Xem mẫu
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM
TIỂU LUẬN VẬT LÝ
Đề Tài:
Tp. Hồ Chí Minh
- 2
2010
MỤC LỤC
I. Phân bố các nguồn phóng xạ tự nhiên:...........................................................................3
II. Sự phân bố phóng xạ trong thạch quyển và địa quyển:.............................................17
III. Những vùng có phông phóng xạ tự nhiên cao trên thế giới.....................................22
- 3
Nguồn phóng xạ được chia thành hai loại, gồm nguồn phóng xạ tự nhiên
(natural radioactive source) và nguồn phóng xạ nhân tạo (artificial radioactive source).
Nguồn phóng xạ tự nhiên, mà người ta thường gọi là phông phóng xạ tự nhiên, là các
chất đồng vị phóng xạ có mặt trên trái đất, trong nước và trong bầu khí quyển. Còn
nguồn phóng xạ nhân tạo do người chế tạo ra bằng cách chiếu các chất trong lò phản
ứng hạt nhân hay máy gia tốc.
I. Phân bố các nguồn phóng xạ tự nhiên:
I.1. Các nhân phóng xạ trong vỏ trái đất
Phông phóng xạ trên trái đất gồm các nhân phóng xạ tồn tại cả trước và khi
trái đất được hình thành. Năm 1896 nhà bác học người Pháp Becquerel phát hiện ra
chất phóng xạ tự nhiên, đó là uranium và con cháu của nó. Đến nay người ta biết các
chất phóng xạ trên trái đất gồm các nguyên tố uranium, thorium và con cháu của
chúng, cùng một số nguyên tố phóng xạ khác. Uranium, thorium và con cháu của
chúng tạo nên 3 họ phóng xạ cơ bản là họ thorium (Th232), uranium (U238) và actinium
(U235) (các bảng 3.1,3.3 và 3.4 tương ứng). Tất cả các thành viên của các họ này, tr ừ
thành viên cuối cùng đều là các đồng vị phóng xạ.
Uranium gồm 3 đồng vị khác nhau: khoảng 99,3% uranium thiên nhiên là U238,
khoảng 0,7% là U235 và khoảng 5.10-3% là U234. U238 và U234 thuộc cùng một họ, gọi là
họ uranium, còn U235 là thành viên đầu tiên của một họ khác, gọi là actinium. Th 232 là
thành viên đầu tiên của họ thorium. Họ phóng xạ thứ tư là họ phóng xạ nhân tạo,
được gọi là học neptunium (bảng 3.2). Ba họ phóng xạ tự nhiên có đặc điểm chung là
thành viên thứ nhất là đồng vị phóng xạ sống lâu, với thời gian bán rã đ ược đo theo
các đơn vị địa chất. Lý do dễ hiểu vì nếu xét thời gian từ khi vũ trụ hình thành thì các
đồng vị sống tương đối ngắn bị phân rã trong một vài tỉ năm tồn tại của trái đất.
Điều này được minh họa bằng họ phóng xạ nhân tạo neptunium, trong đó thành viên
thứ nhất là nguyên tố siêu uranium Pu241, được sinh ra khi chiếu Pu239 trong trường
neutron. Thời gian bán rã của Pu341 là 13 năm, do đó một thế kỷ cũng đủ để đồng vị
- 4
này rã hết. Ngay cả thành viên sống dài nhất, là Np 237 với thời gian bán rã 2,2.106 năm,
cũng là đủ ngắn để nó phân rã hết nếu nó được sinh ra cùng thời với các nguyên tố
khác của trái đất.
Đặc điểm chung thứ hai của ba họ phóng xạ tự nhiên là mỗi họ đều có một
thành viên dưới dạng khí phóng xạ, chúng là các đồng vị khác nhau của nguyên tố
radon. Trong trường hợp họ uranium, khí 86Rn222 được gọi là radon, trong họ thorium,
khí 86Rn220 được gọi là thoron, còn trong họ actinium khí 86Rn219 được gọi là actinon.
Chú ý rằng trong họ phóng xạ nhân tạo neptunium không có thành viên khí phóng xạ .
