Xem mẫu

  1. Vấn đề: Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia (MNC) I. Khái niệm chuyển giá và chuyển giá tài chính và các tr ường h ợp chuy ển giá trong thực tế 1. Khái niệm (khai, ha, nhung) 2. Phạm vi chuyển giá (khai, ha,nhung) 3. Các trường hợp (Viet) II. Thực trạng và tác hại của tình trạng chuyển giá đối với nền kinh tế Việt Nam 1. Thực trạng chung về vấn đề chuyển giá ở Việt Nam (Xuyen, Thuyen) 2. Một ví dụ về tình trạng chuyển giá ngành ô tô (Xuyen, Thuyen) 3. Tác hại đối với nền kinh tế (tra) III. Giải pháp cho vấn đề chuyển giá 1. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề chuyển giá ở các quốc gia khác (Ph ượng, Thao, quynh, nga) 2. Giải pháp cho Việt Nam (đưa ra những đề xuất từ thực tế)(thanh)
  2. TIỂU LUẬN I. Khái niệm chuyển giá và chuyển giá tài chính và các tr ường h ợp chuy ển giá trong thực tế 1. Khái niệm Chuyển giá (tranfer pricing): là việc thực hiện chính sách giá đ ối v ới hàng hóa, d ịch v ụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên gi ới không theo giá th ị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên k ết. Hành vi ấy có đ ối t ượng tác động chính là giá cả. Sở dĩ giá c ả có thể xác đ ịnh l ại trong nh ững giao d ịch nh ư th ế xu ất phát từ ba lý do sau: Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hoàn toàn có quy ền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn. Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng l ợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục. Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch gi ữa các thành viên trong nhóm liên k ết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa v ụ thu ế c ủa h ọ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ n ơi bị điều ti ết cao sang n ơi b ị đi ều tiết thấp hơn và ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các qu ốc gia là đi ều không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của h ọ không th ể đ ồng nh ất, cũng nh ư s ự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất yếu. Chênh lệch mức đ ộ đi ều ti ết thu ế vì thế hoàn toàn có thể xảy ra. 2. Phạm vi chuyển giá
  3. Chuyển giá với ý nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ n ội b ộ nên hành vi ph ải đ ược xem xét trong phạm vi giao dịch của các chủ thể liên kết. Đi ều 9 Công ước m ẫu c ủa OECD v ề định giá chuyển giao ghi nhận “Hai doanh nghiệp được xem là liên k ết (associated enterprises) khi: i. Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, đi ều hành hay góp v ốn vào doanh nghi ệp kia m ột cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian; ii. Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay nh ững th ực th ể (entities) khác tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián ti ếp ho ặc thông qua trung gian”. Yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn chính là điều kiện quyết định sự ảnh hưởng, sự giao hòa về mặt lợi ích của các chủ thể này nên cũng là cơ sở đ ể xác đ ịnh m ối quan h ệ liên k ết. Tính chất của những biểu hiện này không mang tính quyết đ ịnh. Nh ư th ế các doanh nghi ệp liên kết có thể được hình thành trong cùng m ột qu ốc gia ho ặc có th ể ở nhi ều qu ốc gia khác nhau. Từ đó, chuyển giá không chỉ diễn ra trong các giao d ịch qu ốc t ế mà có th ể c ả trong những giao dịch quốc nội. Trên thực tế, chuyển giá thường được quan tâm đánh giá đối với các giao d ịch qu ốc t ế h ơn do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hi ện rõ h ơn. Trong khi đó, do phải tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia nên các nghĩa vụ thuế hình thành t ừ các giao d ịch trong nước ít có sự cách biệt. Vì thế, phần lớn các quốc gia hiện nay thường chỉ quy đ ịnh v ề chuyển giá đối với giao dịch quốc tế. Theo đó, giao dịch quốc tế được xác định là giao dịch giữa hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết mà trong số đó có đ ối t ượng tham gia là ch ủ th ể không cư trú (non-residents). Sự khác biệt chính yếu nằm ở sự cách bi ệt về mức thu ế su ất thuế TNDN của các quốc gia. Một giá trị lợi nhuận chuyển qua giá t ừ doanh nghi ệp liên k ết cư trú tại quốc gia có thuế suất cao sang doanh nghiệp liên kết ở quốc gia có thu ế su ất th ấp. Ngược lại một lượng chi phí tăng lên qua giá mua sẽ làm giảm thu nhập cục bộ ở quốc gia có thuế suất thuế thu nhập cao. Trong hai trường hợp đều cho ra nh ững k ết qu ả t ương t ự là làm tổng thu nhập sau thuế của toàn bộ nhóm liên kết tăng lên. Khía cạnh khác, các giao dịch trong nước có thể hưởng lợi từ chế độ ưu đãi, miễn gi ảm thu ế. Thu nhập sẽ lại dịch chuyển từ doanh nghiệp liên kết không được hưởng ưu đãi ho ặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang doanh nghiệp liên kết có lợi thế hơn về điều này.
