,
Thị truờng cạnh tranh hoàn hảo
=> nguời bán nguời mua là nguời chấp nhận giá
=> luợng cung của một cá nhân không ảnh huởng
nhiều tới cung thị truờng
- 2.1.4. Đặc điểm của cung NS trong nông thôn việt
nam
Nguời bán chủ yếu là các hộ gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ lẻ
=> thiếu phuơng tiện bảo quản, chế biến => tỉ lệ
hao hụt lớn, giảm chất luợng sản phẩm
=> khả năng mặc cả, đảm bảo về giá thấp => thua
thiệt về giá
_ Nông sản đa dạng, phong phú về chủng loại, chủ
yếu là sản phảm thô, chưa qua chế biến
- Đặc điểm của cung NS trong nông thôn việt nam
Chất luợng chưa cao, an toàn thực phẩm, mối lưu tâm
của toàn xã hội
Luợng cung phụ thuộc vào mục tiêu sản xuất của hộ,
sản xuất để tiêu dùng hay để bán
Xu huớng chung: tỉ suất hàng hóa nông sản ngày càng
lớn
Nhiều thành phần tham gia chuỗi cung ứng NS. Nguời
sản xuất tạo ra nhiều giá trị gia tăng nhưng lại thu
đuợc lợi nhuận thấp nhât trong chuỗi
- Đặc điểm của cung NS trong nông thôn Việt
Nam
Nhiều thành phần trung gian tham gia kênh phân phối
=> chênh lệch giữa giá cổng trại và giá bán cho nguời
tiêu dùng cuối cùng lớn
Tiếp cận thông tin thị truờng của nguời dân côn hạn
chế => thua thiệt vè giá bán sản phẩm
Mối liên kết giữa các thành phần trong chuỗi cung
ứng thấp
SP có chất luợng tốt hơn nguời sản xuất chọn lựa để
cung ứng cho thị truờng thành thị, sản phẩm có chất
luợng kém đuợc cung ứng ở thị truờng nông thôn
- 2.2. Thực trạng và giải pháp cung nông sản trong
nông thôn
1.Thực trạng
- Nông sản của nước ta dưới dạng hộ gia đình, quy mô
nhỏ lẻ là phổ biến nên sẽ gặp khó khăn khi thị trường
yêu cầu với số lượng lớn, chất lượng cao, bảo đảm
tính đồng bộ về quy cách
- Nông sản nước ta phải đối mặt và cạnh tranh quyết
liệt đối với hàng nông sản của nước ngoài trên thị
trường cả trong và ngoài nước, nhất là nông sản có
chất lượng cao như các sản phẩm sữa, thịt bò, hoa
quả... từ các nước như Úc, Nhật, Mỹ
- Hàng nông sản đối mặt với thực trạng được mùa mất
giá
+ Đầu tháng 11/2011, giảm mạnh xuống còn dưới
40.000 đồng/kg, so với mức hơn 50.000 đồng/kg hồi
tháng 5/2011. Có lúc giá cà phê chỉ còn 30.000 –
35.000 đồng/kg. Giá cà phê giảm mạnh là do các trang
trại cà phê đang bước vào vụ thu hoạch rộ. Sự dồi dào
về nguồn cung là nguyên nhân chính khiến giá cà phê
giảm.
+ Gía vải thiều vào chính vụ tại vườn có khi chỉ
2ngđ/kg
+…
- + Mạng lưới kinh doanh hàng
nông sản vừa thiếu, vừa yếu,
nhiều khâu nấc trung gian; sự
liên kết giữa các chủ thể trong
hoạt động từ sản xuất tới tiêu
thụ nông sản chưa chặt chẽ và
thiếu tính bền vững
- + Hạ tầng thương mại
còn yếu kém, nhất là ở
địa bàn nông thôn, miền
núi gây trở ngại cho việc
vận chuyển hàng nông
sản đi xa để tiêu thụ.
- + Nông sản củaViệt Nam
cung ứng trên thị trường
chất lượng sản phẩm chưa
cao, chủng loại còn đơn
điệu và chủ yếu là nông
sản thô hoặc mới qua sơ
chế, nên giá trị gia tăng
đem lại còn thấp.
nguon tai.lieu . vn