Sự có mặt của các khí phóng xạ trong ba họ phóng xạ tự nhiên là một trong các lý do
chính gây nên phông phóng xạ tự nhiên của môi trường. Trong ba loại khí phóng xạ
thì radon đóng vai trò quan trọng nhất vì nó có thời gian bán rã 3,825 ngày lớn h ơn
nhiều so với thời gian bán rã của thoron (52s) và actinon (3,92s). khí radon khuếch tán
từ trái đất vào không khí và các con cháu radon phóng xạ, thường ở dạng rắn trong
các điều kiện thông thường, bám vào các hạt bụi khí quyển. Đứng về phương diện
an toàn bức xạ, sự chiếu ngoài cùa radon và con cháu nó lên người không tác hại bằng
sự chiếu trong cơ thể khi con người hít thở bụi có các nhân phóng xạ bám vào vì
chúng là các nhân phát hạt alpha. Hàm lượng radon trong không khí phụ thuộc vào hàm
lượng uranium trong đất, do đó ở các vùng mỏ quặng uranium cần phải lưu ý ành
hưởng của bụi khí phóng xạ lên sức khỏe con người. Ngoài ra, trong điều kiện tự
nhiên hàm lượng radon trong nhà cao hơn ngoài trời vài ba lần, do đó cần ki ểm tra
liều bức xạ trong nhà do radon gây ra.
Hạt nhân Thời gian bán rã Năng lượng(MeV)
a
Gammab
Alpha Beta
Th 232 1,39.1010 năm 3,98
90
228
88 Ra
6,7 năm 0,01
(MsTh1)
Sơ đồ phân rã phức
228
89 Ac 6,13 h 1,59(0,03)
tạp
(MsTh2) 0,966(0,2)
- 5
Nhóm beta cường độ
0,908(0,25)
cao nhất là 1,11 MeV
Th 228
90
1,91 năm 5,421
(RdTh)
224
88 Ra
3,64 ngày 5,681 0,084 (0,016)
(ThX)
220
36 Rn (Tn) 52 s 6,278 0,241 (0,038)
216
84 Po
0,158 s 6,774 0,542 (0,0002)
(ThA)
212
82 Pb (ThB) 10,64 h 0,35; 0,59 0,239 (0,40)
212
83 Bi (ThC) 60,5 phút 6,086 0,04 nhánh
2,25 (66,3%)c
(33,7%)c 0,034)
Po 212
84
3,04.10-7 s 8,776
(ThC’)
208
81 Tl
3,1 phút 1,80; 1,29; 1,52 2,615 (0,997)
(ThC”)
208
82 Pb
Bền
(ThD)
Chú thích: a. Chỉ ghi hạt alpha năng lượng cao nhất; b. Chỉ ghi các tia gamma chính
nhất; c. Số phần trăm trong các dấu ngoặc đơn cho biết phần phân rã theo loại được
chỉ dẫn.
Bảng 3.2: Họ neptunium (4n + 1)a
Hạt Thời gian bán rã Năng lượng(MeV)
nhân b
Gammac
Alpha Beta
228
94 Th 13,2 năm 0,02
241
95 Am 462 năm 5,496 0,060 (0,4)
237
2,2.106 năm
93 Np 4,77
0,31 (rất mạnh)
233
91 Pa 27,4 ngày 0,26; 0,15;
0,57
U 233 1,62.105 năm 4,823 0,09 (0,02) 0,056
92
(0,02) 0,042 (0,15)
Th 229 7,34.103 năm 5,02
90
225
90 Ra 14,8 ngày 0,32
225
89 Ac 10,0 ngày 5,80
221
89 Fr 4,8 phút 6,30 0,216 (1)
217
85 At 0,018 s 7,02
213
5,86 (2%)d 1,39 (98%)d
83 Bi 47 phút
213
4,2.10-6 s
84 Po 8,336
- 6
0,12 (yếu)e
Tl 209 2,2 phút 2,3
81
209
82 Pb 3,32 h 0,635
Bền
209
83 Bi
Chú thích: a. Họ này không tồn tại trong tự nhiên mà được sản xuất nhân tạo; b. Ch ỉ
ghi hạt alpha năng lượng cao nhất; c. Chỉ ghi các tia gamma chính nhất; d. S ố phần
trăm trong các dấu ngoặc đơn cho biết phần phân rã theo loại được chỉ dẫn; e. Không
biết cường độ chính xác.