  4. Một số trường hợp chuyển giá tiêu biểu: - Nâng giá trị vốn góp: Trong quá trình đầu tư vào m ột n ước đ ể s ản xu ất kinh doanh, do các MNC có máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nên các MNC s ẽ ti ến hành góp v ốn b ằng máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Do phía n ước nhận đầu tư ch ưa có đ ủ năng l ực và trình độ để thẩm định giá các loại thiết bị công nghệ hiện đại này nên th ường sẽ b ị các đ ối tác nước ngoài định giá các thiết bị, công nghệ cao hơn giá tr ị th ực t ế c ủa chúng. Vi ệc đ ịnh giá cao sẽ làm nâng giá trị vốn góp trong liên doanh c ủa bên đ ối tác và chi ếm l ấy quy ền qu ản tr ị công ty. Việc định giá cao thiết bị máy móc đầu tư ban đ ầu đã giúp cho các MNC chuy ển m ột lượng tiền đi ngược trở ra cho công ty mẹ ngay từ lúc đầu tư và thông qua chi phí kh ấu hao hàng năm sẽ làm cho nhà nước nhận đầu tư thất thu thuế - Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ: các MNC còn th ực hi ện vi ệc chuy ển giá thông qua việc chuyển giao công nghệ bằng cách thu phí tiền bản quyền, đây là m ột lo ại chi phí chiếm tỷ trọng lớn do khấu hao giá trị tài sản c ố định vô hình. Khi đi vào ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh thì tình trạng kinh doanh c ủa công ty sẽ b ị thua l ỗ kéo dài qua các năm, nguyên nhân chủ yếu là do phải trả cho chi phí bản quyền quá cao và tăng d ần qua các năm. Trong tình hình công ty liên doanh thường xuyên thua lỗ, phía liên doanh n ước nh ận đ ầu t ư s ẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhưng ngược lại phía các MNC vẫn không h ề h ấn gì vì h ọ v ẫn nhận đủ tiền bản quyền từ nhãn hiệu và tiền bản quyền lại có xu hướng ngày càng tăng ngày càng tăng. - Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường: Các MNC khi đi vào đ ầu t ư kinh doanh tại một quốc gia thì họ thường sẽ thích liên doanh với một công ty nội đ ịa h ơn là vào đ ầu t ư thẳng là công ty 100% vốn nước ngoài. Nguyên nhân là các MNC này muốn sử dụng h ệ th ống phân phối và thị phần có sẵn của các công ty nội đ ịa. Sau m ột th ời gian liên doanh thì các MNC này sẽ dùng các thủ thuật khác nhau, trong đó có thủ thu ật chuyển giá đ ể đ ẩy công ty nội địa ra và chuyển công ty liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài. Các thủ thuật này chủ yếu là làm nâng lên chi phí hoạt động của công ty con, công ty con sẽ báo lỗ liên tục trong nhiều năm nhưng vẫn tiếp tục mở rộng hoạt động. 3. Dấu hiệu chuyển giá
  5. - Thứ nhất, biểu hiện cụ thể của hành vi chuyển giá là giao k ết về giá. Giao d ịch liên k ết v ới giao dịch độc lập được hiểu là việc so sánh giữa giao dịch liên kết với giao d ịch đ ộc l ập ho ặc so sánh giữa các DN thực hiện giao dịch liên kết với DN th ực hi ện giao d ịch đ ộc l ập. Vi ệc so sánh được thực hiện trên cơ sở lựa chọn và phân tích dữ li ệu, chứng từ, tài li ệu có liên quan đến giao dịch độc lập, giao dịch liên kết di ễn ra trong cùng kỳ đ ảm b ảo đ ộ tin c ậy đ ể s ử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế phù hợp với các quy định pháp luật về kế toán, th ống kê và thuế. Nhưng giao kết về giá chưa đủ để kết luận rằng ch ủ th ể đã th ực hi ện hành vi chuyển giá. Bởi lẽ nếu giao kết đó chưa thực hiện trên thực tế hoặc chưa có sự chuyển d ịch quyền đối với đối tượng giao dịch thì không có cơ sở để xác định sự chuyển d ịch v ề m ặt l ợi ích. Như vậy, ta có thể xem chuyển giá hoàn thành khi có sự chuyển giao đ ối t ượng giao d ịch cho dù đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán hay chưa. Giá giao k ết là c ơ s ở đ ể xem xét hành vi chuyển giá. Chúng ta cũng chỉ csó thể đánh giá một giao d ịch có chuyển giá hay không khi so sánh giá giao kết với giá thị trường. Nếu giá giao kết không tương ứng v ới giá th ị tr ường thì có nhiều khả năng để kết luận rằng giao dịch này có biểu hiện chuyển giá - Thứ hai, hành vi chuyển giá được thể hiện qua kết quả sản xuất-kinh doanh c ủa m ột doanh nghiệp thường bị thua lỗ liên tục trong vài năm. Doanh nghi ệp kê khống giá nhập kh ẩu nguyên liệu máy móc thiết bị từ công ty m ẹ ở nước ngoài làm cho chi phí đ ầu vào tăng lên. Hậu quả của việc này là giá thành sản phẩm do các doanh nghi ệp này s ản xu ất ra tr ở nên đ ắt hơn. Giá thành cao là cơ sở để các doanh nghiệp báo cáo lỗ để không phát sinh thu nhập ch ịu thuế; hoặc doanh nghiệp kinh doanh có mặt hàng có giá bán thấp hơn rất nhi ều so v ới m ặt hàng có cùng chức năng trên thị trường, mặc dù doanh nghi ệp có th ể có lãi nh ưng đây cũng là phương pháp chuyển giá hạ thấp đầu vào để giảm giá thành, gi ảm giá bán nhằm c ạnh tranh thị trường. - Thứ ba, các doanh nghiệp kê khai hoạt động kinh doanh thua lỗ, song các doanh nghi ệp không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh, tăng quy mô ho ạt đ ộng Th ực t ế này là do các công ty mẹ ở nước ngoài đã thực hi ện chuyển giá, tìm m ọi cách đ ể công ty con không có lãi và toàn bộ số lãi của công ty con được chuyển v ề công ty m ẹ, làm th ất thu cho ngân sách nhà nước. - Thứ tư, một thủ thuật chuyển giá khác mà các doanh nghi ệp FDI hay s ử d ụng, đ ược các chuyên gia cảnh báo, là thông qua chi phí khấu hao. Theo đó, các công ty con “s ẵn sàng” nh ập
