Xem mẫu
- An sinh xã hội
Vấn đề An sinh xã hội và
phát triển kinh tế
- Nội dung chính
Tìm hiểu chung về ASXH.
Tương quan giữa ASXH và kinh tế.
Nhìn chung ra thế giới và thực trạng ở
Việt Nam.
Ảnh hưởng của các chính sách ASXH tới
phát triển kinh tế.
Nhìn về Việt Nam.
Kết luận chung.
- Tìm hiểu chung về
An sinh xã hội
An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội
cung cấp cho những thành viên trong cộng
đồng qua các biện pháp phân phối thu nhập
và bảo vệ XH cho các thành viên lâm vào
hoàn cảnh yếu thế trong XH, thông qua các
biện pháp thu nhập và dịch vụ XH.
- Tìm hiểu chung về
An sinh xã hội
Theo khái niệm của ILO An sinh xã hội
là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thông qua một loạt các biện pháp công
cộng để chống lại tình cảnh khốn đốn về kinh tế
mà xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng trệ hoặc
giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản,
thương tật lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và
tử vong; sự cung cấp về chăm sóc y tế và các
khoản tiền trợ cấp giúp các gia đình đông con.
- Tìm hiểu chung về
An sinh xã hội
• Bản chất của An sinh xã hội:
_ASXH là một chính sách xã hội có mục tiêu cụ thể
và nó thường được cụ thể hóa bằng pháp luật, chương
trình quốc gia, đặc biệt nó còn tồn tại ngay trong tiềm
thức của mỗi con người, mỗi cộng đồng dân tộc.
_ASXH là một cơ chế công cụ để phân phối lại thu
nhập giữa các thành viên trong cộng đồng XH.
_ASXH là sự che chắn, bảo vệ cho các thành viên
trong XH trước các rủi ro và biến cố bất lợi xảy ra thông
qua các lưới ASXH.
_ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo và nhân văn
cao đẹp của con người trong mọi thời đại.
- Tìm hiểu chung về
An sinh xã hội
Vai trò: _ Góp phần đảm bảo công bằng XH.
_ Vừa là nhân tố ổn định, vừa là
nhân tố động lực cho sự phát triển kinh tế
XH.
_ Khơi dậy tinh thần đoàn kết và
giúp đờ lẫn nhau trong cộng đồng XH.
_Là chất xúc tác giúp các nước các
dân tộc tìm hiểu và xích lạ gần nhau, không
phân biệt các thể chế chính trị, màu da, văn
hóa.
- Tìm hiểu chung về
An sinh xã hội
Chức năng của ASXH:
_Đảm bảo duy trì thu nhập liên tục cho
các thành viên trong XH ở mức tồi thiểu để
giúp họ ổn định cuộc sống.
_Tạo lập nên quỹ tiền tệ tập trung trong
XH để phân phối lại cho những người không
may gặp phải những hoàn cảnh éo le.
_Gắn kết các thành viên trong cộng đồng
XH để phòng ngừa, giảm thiểu và chia sẻ rủi
ro đối phó với những hiểm họa xảy ra do các
nguyên nhân khác nhau giúp cho cuộc sống
ổn định và an toàn.
- Mối tương quan giữa
An sinh xã hội và kinh tế
• ASXH là nhân tố động lực để phát triển
kinh tế xã hội.
• ASXH là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
và sâu sắc đến nền kinh tế của mỗi quốc
gia, nhất là khi quy mô và diện bảo vệ của
ASXH ngày càng được mở rộng.
- Nhìn chung ra thế giới
và thực trạng ở Việt Nam
• Thế giới:
Kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên
diễn ra tại Anh nền kinh tế thế giới phát triển 1 cách
nhanh chóng, đi kèm theo đó là sự thay đổi về xã hội:
Sự dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông thôn
lên thành thị, từ những vùng kinh tế ít phát triển lên các
khu công nghiệp để tìm kiếm cơ hội việc làm,dẫn tới sự ra
tăng lực lượng lao động làm công ăn lương => những
người lao động này cần có 1 tổ chức đứng ra đảm bảo
quyền lợi của họ, tổ chức công đoàn ra đời.
kinh tề phát triển, thu nhập ổn định => đòi hỏi
về nhu cầu thiết yếu hàng ngày tăng lên nhanh chóng
- sự phát triển nhanh chóng về kinh tế luôn
đi kèm với tỉ lệ tệ nạn XH gia tăng .
nền kinh tế qua các cơn khủng hoảng và
suy thoái đẩy công nhân đứng trên bờ vực
thất nghiệp và không có thu nhập lo cho
gia đình.
Mạng lưới ASXH mở rộng và phát triển
nhằm khắc phục những bất bình đẳng
trong thu nhập, điều hòa rủi ro, tạo điều
kiện cho nhóm dân cư nghèo được thụ
hưởng những điều kiện tối thiểu để ổn
định cuộc sống của họ.
- Việt Nam
• Qua các thời kì lịch sử, Việt Nam luôn coi ASXH
là phương sách quan trọng nhất trong duy trì sự
ổn định và phát triển đất nước. Tuy nhiên hê
thống ASXH thực sự được phát triển vào thời
điểm nhà nước XHCN Việt Nam ra đời.
• Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho
hệ thống an sinh xã hội (ASXH) truyền thống
dựa trên cơ sở cộng đồng có xu hướng bị xói
mòn. Với điều kiện ngân sách còn hạn hẹp nên
khả năng đảm bảo ASXH cho các đối tượng
nông dân, dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó
khăn.