Bảng 3.3: Họ uranium (4n + 2)
Năng lượng(MeV)
Thời gian bán
Hạt nhân
rã a
Gammab
Alpha Beta
U 238 4,51 năm 4,18
92
234
90 Th 0,092 (0,04)
24,10 ngày 0,193; 0,103
(UX2) 0,063 (0,03)
234m
91 Pa 1,0 (0,015) 0,76
(0,0063) Biến đổi
(UX2) 1,175 phút 2,31
nội
Pa 234
91
Rất yếu
6,66 h 0,5
(UZ)
234
92 U
2,48.105 năm 4,763
(UII)
230
90 Th
8,0.104 năm 4,685 0,068 ( 0,0059)
(Io)
226
88 Ra 1.622 năm 4,777
222
86 Rn
0,51 (rất yếu)
3,825 ngày 5,486
(Rn)
Không biết năng
218
84 Po 5,998
3,05 phút 0,186 (0,030)
lượng (0,022%)c
(99,978%)c
(RaA)
Không biết năng
218
85 At 6,63
2s
lượng (0,1%)c
(99,9%)c
(RaA’)
218
86 Rn
0,019 s 7,127
(RaA”)
214
82 Pb 0,352 (0,036)
(RaA”) 26,8 phút 0,65 0,295 (0,020)
0,242 (0,07)
Bi 214 5,505 1,65; 3,7 0,609 (0,295)
83
19,7 phút
(0,04%)c (99,96%)c
(RaC) 1,12 (0,131)
214
1,64.10-4 s
84 Po 7,680
- 7
(RaC’)
210
81 Tl 2,31 (1)
1,32 phút 1,96
(RaC”) 0,783 (1) 0,297 (1)
210
82 Pb
19,4 năm 0,0017 0,0467 (0,045)
(RaD)
210
83 Bi
5,00 ngày 1,17
(RaE)
210
84 Po
138,40 ngày 5,298 0,802 (0,000012)
(RaF)
206
82 Pb
Bền
(RaG)
Chú thích: a. Chỉ ghi hạt alpha năng lượng cao nhất; b. Chỉ ghi các tia gamma chính
nhất; c. Số phần trăm trong các dấu ngoặc đơn cho biết phần phân rã theo loại được
chỉ dẫn.
Đặc điểm thứ ba của ba họ phóng xạ tự nhiên là sản phẩm cuối cùng trong
mỗi họ đều là chì: Pb206 trong họ uranium, Pb207 trong họ actinium và Pb208 trong họ
thorium.Trong khi đó thành viên cuối củng trong họ neptunium là Bi209.
- 8
Bốn họ phóng xạ nêu trên thường được ký hiệu là các họ 4n, 4n+1, 4n+2 và
4n+3, do phép chia cho 4 còn dư của số khối lượng các thành viên của chúng. Họ
thorium bắt đầu bằng đồng vị Th232, có số khối lượng A=232, được chia tròn cho 4.
Do các phân rã trong họ này đều thực hiện bằng cách phóng các hạt alpha, có số khối
lượng bằng 4 hoặc các hạt beta có số khối lượng bằng 0 nên số khối l ượng c ủa t ất
cả các thành viên trong họ thorium cũng chia hết cho 4. Do đó họ thorium gọi là họ 4n.
Cũng lập luận tương tự, họ uranium gọi là họ 4n+2 do số khối lượng của U 238 và các
con cháu của nó chia cho 4 còn dư 2, và họ actinium là họ 4n+3 do số khối lượng của
U235 va các con cháu của nó chia cho 4 còn dư 3. Một họ còn thiếu đó là họ
neptunium, gọi là họ 4n+1, có số khối lượng của Pu241 và các con cháu của nó chia cho
4 còn dư 1.
Bảng 3.4: họ actinium (4n+3)
Hạt Thời gian bán Năng lượng (MeV)
nhân rã
Alphaa Gammab
Belta
U235 7,13.108 năm 4,39 0,18(0.7)
92
0,022 (0,7) 0,0085
Th 231 25,64 h 0,094; 0,302; 0,216
90
(0,4) 0,061 (0,16)
0,33 (0,05) 0,027
Pa231 3,43.104 năm 5,049
91
(0,05) 0,012 (0,01)
Ac227 4,94 (1,2%)a 0,0455 (98,8%)c
21,8 năm
89
Th 227
90
18,4 ngày 6,03 0,24 (0,2) 0,05 (0,15)
(RdAc)
223
87Fr
21 phút 1,15 0,05 (0,40) 0,08 (0,24)
(AcK)
223
88Ra 0,270 (0,10) 0,155
11,68 ngày 5,750
(AcX) (0,055)
219
86Rn 0,267 ( 0,086) 0,392
3,92s 6,824
(An) (0,048)
Po215 1,83.10-3s 7,635
84
Phổ phức tạp, 0,065
Pb211 36,1 phút 1,14; 0,5
82
đến 0,829 MeV
Không biết năng
Bi211 6,619
83
2,16 phút 0,35 (0,14)
lượng (0,32%)c
(99,68%)c
(AcC)
- 9
Po211 0,88 (0,005) 0,56
84
0,52 s 7,434
(AcC’) (0,005)
207
81TI
4,78 phút 1,47 0,87 ( 0,005)
(AcC’’)
Bền
Pb207
82
Chú thích: a. Chỉ ghi hạt alpha năng lượng cao nhất; b. Chỉ ghi các tia gamma chính
nhất; c. Số phần trăm trong các dấu ngoặc đơn cho biết phần phân rã theo loại được
chỉ dẫn.