  6. khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng từ công ty mẹ ở n ước ngoài, r ồi ti ến hành kh ấu hao thật nhanh và tính chi phí này vào giá thành khiến giá thành cũng bị đội lên nhiều. Tr ường h ợp này tương tự như Coca Cola. Một vài ví dụ thực tiễn về chuyển giá Hiện có 9 cổ phiếu của các doanh nghiệp FDI được giao dịch trên th ị tr ường ch ứng khoán Việt Nam là Công ty cổ phần (CTCP) Gạch men Chang Yih (CYC), CTCP Full Power (FPC), CTCP Mirae (KMR), CTCP Công nghiệp gốm sứ Taicera (TCR), CTCP Công nghi ệp Tung Kuang (TKU), CTCP Dây và Cáp điện Taya Vi ệt Nam (TYA), CTCP Bourbon Tây Ninh (SBT), CTCP Quốc tế Hoàng Gia (RIC) và CTCP Thực phẩm quốc tế (IFS). Trong xu thế chung của thị trường chứng khoán, giá của các c ổ phiếu này cũng có nhi ều bi ến động theo hướng giảm xuống, từ 30.000 - 40.000 đồng/cổ phiếu khi mới niêm yết xuống chỉ còn quanh ở 10.000 đồng/cổ phiếu tại thời điểm hiện nay. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cho rằng, sự giảm giá c ổ phi ếu c ủa các doanh nghi ệp FDI này chịu ảnh hưởng từ các khoản lỗ lớn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh c ủa doanh nghi ệp, trong đó có việc thua lỗ do thủ thuật chuyển giá. Một số doanh nghi ệp FDI nh ỏ đang tìm m ọi cách thu lợi nhanh chóng sau khi được cấp phép đầu tư. Để đạt đ ược m ục tiêu này, các doanh nghiệp này đã thực hiện các thủ thuật chuyển giá, trốn thuế hay gi ảm bớt các kho ản đầu t ư cho môi trường theo cam kết. Theo hướng này, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu nguyên li ệu đầu vào cho sản xu ất t ừ chính các công ty mẹ ở nước ngoài với giá cao hơn nhiều so với giá tr ị th ực t ế. Đi ều này s ẽ khi ến cho công ty con tại Việt Nam rơi vào tình c ảnh thua lỗ b ởi “giá đầu vào cao, giá đ ầu ra th ấp”, trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại thu lợi nhuận cao. Đáng chú ý là, dù thua l ỗ ho ặc lãi không đáng kể, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn tăng vốn đầu t ư, m ở r ộng s ản xu ất v ới quy mô lớn hơn. II. Thực trạng và tác hại của tình trạng chuyển giá đ ối v ới n ền kinh t ế Việt Nam
  7. 1. Thực trạng chung về vấn đề chuyển giá ở Việt Nam Trong nền kinh tế nhiều thành phần của Việt Nam có loại hình doanh nghiệp sử d ụng v ốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thành phần doanh nghiệp FDI đang không ngừng tăng lên cả số lượng cũng như năng lực hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên trên th ị tr ường đã và đang xuất hiện tình trạng rất không bình thường: đa số doanh nghiệp FDI tự kê khai thua lỗ. Theo thống kê của Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh thì có h ơn 70% các doanh nghi ệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kê khai lỗ mặc dù làm ăn tốt và tăng tr ưởng cao, đi ều này cho thấy hiện tượng chuyển giá trong các doanh nghi ệp FDI là r ất nghiêm tr ọng. Trong năm 2006, hầu hết các nguồn thu ngân sách đều tăng, chỉ có nguồn thu từ khu v ực đ ầu t ư n ước ngoài (FDI) là thấp hơn dự toán ngân sách tới 7%. Thông tin xấu trên đ ược công b ố trong báo cáo kiểm toán nhà nước và thẩm tra của Ủy Ban Tài Chính Ngân Sách. Theo lu ật đ ịnh, quy ết toán ngân sách nhà nước năm 2006 phải 18 tháng sau mới hoàn tất thủ tục kiểm toán. Th ời gian quá dài để có thể đưa ra một bảng báo cáo kiểm toán nhưng đó không phải là nguyên nhân chủ yếu mà tình trạng gian dối của các doanh nghiệp FDI (theo ý ki ến phát bi ểu c ủa tiến sĩ Trần Du Lịch tại kỳ hợp Quốc hội diễn ra ngày 10 tháng 05 năm 2008). Tình hình khai lỗ của các doanh nghiệp FDI càng phổ bi ến và nghiêm tr ọng h ơn trong nh ững năm đầu mở của kêu gọi đầu tư, khi mà luật pháp chưa được chuẩn b ị t ốt đ ể có th ể b ắt k ịp với sự gia tăng nhanh chóng của FDI cũng như trình đ ộ qu ản lý c ủa các c ơ quan qu ản lý v ề thuế so với trình độ quản lý của các doanh nghi ệp FDI các n ước. Chúng ta cùng xem xét s ố liệu thông kê tình hình khai lỗ của các doanh nghiệp do C ục Thu ế Thành Ph ố H ồ chí Minh và Cục Thống kê thực hiện. Thông qua số liệu, chúng ta có thể thấy được 71,1% các doanh nghi ệp đ ược khảo sát đã kê khai lỗ. Vậy trong số các doanh nghiệp này, có bao nhiêu doanh nghi ệp l ỗ thi ệt và bao nhiêu doanh nghiệp nào lỗ giả (thực hiện các hành vi chuyển giá hay gian lận trong kê khai thuế). Bảng 2.2: Tình hình khai lỗ tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM
  8. Như vậy, tuy là sau hơn 20 năm mở cửa, doanh nghiệp có vốn đầu tư n ước ngoài (FDI) đã có những đóng góp đáng kể vào thành tích xuất khẩu, gi ải quyết vi ệc làm cho ng ười lao đ ộng và hiện đang trở thành đầu tàu tăng trưởng về giá trị sản xuất của ngành công nghi ệp; đóng góp của khu vực kinh tế này cho ngân sách quốc gia lại khác hẳn. Đó lại ti ếp t ục là m ột k ết qu ả đáng thất vọng. Thống kê của Cục Thuế TPHCM về kết quả kinh doanh năm 2009 của doanh nghiệp FDI trên địa bàn cho thấy, gần 60% số doanh nghiệp báo cáo thua lỗ. Đây hoàn toàn không phải là k ết quả bất thường so với những năm trước đó, nên khó đổ lỗi cho hậu quả của kh ủng ho ảng kinh tế thế giới. Năm 2008, tỷ lệ doanh nghiệp FDI ở TPHCM thua lỗ cũng chi ếm tới 61,3% và tr ước đó, năm 2007, năm hưng thịnh của kinh tế Việt Nam, vẫn có gần 70% doanh nghi ệp thu ộc khu v ực kinh tế này lỗ. Kết quả trên đồng nghĩa với TPHCM không thu được m ột kho ản thu ế thu nhập doanh nghiệp từ những công ty này. Có thể nói, thua lỗ là xu hướng chung của doanh nghiệp FDI, không chỉ ở TPHCM, mà trên cả nước. Nó được phản ánh qua tỷ lệ đóng góp cho ngân sách qu ốc gia c ủa kh ối này (không k ể dầu thô) khá thấp. Trong các năm 2005-2008 chỉ dao động quanh 9-10% tổng thu ngân sách của quốc gia.