- Việt Nam
• Do thu nhập ít ỏi và thiếu hiểu biết về
ASXH theo phương thức đóng hưởng,
nên người nông dân chưa mặn mà trong
việc chủ động tham gia vào hệ thống
ASXH hiện đại.
• Theo nhận định của của giám đốc Quốc
gia trương trình phát triển LHQ tại Việt
Nam thì hệ thống ASXH của Việt Nam
đang lũy thoái.
- Ảnh hưởng của các chính sách
ASXH tới phát triển kinh tế
1. Chính sách Bảo hiểm XH
1. Tìm hiểu chung
- là 1 trong những loại hình ra đời khá
sớm và đến nay vẫn được thực hiện ở các
nước trên thế giới.
-là sự tập trung san sẻ rủi ro
-là sự đảm bảo thay thế một phần thu
nhập cho NLĐ khi họ gặp rủi ro trên cơ sở
đóng góp của họ vào quỹ BHXH nhằm
đảm bảo cuộc sống của NLĐ và gia đình
họ góp phần đảm bảo ASXH
- Chính sách Bảo hiểm xã hội
2. Ảnh hưởng tới nền kinh tế
BHXH là nhu cầu khách quan của XH nhất là
trong xh khi sản xuất hàng hóa hoạt động theo
cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao
động hoạt động phát triển đến một mức độ nhất
định được cụ thể hóa ở các chế độ BHXH như
sau:
- Chính sách Bảo hiểm xã hội
a.Chế độ trợ cấp thất nghiệp
Trong điều kiện toàn cầu hóa, thất nghiệp được
coi là CON ĐẺ, là BẠN ĐỒNG HÀNH. Thất nghiệp
gây hậu quả nghiêm trọng đến hầu hết các vấn đề
kinh tế, chính trị, XH. Trong cuộc khủng hoảng kinh
tế bắt đàu diễn ra từ năm 2007 đến nay đã gây nên
tinh trạng thất nghiệp tràn lan trên toàn cầu, thu
nhập của người lao động ko ổn định, cuộc sống của
họ trở nên khó khăn khốn đốn. Như vậy việc trợ
cấp thât nghiệp là ổn định đời sống cho người tham
gia BHXH góp phần phát triển kinh tế XH.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội
Theo điều 20, công ước số 102:quy định với
đối tượng đc hưởng trợ cấp thất nghiệp ’’
trường hợp bảo vệ phải gồm tình trạng gián
đoạn thu nhập như pháp luật đã quy định, và
xảy ra do không thể có đc 1 công việc thích
hợp trong tình hình người lao động có khả
năng làm việc và sẵn sàng làm việc.
Điều kiện đc hưởng trợ cấp thất nghiệp là
người lao động bị thất nghiệp toàn phần và
mất nguồn thu nhập để sinh sống.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội
Mức trợ cấp tối thiểu là 50% thu nhập trước
đó của NLĐ nhưng ko đc thấp hơn mức tối
thiểu để đảm bảo cuộc sống bình thường
cho NLĐ
Theo công ước 102, thời gian trợ cấp thất
nghiệp là 13 tuần trong thời kỳ 1 năm và
công ước 168 mở rộng hơn với thòi gian 26
tuần cho 1 thời kỳ thất nghiệp hoặc 39 tuần
trong mỗi giai đoạn 24 tháng.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội
Trợ cấp thất nghiệp chỉ là giải pháp tức thời
giúp NLĐ ổn định cuộc sống trong lúc khó
khăn, để ổn định cuộc sống lâu dài cho NLĐ
thì các Chính Phủ phải thực hiện các biện
pháp chống thất nghiệp và các chính sách
việc làm. Các chính sách này góp phần
khuyến khích đầy đủ việc tự do lựa chọn
việc làm một cách có hiệu quả và không
ngăn cản NSDLĐ đc yêu cầu và NLĐ đc tìm
kiếm việc làm hiệu quả, thích hợp
- Chính sách Bảo hiểm xã hội
b. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp
Trong điều kiện kinh tế càng phát triển,khoa hoc kỹ
thuật ngày càng nâng cao, lao động đc chuyên môn hóa
=> rủi ro trong lao động ngày càng tăng lên.
chế độ trợ cấp TNLĐ và BNN sẽ bù đắp thu nhập cho
NLĐ, góp phần giúp họ khôi phục sức khỏe và súc lao
động giúp họ tái hòa nhập vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tái đem lại thu nhập về cho gia đình.
Ngoài ra các cơ quan hữu quan còn hợp tác với nhau trong
việc đào tạo lại nghề cho người lao động đã bị TNLĐ và
BNN, gây nên khuyết tật giúp họ nhanh tróng tái thích
ứng với công việc thích hợp.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội
c. Bảo hiểm y tế
Hơn 1,3 tỷ người trên thế giới không có quyền
tiếp cận với bảo hiểm y tế đầy đủ và giá cả phải
chăng. Gần mười triệu trẻ em tử vong mỗi năm
do các bệnh tránh được hoặc chữa trị được. Một
trăm triệu người rơi dưới mức nghèo khổ mỗi
năm và họ ko thể chi trả phí bảo hiểm chống lại
bệnh tật.
Nó là điều cần thiết cho sự sống của người
nghèo, họ cần được điều trị khi họ bị ốm, cần
khả năng để làm việc trong dài hạn.
nguon tai.lieu . vn