Ngoài các đồng vị phóng xạ trong ba họ thorium, uranium và actinium, trong tự
nhiên còn tồn tại một số đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp. Các đồng vị phóng
xạ quan trọng nhất được dẫn ra trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Các đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp
Các bức xạ chính
Độ giàu đồng Thời gian bán rã
Hạt nhân
vị (%) Các hạt (MeV)
( năm) Gamma
K40 9
0,0119 1,3.10 1,35 1,46 MeV
Rb87 10
27,85 5,0.10 0,275 Không có
La138 11
0,089 1,1.10 1,0 0,80; 1,43 MeV
Sm147 11
15,07 1,3.10 2,18 Không có
Lu176 10
2,6 3,0.10 0,43 0,20; 0,31 MeV
Re137 10
62,93 5,0.10 0,043 Không có
Một trong các đồng vị phóng xạ tự nhiên là K40 , rất phổ biến trong môi trường
(hàm lượng potassium trung bình trong đất đá là 27g/kg và trong đại dương khoảng
380mg/lít), trong thực vật, động vật, cơ thể con người (hàm lượng potassium trung
bình trong cơ thể người vào khoảng 1,7g/kg).
Đồng vị phóng xạ tự nhiên quan trọng khác là C 14 với thời gian bán rã 5600
năm. Nó không phải là đồng vị “tự nhiên” như các đồng vị sống dài nêu trên mà là kết
quả của biến đổi hạt nhân do các tia vũ trụ bắn phá hạt nhân N 14. Trước khi xuất
hiện bom hạt nhân, hàm lượng tổng cộng của C14 trong khí quyển vào khoảng 1,5.1011
MBq (4MCi), trong thực vật vào khoảng 4,8.10 11 MBq (13MCi) và trong đại dương
vào khoảng 9.1012 MBq (240 MCi). Việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân làm tăng đáng
- 10
kể hàm lượng C14. Tất cả các vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân cho đến năm 1960 đã
thải ra khí quyển khoảng 1,1.10 MBq (3MCi). Carbon phóng xạ tồn tại trong khí
quyển dưới dạng khí C14O2 do đó chúng được các con vật hít vào và cây cối hấp thụ
trong quá trình quang hợp. Vì chỉ có các thực vật còn sống mới hấp thụ C 14 cùng với
carbon không phóng xạ nên có thể xác định tuổi thực vật bằng cách đo hoạt độ riêng
của carbon hiện tại. Nếu giả thiết rằng tốc độ sinh C 14, cũng như nồng độ của nó
trong không khí, không đổi trong suốt vài chục nghìn năm trở lại đây, thì có th ể đánh
giá được tuổi các mẫu khảo cổ vật liệu hữu cơ theo các số liệu đo hoạt độ riêng C14
của chúng
I.2. Các tia vũ trụ:
Các bức xạ proton, alpha, … năng lượng cao rơi vào khí quyển Trái Đất từ không
gian bên ngoài gọi là các tia vũ trụ. Tia vũ trụ có năng lượng cỡ từ hàng chục MeV
đến 1020 eV hay cao hơn. Trên đường đi đến mặt đất, tia vũ trụ xuyên qua l ớp vật
chất dày khoảng 103 g/cm2 của khí quyển và do tương tác với vật chất nên hình thành
các bức xạ khác với tia vũ trụ nguyên thủy. Tia vũ trụ nguyên thủy gọi là tia vũ trụ sơ
cấp còn bức xạ sinh ra do vũ trụ sơ cấp tương tác với bầu khí quyển gọi là tia vũ trụ
thứ cấp.
I.2.1. Các tia vũ trụ sơ cấp:
Thành phần các tia vũ trụ sơ cấp:
a.