  9. Riêng năm 2009, phần đóng góp của doanh nghi ệp FDI gi ảm 11,2% so v ới kế ho ạch, trong khi khu vực tư nhân trong nước chỉ giảm 4,4%, còn doanh nghiệp nhà n ước tăng 6,2%. Có th ể thấy, mức đóng góp cho ngân sách của doanh nghiệp FDI đã không tăng t ỷ l ệ thu ận v ới t ốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và quy mô về giá trị sản xuất công nghiệp. Từ những con số thống kê, nghi ngờ tính trung th ực trong các báo cáo kê khai n ộp thu ế do các doanh nghiệp nộp về cơ quan thuế. Trong vòng 6 tháng đầu năm 2005 thì C ục thu ế TP.HCM đã tiến hành kiểm tra hơn 50 doanh nghiệp có vốn FDI và phát hiện ra nhiều sai phạm của các công ty này. Các doanh nghiệp này khai man lợi nhuận trước thuế và tổng số thu ế truy thu t ừ các doanh nghiệp gần 60 tỷ đồng. Trong năm 2008, C ục Thu ế TP.HCM đã th ực hi ện vi ệc kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp may m ặc trên đ ịa bàn thành ph ố Hồ Chí Minh trong hai năm 2005 và 2006 thì kết quả thu đ ược không l ấy làm kh ả quan. K ết quả kinh doanh trong năm 2005 của 128 doanh nghiệp may m ặc đ ược ki ểm tra thì ch ỉ có 25 doanh nghiệp làm ăn có lãi và tỷ suất sinh lợi bình quân là 6,07%. Như vậy tỷ su ất sinh l ợi của các công ty này nhỏ hơn cả lãi suất ngân hàng tại th ời đi ểm lúc bấy gi ờ vì v ậy chúng ta có thể đặt câu hỏi liệu có hiện tượng chuyển giá xảy ra ở các doanh nghiệp này không? Bảng 2.3: Số các doanh nghiệp FDI kê khai lỗ qua các năm do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư kh ảo sát
  10. Cục thuế TP.HCM tiếp tục thực hiện kiểm tra và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 128 doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố thì kết quả ch ỉ có 24 doanh nghiệp làm ăn có lãi và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ch ỉ còn 5,64%. Nh ư v ậy k ết qu ả kinh doanh của các doanh nghiệp may năm 2006 cho chúng ta thấy được khả năng có ho ạt đ ộng chuyển giá tại các doanh nghiệp này càng cao hơn Một câu hỏi được đặt ra là tại sao các doanh nghi ệp FDI có ti ềm l ực tài chính hùng h ậu, trình độ quản lý cao thì nguyên nhân dẫn đến thua lỗ là do đâu? Có thể khẳng định: các doanh nghiệp này không lỗ. Thứ nhất, dù các doanh nghi ệp này thường xuyên kê khai làm ăn thua lỗ trong nhiều năm qua, nh ưng lại liên t ục m ở r ộng quy mô sản xuất và doanh thu tăng. Chính trong giai đo ạn này, các doanh nghi ệp có m ức tăng tr ưởng rất cao. Thứ hai, điều vô lý và không bình thường là, trong khi h ầu h ết doanh nghi ệp may mặc Việt Nam, dù phải nhập khẩu nguyên, phụ li ệu c ủa n ước ngoài, đ ều làm ăn có lãi, nhưng hơn 80% doanh nghiệp may mặc có vốn đầu tư n ước ngoài l ại báo l ỗ. Trong khi những doanh nghiệp FDI luôn có lợi thế hơn các doanh nghi ệp trong n ước khi có các công ty mẹ ở chính quốc sản xuất nguyên phụ liệu, sợi bông dệt vải, các phụ liệu khác luôn sẵn sàng cung cấp cho các công ty con. Vậy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư n ước ngoài kêu thua l ỗ đã dùng th ủ thuật “biến lãi thành lỗ” như thế nào? Phương pháp của họ là chuyển giá. Có nghĩa là nhiều doanh nghi ệp FDI c ố tình thua l ỗ ở Việt Nam để chuyển lãi về công ty mẹ. Họ chấp nhận nhập khẩu nguyên li ệu máy móc đầu vào từ công ty mẹ với giá thật cao, rồi bán lại hàng hóa sản xuất ở Việt Nam cho công ty m ẹ với giá thật thấp để không phải nộp thuế thu nhập doanh nghi ệp, mà th ậm chí l ại còn đ ược hoàn thuế giá trị gia tăng. Và khi doanh nghiệp báo lỗ, họ sẽ không phải đóng thu ế thu nhập và các khoản thuế khác nữa. Kết quả của việc này không chỉ là ngân sách nhà nước b ị m ất đi m ột kho ản thu ế l ớn, mà hàng năm chúng ta còn phải dành một lượng ngo ại t ệ không nh ỏ cho vi ệc nh ập v ề nh ững nguyên liệu, máy móc cao hơn giá trị thực của nó. Nguy hi ểm h ơn là khi tình tr ạng thua l ỗ ảo kéo dài, đại diện phần vốn của Việt Nam trong liên doanh có thể không ch ịu n ổi và ph ải nhanh chóng rút vốn, nhường sân cho đối tác. Thực tế cho th ấy, không ít các doanh nghi ệp liên doanh đã bị các công ty mẹ ở nước ngoài thôn tính theo kiểu này.
  11. Đáng nói nữa là, dù biết khá rõ thủ thuật lách thuế của các doanh nghi ệp FDI, nh ưng đ ể chứng minh được điều này không phải việc dễ dàng đ ối v ới ngành thu ế. Cho đ ến nay, vi ệc kiểm soát giá nội bộ để chống gian lận qua chuyển giá là m ột thách th ức l ớn đ ối v ới các c ơ quan quản lý ở Việt Nam. Lý do thứ nhất có thể kể đến là, ở ta ch ưa có lu ật ch ống chuy ển giá, tiếp nữa là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp chưa đủ chặt chẽ để quản lý và chế tài đặt ra cho hành vi này. Ngành thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp cũ là phân lo ại doanh nghi ệp, yêu c ầu doanh nghiệp giải trình và giám sát chặt chi phí m ức tiêu hao v ật t ư và h ợp đ ồng mua bán c ủa các doanh nghiệp. Và tất nhiên, hiệu quả của các biện pháp vừa nêu không hi ệu qu ả, th ậm chí là bó tay đối với các thủ thuật trốn thuế của các doanh nghiệp FDI. Rõ ràng, chúng ta cần phải xử lý nghiêm, ngăn chặn hành vi gian lận c ủa m ột b ộ phận doanh nghiệp FDI để tránh những thất thoát cho ngân sách nhà n ước, đồng th ời t ạo ra sân ch ơi bình đẳng giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước – đây là điều các doanh nghiệp luôn mong muốn. 2. Một ví dụ về tình trạng chuyển giá ngành ô tô a) Sơ lược thị trường ô tô Việt Nam Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam là ngành sinh sau đ ẻ mu ộn, ra đ ời sau các n ước trong khu vực từ 40-50 năm. Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam, với mục đích thu hút đầu tư và xây d ựng một ngành công nghiệp ôtô để theo kịp các n ước trong khu v ực, cho nên gần 18 năm qua, k ể từ khi ra đời vào năm 1992 đến nay, ngành công nghiệp ôtô c ủa Việt Nam đ ược coi là ngành trọng điểm và là ngành luôn luôn được ưu đãi nhất trong số các ngành công nghi ệp. S ự ưu ái rất đặc biệt này thể hiện qua những chính sách thuế quan của B ộ Tài chính, v ới chính sách thuế ưu đãi về tỷ lệ nội địa hóa, thuế nhập khẩu cho linh kiện lắp ráp và thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể nói đây là ngành thu hút lượng FDI l ớn v ới s ự có m ặt c ủa các hãng xe nổi tiếng thế giới như Toyota, BMW, Nissan, Mercedes-Benz,Daihatsu…Nhưng c ứ tưởng là chúng ta sẽ có một ngành công nghiệp ôtô phát triển mạnh, sẽ có vi ệc sớm chuyển giao công nghệ và tăng dần theo thời gian. Nhưng không phải vậy. Sự thật hi ển nhiên ở đây là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô đã không thực hi ện đúng các cam k ết trong gi ấy phép đầu tư của mình là tăng tỷ lệ nội địa hóa lên 30 đến 40% trong vòng 10 năm. V ới s ự "th ất hứa" này nên tính đến thời điểm hiện nay, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm c ủa các doanh nghi ệp ôtô ở Việt Nam chỉ đạt từ 2 đến 12% và việc nội địa hóa lại chỉ d ừng l ại ở các công đo ạn
  12. giản đơn trong quy trình sản xuất và lắp ráp (sử dụng các linh ki ện n ội đ ịa có giá tr ị th ấp nh ư săm, lốp, ắc-quy, dây điện, ghế. công nghiệp phụ trợ của Việt Nam không phát tri ển đ ược, ngoài lý do mà chúng tôi nêu ở trên còn có lý do mà m ột s ố nhà đ ầu t ư đ ưa ra là dung l ượng thị trường ôtô của Việt Nam quá nhỏ bé. Vì nhỏ bé nên các nhà đ ầu t ư không mu ốn lao vào sản xuất linh kiện phụ trợ cung cấp cho các doanh nghiệp trong n ước. H ọ l ại càng không th ể mơ đến việc cạnh tranh Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan... trong việc xuất khẩu linh kiện ôtô. Thái Lan có tới trên 1.500 doanh nghiệp phụ trợ, với tỷ lệ n ội đ ịa hóa đ ạt t ới 70%-80%. Đài Loan cũng có khoảng trên 2.000 nhà đầu tư sản xuất linh kiện phụ tùng thay th ế. Ngoài ra s ố lượng xe ôtô ở Việt Nam mới chỉ đạt 8 xe/1.000 dân, trong khi ở Trung Qu ốc là 24 xe/1.000 dân, Thái Lan 152 xe/1.000 dân, Hàn Quốc 228 xe/1.000 dân, Mỹ 682 xe/1.000 dân... Xin cung cấp thêm số liệu sau đây để chúng ta hiểu thêm: CHLB Đức và Việt Nam có diện tích gần như nhau (khoảng 330.000 km2), dân số gần như nhau (khoảng 83 triệu dân), nhưng số lượng ôtô ở Việt Nam là khoảng 670.000 chiếc và 18 triệu xe gắn máy, trong khi đó, ở Đ ức có 52 triệu ôtô và khoảng 7 triệu xe gắn máy, diện tích mặt bằng sử dụng 8 xe gắn máy bằng 1 xe ôtô, nhưng họ vẫn có chỗ đậu xe, và giao thông đâu có ùn t ắc hay ô nhi ễm! Dĩ nhiên vi ệc so sánh giữa một nước đang phát triển như nước ta với một nước phát triển như n ước Đức là khập khiễng, nhưng cần nhớ là Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2020 ph ải tr ở thành m ột nước phát triển. b) Chuyển giá trong ngành ô tô Hiện nay vấn đề gian lận thuế trong lĩnh vực ngành ô tô được c ơ quan thu ế đ ặt bi ệt quan tâm. Theo hiệp hội VAMA cho biết rằng một mẫu xe ôtô nhập về có thể được khai thấp đi tới 7.800USD so với giá thị trường, giá trên hóa đơn có thể gi ảm tới 12.500 USD/xe so v ới giá bán thực. Ngày càng có nhiều ôtô mới, nguyên chiếc nhập khẩu v ề d ưới d ạng là xe đã qua s ử dụng. Đồng thời, các nhà nhập khẩu thường sử dụng “chiêu" lách lu ật là khai báo giá tr ị xe thấp hơn giá thực tế để gian lận thuế. Sau khi khảo sát thị trường ô tô Vi ệt Nam Hi ệp h ội này đã phát hiện những sự chênh lệch bất thường về giữa giá xe được nhà nhập khẩu khai báo tại cảng Việt Nam và giá thực tế trên thị trường nước sản xuất, đặc biệt là sự chênh lệch lớn giữa giá xe bán ra thực tế cho khách hàng và giá xe bán ra ghi trên hoá đ ơn. K ết qu ả kh ảo
  13. sát ngày 19/6 của VAMA cho thấy, mẫu xe GM Daewoo Matiz, 796cc, AT mới 100% sản xuất năm 2009 có giá trên thị trường nước sản xuất là từ 6.065 - 7.072 USD/xe. Tuy nhiên, giá nhập khẩu được khai báo tại cảng Việt Nam chỉ là 2.700 - 3.000USD/xe. Tại thị trường Vi ệt Nam, giá bán thực tế cho khách hàng Việt Nam của loại xe này từ 11.800 - 14.900 USD/xe trong khi, giá xe ghi trên hoá đơn chỉ là 10.400USD/xe. Tương t ự, v ới xe Kia Morning 999cc, loại mới 100% sản xuất năm 2009, giá xe tại nước sản xuất là 5.883 - 7.374 USD/xe nh ưng khi về cảng Việt Nam, chỉ được khai báo ở mức giá là 3.000USD. Khi bán cho khách hàng Việt Nam, giá bán thực tế của loại xe này lên đến 15.500 - 17.050 USD/xe, còn trên hoá đ ơn chỉ ghi 9.300 - 10.230 USD/xe, giảm tới 6.200 - 6.820USD. Nhãn hiệu xe th ứ 3 đ ược VAMA khảo sát là xe Hyundai. Mẫu I30, 1600cc nguyên chi ếc m ới 100% có giá th ị tr ường t ại n ước sản xuất là 13.366 - 15.394 USD/xe, về đến cảng Việt Nam, mẫu này được khai báo gi ảm đi trông thấy, ở mức giá từ 7.000 - 7.500 USD/xe. Để mua xe này, khách hàng Vi ệt Nam đã tr ả tới mức giá là 29.900 - 31.500 USD/xe, nhưng trong hoá đơn, giá ch ỉ còn là 17.400 - 18.900 USD/xe, giảm đi 12.500 - 12.600 USD/xe. Có thể thấy qua bảng so sánh này c ủa VAMA, 1 mẫu xe luôn có 2 mức giá khác nhau, giữa giá thực tế và giá trên giấy tờ để tính thuế. Nghiễm nhiên, phần giá trị này của xe nhập về sẽ không phải nộp thuế nhập khẩu và thu ế tiêu th ụ đặc biệt. Các doanh nghiệp bán xe cũng đã được lợi khổng lồ khi trung bình mỗi xe, có ít nh ất từ 1.400USD lên tới 12.500USD thu về nhưng không phải nộp thu ế VAT. Các nhà nh ập kh ẩu có thể đã cố tình làm giá hoá đơn thấp hơn nhiều so với giá bán th ực t ế cho khách hàng đ ể giảm tiền thuế phải trả. Và như vậy, Nhà nước sẽ bị thất thu nguồn thuế nhập khẩu, thu ế tiêu thụ đặc biệt và cả thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng này. Mặt khác các liên doanh l ắp ráp, sản xuất ô tô