Các tia vũ trụ sơ cấp gồm hai thành phần là thành phần thiên hà, chúng đ ược
sinh ra từ các vật thể vũ trụ rất xa Trái Đất, và thành phần Mặt Trời, sinh ra từ các vụ
nổ Mặt Trời. Thành phần thiên hà gồm 79% các proton năng lượng cao, 20% các hạt
alpha và các hạt ion nặng hơn, phần còn lại là các electron, photon, neutron,… Thành
phần Mặt Trời gồm các proton và hạt alpha với năng lượng tương đ ối thấp, vào
khoảng ≤ 400 MeV và có cường độ rất lớn ≈ 106 – 107 hạt/cm2.s. Cũng có những
trường hợp đặc biệt, chúng có năng lượng một vài GeV.
- 11
Các tia vũ trụ sơ cấp đẳng hướng và không đổi theo thời gian với cường độ
khoảng 2-4 hạt/cm2.s. Các tia vũ trụ sơ cấp được chia thành các nhóm như sau: Nhóm
p gồm proton, deutron và triton; nhóm α gồm alpha và 2He3 ; nhóm các hạt nhân nhẹ
gồm lithium, beryllium và boron (Z = 3-5); nhóm các hạt nhân trung bình gồm carbon,
oxygen, nitrogen và flourine (Z = 6-9); nhóm các hạt nhân nặng gồm các hạt nhân với
Z ≥ 10; nhóm các hạt nhân rất nặng gồm các hạt nhân với Z ≥ 20 và nhóm các hạt nhân
siêu nặng gồm các hạt nhân với Z ≥ 30. Các tính chất của các nhóm tia vũ trụ sơ cấp
được trình bày ở dưới đây:
• Thành phần hóa học của các tia vũ trụ sơ cấp. N/Nnặng là tỉ số giữa số hạt của
nhóm xem xét so với số hạt của nhóm hạt nhân nặng. Hai cột cuối cùng ứng
với các số liệu thực nghiện khác nhau.
Nhóm hạt Giá trị trung bình của N/Nnặng
N/Nnặng trong tia
Z
vũ trụ sơ cấp trong vũ trụ
nhân
p 1 650 3360 6830
α 2 47 258 1040
Nhẹ 10-5 10-5
3-5 1,0
Trung bình 6-9 3,3 2,64 10,1
Nặng Z ≥ 10 1,0 1 1
Rất nặng Z ≥ 20 0,26 0,06 0,05
Siêu nặng ≈ 0,3.10-4
Z ≥ 30 0,6.10-5
Từ bảng trên, ta thấy rằng các tia vũ trụ sơ cấp, cũng giống như tất cả vật
chất nói chung, chủ yếu gồm các hạt proton và alpha, nhưng trong vật chất vũ trụ số
hạt proton và alpha gấp 3600 đến 8000 lần lớn hơn số hạt nhân nặng, trong lúc t ỉ số
này đối với tia vũ trụ chỉ vào khoảng 700. Tuy nhiên, ngược lại, thành phần các hạt
nhân rất nặng và đặc biệt các hạt nhân nhẹ trong tia vũ trụ lớn hơn rất nhi ều so v ới
trong vật chất vũ trụ.
b. Ảnh hưởng của từ trường Trái Đất lên tia vũ trụ sơ cấp:
Từ trường Trái Đất và từ trường trong không gian giữa các hành tinh có ảnh
hưởng đến tia vũ trụ sơ cấp. Ta hãy xét ảnh hưởng của từ trường Trái Đất.
- 12
Thứ nhất, từ trường Trái Đất cản trở các hạt năng lượng thấp đi vào Trái Đất.
Chẳng hạn, một hạt proton chuyển động trong lưỡng cực từ của Trái Đất thì đ ộng
lượng tối thiểu của nó bằng pmin để có thể bay vào khí quyển dưới góc θ so với vĩ
tuyến địa từ λ được xác định bởi công thức:
4
cosλ
p min = 59,3 GeV/c
( 1 − cosθ.cos 3 λ +1) 2
Ở vĩ tuyến λ = 00 ,
tức là ở xích đạo, động lượng tối thiểu của proton bay vào bầu khí quyển bằng p min =
15 GeV/c. Tại cực của từ trường, tức là tại vĩ tuyến λ =900 , proton có thể bạy vào
bầu khí quyển với động lượng bất kỳ vì pmin = 0.