là các công ty đa quốc gia nên việc sản xuất linh ki ện, ph ụ tùng đ ược công ty mẹ đầu tư, phân bố theo hướng tập trung hóa cao để cung cấp cho các công ty con trong khu vực và thế giới. Mặc dù chi phí đầu tư cho dây chuyền sản xu ất ph ụ tùng, linh ki ện t ại chỗ rất lớn, song nếu sản xuất được trong n ước thì linh kiện, phụ tùng nh ập kh ẩu s ẽ ph ải chịu thuế cao. Vì sự bất hợp lý này, chính sách nội địa hóa ô tô càng ti ến g ần h ơn đ ến b ờ v ực phá sản khi càng gần năm 2018 - thời điểm thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện, ph ụ tùng ô tô khu vực ASEAN bằng 0%. Bên cạnh đó, không thể không kể đến chính sách quy ho ạch và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ô tô trong n ước chưa đồng b ộ, ch ưa theo k ịp v ới s ự phát triển của các liên doanh. Vì vậy, các liên doanh vẫn chủ yếu nhập linh ki ện, ph ụ tùng t ừ công ty mẹ và các công ty con thành viên trong khu v ực mà ít chú tr ọng đ ầu t ư s ản xu ất t ại
  14. chỗ. Chính vì lý do tỷ lệ nội địa thấp nên các mặt hàng nhập khẩu trong ngành ô tô t ừ các công ty đa quốc gia được định giá do các công ty m ẹ. Do v ậy giá c ả chính xác các lo ại hàng này vẫn còn rất mù mờ và khó xác định chính xác giá trị thực của chúng. Vì lẽ đó, Hi ện nay so với các nước khác giá xe hơi tại Việt Nam rất cao. Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh, do các MNC có máy móc thi ết bị công nghệ hiện đại nên các MNC sẽ tiến hành góp v ốn b ằng máy móc thi ết b ị và công nghệ hiện đại. Do phía Việt Nam chưa có đủ năng lực và trình đ ộ đ ể thẩm đ ịnh giá các lo ại thiết bị công nghệ hiện đại này nên thường sẽ bị các đối tác n ước ngoài đ ịnh giá các thi ết b ị, công nghệ cao hơn giá trị thực tế của chúng. Việc định giá cao sẽ làm nâng giá tr ị v ốn góp trong liên doanh của bên đối tác và chiếm lấy quyền quản trị công ty. Về phía đ ối tác Vi ệt Nam đa phần chỉ góp vốn bằng giá trị sử dụng đất nên giá trị vốn góp trong liên doanh th ường rất thấp. Việc định giá cao thiết bị máy móc đầu tư ban đầu đã giúp cho các MNC chuy ển m ột l ượng tiền đi ngược trở ra cho công ty mẹ ngay từ lúc đầu tư và thông qua chi phí khấu hao hàng năm sẽ làm cho nhà nước thất thu thuế. Theo Thanh tra Bộ Tài chính, đến năm 2008, cả 6 công ty nói trên đ ều có dây chuy ền s ản xuất, lắp ráp ô tô lạc hậu, chủ yếu là lắp ráp thủ công. Điều này đã làm tăng giá thành s ản xuất. Song hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới giá thành ô tô là chính sách thu ế tiêu th ụ đ ặc biệt, thuế nhập khẩu và chi phí nhập khẩu linh kiện, phụ tùng cao. Đối với dòng xe từ 5 ch ỗ trở xuống, 2 sắc thuế này chiếm khoảng 33% giá bán. Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu chi ếm tới 48% giá bán buôn ô tô cũng khiến giá ô tô trong n ước bị đẩy lên cao. Tuy nhiên, Thanh tra Bộ Tài chính khẳng định: “Giá linh kiện nhập khẩu cao, thấp hoàn toàn ph ụ thu ộc vào s ự kê khai của các liên doanh." Các cơ quan quản lý Nhà nước không quản lý, giám sát được giá linh kiện, phụ tùng đầu vào nhập khẩu của các công ty sản xuất, lắp ráp ô tô trong n ước. Không quản lý được, trong khi yếu tố chi phí có tác động rất lớn, đã làm tăng giá thành và giá bán ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Chính vì những hạn chế này mà các MNC đã th ực hi ện vi ệc chuyển giá thông qua ưu thế tự kê khai giá các linh kiện đã kiếm về m ột khoản lợi nhuận cho công ty mẹ.
  15. Ngoài việc nâng giá trị tài sản vốn góp khi tiến hành liên doanh thì các MNC còn th ực hi ện việc chuyển giá thông qua việc chuyển giao công nghệ và thu phí ti ền bản quyền, đây là m ột loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn do khấu hao giá trị tài sản cố định vô hình. Ban đầu liên doanh Mecedes- Benz (Đức) trước khi đàm phán đòi chi phí b ản quy ền chuy ển giao công nghệ là 42 triệu USD. Sau khi phía Việt Nam đàm phán lại gi ảm xu ống ch ỉ còn 9,6 triệu USD; giảm đi 77% so với chi phí ban đầu phía Đức đưa ra. Một trường hợp khác trong ngành sản xuất xe ô tô đó là công ty Mitsubishi Motor Corporation (Nhật Bản) trong liên doanh sản xuất ôtô Ngôi Sao đòi phí b ản quy ền chuy ển giao công nghệ là 61 triệu USD. Sau khi đàm phán lại thì gi ảm xuống ch ỉ còn 4,4 tri ệu USD; tức giảm đi gần 15 lần. c) Giải pháp chống chuyển giá trong ngành ô tô Việt Nam Hơn 60% hoạt động thương mại toàn cầu là giao dịch có khả năng chuyển giá. Chống chuyển giá hiệu quả là ngăn chặn được thất thoát thuế thu nhập, gi ảm giá thành sản phẩm, đem l ại lợi ích cho người tiêu dùng và tăng thu nhập cho ngân sách. Để chống chuyển giá, cần phải nắm được thông tin giá giao dịch sòng phẳng là bao nhiêu. Thí dụ, chúng ta có thể biết rằng giá nhập linh kiện (chưa thuế) đ ể lắp ráp m ột chi ếc xe h ơi t ại Việt Nam là 30.000 USD, trong khi một chiếc xe mới tương tự (đã tính công l ắp ráp) t ại Thái Lan là 10.000 USD. Tuy nhiên làm sao biết được giá sòng phẳng c ủa m ột cái khung xe hay một cái động cơ là bao nhiêu - khi phần lớn các linh ki ện đó ch ỉ đ ược mua bán qua l ại gi ữa các công ty trong cùng tập đoàn với nhau chứ không bán ra th ị tr ường. Hơn n ữa, có nh ững tài sản rất khó định giá, thí dụ như công nghệ, uy tín và chi phí nghiên c ứu, vì không có những tài sản tương đương để đánh giá. Vì vậy, giải pháp để chống chuyển giá trong tương lai là thu thập thông tin càng nhi ều càng tốt về giá giao dịch sòng phẳng cho các loại hàng hoá bị nghi ngờ. Khi có nghi ngờ v ề giá giao dịch, cơ quan thuế sẽ yêu cầu doanh nghiệp giải trình về sự chênh l ệch giá. N ếu doanh nghiệp không có lý do chính đáng, cơ quan thuế có thể định giá lại theo m ột trong ba ph ương pháp: So sánh giá giao dịch với giá của giao dịch tương đương ngoài th ị tr ường, c ơ quan thu ế có thể áp dụng phương pháp ấn định giá mua hay ấn đ ịnh giá bán trên t ỷ l ệ l ợi nhu ận trung bình của các doanh nghiệp tương tự hoặc nếu xuất hiện trường hợp bị đánh thu ế hai l ần cho