Do động lượng của hạt tích điện bị hạn chế theo công thức trên nên cường độ
tia vũ trụ sơ cấp phụ thuộc vào vĩ độ, gọi là hiệu ứng vĩ độ. Chẳng hạn, cường đ ộ
của tia vũ trụ sơ cấp ở độ cao 10 km tại cực I (90 0 ) và tại xích đạo I (00 ) khác nhau
như sau:
I(900 ) − I(00 )
≈ 0,36
I(900 )
Thứ hai, từ trường Trái Đất ngăn cản tia vũ trụ sơ cấp bay vào bầu khí quyển
dưới phương bay xác định. Chẳng hạn hạt mang điện tích dương không thể bay vào
bầu khí quyển dưới một góc xác định so với đường chân trời về phía đông. Ví dụ, với
proton có năng lượng 2 GeV thì góc cấm này bằng 58 0 . Do đó ta có hiệu ứng bất đối
xứng đông- tây, được xác định bởi đại lượng:
I west -Ieast
I west +Ieast
Trong đó Iwest và Ieast là cường độ các tia vũ trụ sơ cấp đến từ hướng tây và hướng
đông. Ở độ cao lớn thì tỉ số này là 0,25. Việc phát hiện ra độ mất đối xứng đông-tây
cho thấy tia vũ trụ sơ cấp gồm các hạt tích điện dương.
Từ trường giữa các hành tinh ảnh hưởng không đáng kể đến các tia vũ tr ụ s ơ
cấp. Đóng vai trò quan trọng nhấttrong loại từ trường này là từ trường của các khối
- 13
plasmaphát ra từ bề mặt Mặt Trời trong các vụ nổ Mặt Trời. Các từ trường này
chuyển động trong không gian và làm thay đổi một cách tuần hoàn các điều kiện
xuyên qua của tia vũ trụ. Đó là nguyên nhân chính của hiện tượng biến thiên theo thời
gian của tia vũ trụ sơ cấp theo chu kỳ 11 năm, 27 năm, …
Một hiện tượng khác khi các hạt tích điện chuyển động trong từ trường Trái
Đất là các bẫy từ. Đó là các miền không gian mà các hạt tích điện v ới năng l ượng
một vài GeV trở xuống không thể bay vào cũng như bay ra khỏi chúng. Các bẫy từ có
dạng các hình xuyến bao quanh Trái Đất và là các đới tích tụ các hạt tích điện. Các
đới này chủ yếu chứa các hạt proton và electron, được gọi là các vành đai bức xạ của
Trái Đất. Khoảng cách từ các vành đai này đến mặt đất phụ thuộc vào năng lượng tia
sơ cấp, năng lượng càng cao thì chúng càng gần mặt đất.
I.2.2. Tia vũ trụ thứ cấp:
Tia vũ trụ thứ cấp sinh ra do tia vũ trụ sơ cấp tương tác với vật chất trong bầu
khí quyển. Quá trình tương tác thường gồm hai giai đoạn. Các hạt sơ cấp bị hấp thụ
và sinh ra các hạt thứ cấp, sau đó các hạt thứ cấp ion hoá môi tr ường khí quy ển. Tia
vũ trụ thứ cấp gồm các hạt hadron (pion, proton, neutron,…), các hạt muon, electron
và photon. Người ta thường chia chúng thành ba thành phần là thành phần kích hoạt
hạt nhân (các hạt hadron), thành phần cứng (muon) và thành phần mềm (electron,
photon).
Ta hãy xem xét cơ chế sản sinh các thành phần khác nhau của tia vũ trụ thứ
cấp. Các hạt sơ cấp với năng lượng lớn (>> GeV) thường tương tác với các hạt nhân
khi đi xuyên qua bầu khí quyển với các tính chất sau:
- Proton mất khoảng một nửa năng lượng của mình.
- Phần chính của năng lượng mất đi này tạo nên một số lớn các hạt tương đối
tính, người ta gọi là đám mưa rào, trong đó chủ yếu là các hạt pion và khoảng 15-20%
- 14
là các hạt kaon. Ví dụ, proton sơ cấp với năng lượng 10 3 GeV sinh ra đám mưa rào
gồm khoảng 10 hạt.
- Phần còn lại của năng lượng nói trên tạo nên các delta-nucleon và kích thước
các hạt nâhn cuối. Delta-nucleon là các nucleon sinh ra với năng l ượng cỡ 160 Mev.