  16. cùng doanh nghiệp, thì cho phép thuế thu nhập ở nước này được khấu trừ vào thuế thu nhập phải trả ở nước kia. Ngoài ra, để tránh trường hợp khoản bị khấu trừ quá lớn, cơ quan thuế của hai nước nên trao đổi thông tin cho nhau, theo hướng sẽ báo trước một năm để nước kia chuẩn bị. Vả lại, muốn thực hiện được đề án chống chuyển giá thì ít nhất các nhà qu ản lý cũng ph ải đi ều tra và n ắm bắt được chính xác tình hình hoạt động tổng thể của các liên doanh. Sở dĩ phải điều tra t ổng thể lần này vì từ trước đến nay chưa hề có một báo cáo mang tính tổng quan và c ụ th ể về hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư ... của các liên doanh và đi ều này làm cho các nhà quản lý gặp nhiều hạn chế khi đưa ra và điều chỉnh các chính sách, trong đó có chính sách thuế. Một vấn đề khác, trong thời điểm các liên doanh nhận gi ấy phép và đi vào sản xu ất thì VN vẫn chưa soạn thảo và ban hành được một chiến lược cũng như quy ho ạch về phát tri ển công nghiệp ôtô và việc điều tra lần này sẽ giúp các nhà ho ạch đ ịnh nhìn nh ận đ ược rõ tình hình hơn. Điều này hoàn toàn thiện chí và có lợi cho các doanh nghi ệp. B ộ Tài chính đã g ửi tới các doanh nghiệp 8 bảng biểu chi tiết về các mặt: tình hình thực hiện, tri ển khai theo gi ấy phép đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, báo cáo về chi phí c ủa DN, chi phí tiền bản quyền và lãi tiền vay, tình hình nhập khẩu, tình hình nhập kh ẩu các linh ki ện rời... Trong mỗi bảng đều nêu cụ thể, chi tiết những vấn đ ề mà các doanh nghi ệp ph ải báo cáo. Tuy nhiên, theo thông tin của chúng tôi thì đã hết thời hạn ph ải n ộp báo cáo nh ưng đa s ố các liên doanh đều chưa nộp và chưa có phản ứng. Theo đánh giá c ủa nhi ều chuyên gia thì trong những năm vừa qua, các liên doanh được bảo hộ, ưu đãi quá nhiều và trên th ực t ế h ọ chưa hề phải chịu rủi ro. Với việc tăng giá như vừa qua, có nhà nghiên c ứu cho rằng các liên doanh đã đẩy rủi ro của mình cho người tiêu dùng, cho dù như lời của các liên doanh thì giá xe bán ra hiện nay thấp hơn so với trước khi áp dụng chính sách thu ế m ới. Vi ệc đi ều tra l ần này là cần thiết nhưng như nhiều người nhận định thì sẽ không đơn gi ản. M ột chuyên gia ôtô và là quan chức của một liên doanh khẳng định việc điều tra này đáng ra phải thực hi ện từ lâu và nếu nói rằng kiểm tra để nắm tình hình cụ thể thì chỉ kiểm tra trong th ời gian 3 năm và d ự kiến năm 2004 là không đủ mà phải kiểm tra toàn bộ ngay từ khi có giấy phép. Mặt khác, đ ể thực sự nắm được tình hình, nhà quản lý phải có những bi ện pháp đi ều tra riêng, kín đáo, sâu rộng hơn, toàn diện hơn, có cả hoạt động, c ơ ch ế, thu ế, giá c ủa các nhà s ản xu ất t ại nhi ều nước trên thế giới, giá nhập khẩu nguyên chiếc, giá CKD, IKD ch ứ không ph ải d ựa vào báo cáo của các liên doanh. Ngay tại VN, cơ cấu của các liên doanh cũng không gi ống nhau. Có
  17. liên doanh mà các loại xe bán ra không mang tên của liên doanh đó và như vậy việc điều tra sẽ khó khăn hơn. Mặt khác, nếu khi thực hiện xong việc ki ểm tra thì vi ệc th ực hi ện ch ống chuyển giá trong lĩnh vực ô tô sẽ gặp nhi ều thuận lợi. Đi ều đó s ẽ giúp ích cho ng ười tiêu dùng tránh phải mua xe với giá quá cao như hiện nay. 3. Tác hại đối với nền kinh tế Hiện nay, tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư phổ biến và là giải pháp hỗ trợ vốn hữu hiệu cho một nước đang phát tri ển như Việt Nam. Đặc biệt, từ khi thực hiện mở cửa nền kinh tế, luồng vốn FDI đổ vào Vi ệt Nam ngày càng nhi ều, k ể c ả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Nhờ đầu tư FDI, Việt Nam đã ti ếp nhận được nhi ều kỹ thuật, bí quyết công nghệ mới, năng lực quản lý marketing, kinh nghi ệm qu ản lý và đi ều hành, nguồn nhân sự với trình độ cao... thông qua các hợp đ ồng kinh t ế, các h ợp đ ồng liên doanh, liên kết hay các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích c ực c ủa lu ồng v ốn FDI đ ối v ới s ự phát tri ển c ủa kinh tế và xã hội Việt Nam thì vẫn có những tiêu cực n ảy sinh. Đáng chú ý nh ất hi ện nay là vấn đề “chuyển giá”. Như nhiều quốc gia khác, phần lớn các ch ủ đầu t ư FDI là các công ty đa quốc gia (MNC) như Coca Cola, Pepsi, Intel, Microsoft, Unilever, P&G, Nestle, Metro, PWC, Kao, Avon, Mercedes Benz… Các MNC này cùng với m ạng l ưới các công ty con trên phạm vi toàn cầu sẽ luôn liên kết với nhau và hoạt động nhằm m ục tiêu chung nh ất là t ối đa hóa lợi nhuận của toàn bộ MNC. Nếu như “chuyển giá” là một trong những cách th ức giúp các MNC đạt được mục tiêu trên thì đó lại là m ột mầm m ống đe d ọa n ền kinh t ế c ủa chúng ta. Sau đây là một số tác hại mà “chuyển giá” gây ra: Thứ nhất, vấn đề “chuyển giá” của các doanh nghiệp FDI có thể gây thất thoát cho nguồn thu ngân sách quốc gia và ảnh hưởng đến n ền sản xu ất hàng hóa n ội đ ịa. Việc chuyển giá bằng cách định giá quá cao hoặc quá thấp trong ho ạt đ ộng th ương m ại gi ữa n ội b ộ công ty của các MNC nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận từ nước có thuế cao sang n ước có thu ế thấp là cách các doanh nghiệp FDI đang thực hiện để tránh thuế. Đặc biệt, với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là 25%, cao h ơn h ẳn so v ới khu v ực càng tạo động cơ cho các MNC thực hiện chuyển giá để né thuế. Cụ thể, các doanh nghi ệp FDI nhập khẩu nguyên liệu máy móc đầu vào từ công ty m ẹ (hay các công ty liên k ết) ở m ức giá