Các hạt nhân kích thích, khi chuyển về trạng thái cơ bản, phát ra hạt proton, neutron,
alpha,…
Quãng chạy tự do của các hạt sơ cấp trong bầu khí quyển vào khoảng 80
g/cm2. Do đó proton năng lượng cao, khi đi xuyên qua bầu khí quyển, trong mỗi va
chạm đó proton sơ cấp mất khoảng một nửa năng lượng của mình để sinh ra các hạt
thứ cấp như đã nói trên. Các hạt thứ cấp này hoặc bị hấp thụ, hoặc bay xuống mặt
đất. Các hạt pion trung hoà, do thời gian sống cỡ 10 -6 s nên bị phân rã ngay thành 2 cặp
gamma. Sự tồn tại của hai cặp pion tích điện phụ thuộc vào năng lượng của chúng.
Với năng lượng lớn, các hạt pion có thể bay một quãng đường bằng nửa quãng
đường tự do của proton sơ cấp trong khí quyển (80 g/cm 2). Các hạt pion năng lượng
cỡ 200 GeV có thể tham gia vào quá trình sinh các hạt hadron.
Thành phần mềm của tia vũ trụ thứ cấp gồm các hạt electron, positron và
gamma. Tia gamma năng lượng cao được sinh ra đồng thời với các hạt hadron do quá
trình phân rã pion trung hoà:
π 0 → γ+γ
Các gamma năng lượng cao này, khi đi xuyên qua môi trường, sinh các cặp
electron-positron roi các cặp electron-positron phát ra các tia gamma hãm. Quá trình
sinh các electron, positron, gamma như vậy xảy ra cho đến khi năng lượng các electron
và positron giảm đến năng lượng cỡ 72 MeV, là năng lượng mà các electron và
positron mất năng lượng trong không khí chuyển từ cơ chế ion hoá sang cơ chế bức
xạ hãm.
- 15
Thành phần cứng của tia vũ trụ thứ cấp gồm các hạt muon, sinh ra do sự phân
rã của các hạt pion tích điện:
π ± → μ ± + ν μ (ν μ )
Các hạt muon năng lượng cao có khả năng đâm xuyên rất lớn do mất năng
lượng rất ít đối với các quá trình ion hoá và bức xạ hãm trong môi trường.
Cường độ các thành phần tia vũ trụ thứ cấp phụ thuộc vào độ cao của bầu khí
quyển. Thành phần hadron giam rất nhanh theo chiều cao từ trên xuống và hầu như
bằng không tại mặt biển. Thành phần electron-photon có cường độ lớn ở độ cao lớn
và bị hấp thụ rất nhanh khi đi đến mặt đất, có cường độ không đáng kể so với thành
phần muon. Tại mặt biển, cường độ các thành phần cứng và mềm bằng I hard= 1,7.10-2
hạt/cm2.s và Isoft= 0,7.10-2 hạt/cm2.s. Như vậy cường độ tia vũ trụ thứ cấp ở mặt biển
vào khoảng 100 lần bé hơn cường độ ở giới hạn bầu khí quyển, mà trong đó chủ yếu
là các hạt muon.
Ngoài ra các hạt sơ cấp và các hạt thứ cấp nêu trên, tại lớp trên của khí quyển
xảy ra các phản ứng hạt nhân giữa các hạt hadron với các hạt nhân khí quyển, sinh ra
các hạt nhân phóng xạ và các hạt nhân bền. Các hạt nhân phóng xạ gồm H 3, Be7, P32,
S35,Cl39. Nói riêng, do bức xạ vũ trụ, nồng H 3 trong nước của Trái Đất chiếm khoảng
10-16%. Trong số các đồng vị bền, đáng chú ý nhất là Li6, thành phần vũ trụ làm tăng
độ phổ biến của nó trong tự nhiên là 0,03 %.
I.3. Các nhân phóng xạ tự nhiên có trong các vật liệu xây dựng nhà ở
Trong các vật liệu xây dựng nhà có một số nhân phóng xạ. Bảng 3.8 trình bày một số
vật liệu xây dựng cơ bản và những số liệu ước tính về uranium, thorium và
potassium.
Bảng 3.8 : hoạt độ các nhân phóng xạ có torng một số vật liệu xây dựng cơ bản.