  18. cao, sau đó, họ bán lại hàng hóa sản xuất ở Việt Nam cho công ty mẹ với giá thấp. Bằng cách này, các doanh nghiệp FDI đã “né” được thuế thu nhập doanh nghi ệp, và ti ếp t ục đ ược hoàn thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, việc kê khống giá nhập khẩu nguyên v ật li ệu, máy móc thi ết b ị từ công ty mẹ ở nước ngoài cũng làm cho giá thành sản ph ẩm c ủa doanh nghi ệp FDI tăng lên. Đây là cơ sở để họ báo cáo lỗ. Theo thống kê c ủa Cục thu ế Thành Ph ố H ồ Chí Minh thì có hơn 70% các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kê khai l ỗ m ặc dù làm ăn tốt và tăng trưởng cao. Cách làm c ủa các doanh nghi ệp này đã gây th ất thoát đáng k ể ngu ồn thu thuế trong nước. Trong năm 2006, hầu hết các nguồn thu ngân sách đều tăng, chỉ có nguồn thu từ khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) là thấp hơn dự toán ngân sách t ới 7%. N ếu tình tr ạng này kéo dài sẽ làm cho các doanh nghiệp FDI “lờn thuốc” đ ối v ới hệ th ống pháp lu ật c ủa Việt Nam. Trong thời đại kinh tế quốc tế hội nhập, các MNC ngày càng m ở r ộng th ị tr ường và có thêm nhiều chi nhánh, công ty con trên nhi ều qu ốc gia khác nhau; h ệ th ống mua bán hàng hóa, cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, dịch v ụ cho nhau càng phát tri ển thì ho ạt đ ộng chuyển giá càng có nhiều cơ hội để thực hiện. Như vậy, trong tương lai, không l ấy gì đ ảm bảo rằng ngân sách nhà nước sẽ không bị thất thu nhi ều hơn nữa, th ậm chí còn ph ải chi thêm để hoàn lại các khoản thuế “ảo” cho các doanh nghiệp FDI này. Thứ hai, chuyển giá sẽ tạo sự không công bằng trong cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa. Chẳng hạn, một doanh nghiệp FDI sử d ụng công c ụ “chuy ển giá” để tối ưu hóa lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài trong khi đó báo cáo thua l ỗ t ại qu ốc gia đang kinh doanh để khỏi đóng thuế và nhiều trường hợp được hoàn thuế, nh ư v ậy công ty FDI đó sẽ có nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư vào các ho ạt đ ộng ti ếp th ị, qu ảng bá. Trong khi đó, doanh nghiệp nội địa phải thực hiện nghĩa vụ thuế nghiêm túc h ơn nên ít nhiều sẽ thua thiệt với các công ty FDI. Hiện tượng này đang có xu h ướng gia tăng đ ối v ới các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, chẳng hạn như sữa, cà phê... N ếu c ác doanh nghiệp trong nước không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh, họ sẽ dần dần bị mất ưu thế và đưa đến phá sản hoặc buộc phải chuyển sang kinh doanh trong các ngành khác. Các MNC sẽ dần trở nên độc quyền và thao túng thị trường trong n ước, ki ểm soát giá c ả và m ất dần tính tự do cạnh tranh của thị trường tự do. Khi đó, Chính phủ sẽ gặp khó khăn trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và không th ể thúc đ ẩy ngành s ản xu ất trong nước phát triển.
  19. Thứ ba, đối với các doanh nghiệp FDI m ới tham gia, h ọ có th ể sử d ụng chuy ển giá đ ể thâm nhập thị trường và từng bước chiếm lĩnh thị trường trong n ước. Vi ệc này có th ể đ ược thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc thôn tính các doanh nghi ệp trong n ước. N ếu thực hiện trực tiếp, các MNC sẽ tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi quá m ức để thu hút chú ý của người tiêu dùng. Nếu thực hi ện gián ti ếp, v ới ti ềm l ực tài chính m ạnh, các MNC sẽ tiến hành liên doanh với các doanh nghi ệp trong n ước v ới t ỷ l ệ v ốn góp cao đ ể nắm quyền quản lý. Khi đã nắm được quyền quản lý các MNC sẽ thực hi ện hành vi chuyển giá nhằm làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài. Khi kết quả hoạt đ ộng kinh doanh b ị thua lỗ thì bắt buộc phải tăng vốn góp lên, n ếu các đối tác không đ ủ ti ềm l ực tài chính s ẽ phải bán lại phần vốn góp của mình và như vậy là từ công ty liên doanh chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài. MNC nắm giữ được quyền sở hữu công ty. Kế ho ạch thôn tính doanh nghiệp trong nước đã thành công. Hai ví dụ đi ển hình cho tr ường h ợp này là công ty Coca Cola Chương Dương và P&G Việt Nam. Sau khi đánh bật các các đ ối th ủ và nh ững bên liên kết kinh doanh ra khỏi thị trường, MNC sẽ chiếm lĩnh thị trường và nâng giá s ản ph ẩm đ ể bù lại phần chi phí trước đây đã bỏ ra. Đây là tình trạng th ường gặp ở Vi ệt Nam khi mà trình đ ộ quản lý còn yếu kém. Thứ tư, các hoạt động chuyển giá sẽ làm kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân của Chính phủ bị lệch hướng. Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC đ ịnh giá cao các yếu tố đầu vào, từ đó rút ngắn thời gian thu hồi vốn, vì v ậy mà các lu ồng v ốn có xu h ướng chảy ngược ra khỏi Việt Nam. Điều này sẽ làm thay đổi cơ cấu vốn của nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra, nhập khẩu nguyên liệu, máy móc cao hơn giá trị thực cũng góp phần làm m ất cân đối cán cân ngoại tệ và gây nên tình trạng nhập siêu. Hậu quả của những vấn đề trên là tạo ra sự phản ánh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa n ền kinh t ế, t ạo ra một bức tranh kinh tế không trung thực. Từ đó, gây cho Chính ph ủ nhi ều khó khăn trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và không th ể thúc đ ẩy ngành s ản xu ất trong nước phát triển. Như vậy, có thể thấy hoạt động chuyển giá gây ra rất nhiều tác động tiêu c ực đ ến n ền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước Việt Nam cần sớm đề ra các bi ện pháp hữu hiệu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời hoạt động chuyển giá. N ếu không, trong dài h ạn, n ền kinh t ế Vi ệt
  20. Nam sẽ bị suy yếu và phụ thuộc vào các MNC; và một khi không tự ch ủ đ ược v ề kinh t ế, b ị chi phối về chính trị, xã hội... là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
nguon tai.lieu . vn