Uranium Thorium
Vật liệu K40 (Bq/kg)
(Bq/kg) (Bq/kg)
- 16
Granite 63 8 1184
Cát sỏi 6 7 414
Xi măng 46 21 237
Bê tông cát sỏi 11 8,5 385
Tường khô 14 12 89
Phụ gia thạch cao 186 666 5,9
Thạch cao thiên
15 7,4 148
nhiên
Gỗ - - 3330
Gạch đất nung 111 44 666
I.4. Các nhân phóng xạ có trong nước biển
Toàn bộ nước trên trái đất, kể cả nước biển, đều chứa các nhân phóng xạ
Bảng 3.9 hoạt độ các nhân phóng xạ có trong nước biển các đại dương
Nhân phóng xạ Hoạt độ dùng Đại tây dương Tất cả các đại
Thái bình
để tính toán dương dương
3,095x1017 m3
6,549x1017 m3 1,3x1018 m3
22x1018 Bq 11x1018 Bq 41x1018 Bq
uranium 33mBq/lit
K40 7400x1018 Bq 3300x1018 Bq 14000x1018 Bq
11 Bq/lit
H3 370x1018 Bq 190x1018 Bq 740x1015 Bq
0,6 mBq/lit
C14 3x1018 Bq 1,5x1018 Bq 6,7x1018 Bq
5 mBq/lit
Rb87 700x1018 Bq 330x1018 Bq 1300x1018 Bq
1,1 mBq/lit
I.5. Phóng xạ trong thực phẩm:
Tất cả thực phẩm đều có 40K, 226Ra, và 238U cùng con cháu. Phóng xạ trong thực
phẩm
Thực phẩm 40 226
K pCi/kg Ra pCi/kg
Chuối 3520 1
Đậu phộng Brazin 5600 1000-7000
Cà rốt 3400 0,6 – 1
Khoai tây trắng 3400 1 – 2,5
Bia 390 ---
Thịt nạc 3000 0,5
Hạt đậu Lima thô 4640 2–5
Nước uống --- 0 – 0,17
- 17
I.6. Các nhân phóng xạ có trong cơ thể người:
Cơ thể con người được cấu tạo nên từ các nguyên tố hóa học, vì vậy trong cơ
thể người có các nhân phóng xạ. Một số các nhân phóng xạ vào cơ thể do ăn th ực
phẩm và uống nước cũng như do hít thở hằng ngày. Bảng 3.11 trình bày một số nhân
phóng xạ chính trong cơ thể người lớn, nặng 70kg.
Bảng 3.11. Một số nhân phóng xạ chính trong cơ thể người.
Tổng lượng chất
Tổng hoạt độ Lượng hấp thụ
Nhân phóng xạ phóng xạ tìm thấy
hằng ngày
(Bq)
trong cơ thể
Uranium 90 µg 1,1 1,9 µg
Thorium 30 µg 0,11 3 µg
K40 17mg 4400 0,39 mg
Radium 31 pg 1,1 2,3 pg
C14 95 µg 15.000 1,8 µg
Tritium 0,06 pg 23 0,003 pg
Khoảng 0,6 pg
Polonium 0,2 pg 37
II. Sự phân bố phóng xạ trong thạch quyển và địa quyển:
II.1. Đá kết tinh:
Đá núi lửa và núi biến chất là đá kết tinh được tạo thành dưới điều kiện nhiệt
độ và áp suất lớn. Urani và Thori là các nguyên tố có kích thước nguyên tử lớn nên
chúng không có mặt trong hầu hết khoáng vật được tạo thành sớm ở nhiệt độ cao và
áp suất lớn, và có khuynh hướng được làm giàu trong các đá kiềm tạo thành muộn. Vì
hành vi của urani và thori giống nhau dưới các điều kiện này nên tỷ số Th/U trong các
đá núi lửa thường nằm giữa khoảng 3 đến 5. Độ giàu của hai nguyên tố tăng theo hàm
lượng silic, trong đá giàu silic hàm lượng uran là cao nhất nhưng hiếm khi vượt quá
30ppm, các đá nghèo silic có hàm lượng uran cỡ 0,1 ppm hoặc thấp hơn. Uran, thori và
các con cháu cùng với 40K là các chất tạo nhiệt trong đá kết tinh. Vào khỏang trên 1,4
tỷ năm trước, hầu như không có oxygen trong khí quyển và uranoxit có thể tồn tại
trên bề mặt trái đất dưới dạng hạng quặng tự nhiên không bị oxy hóa từ trạng thái 4 +
- 18
lên 6+, hạt uran di chuyển theo các dòng suối và do mật độ cao nên chúng bị tích tụ các
mỏ sa khoáng. Theo thời gian, các điểm tích tụ này bị chôn vùi, ép sâu và bị biến chất
thành các mỏ kết tủa sỏi cuội kết thạch anh. Các mỏ kết tủa này là nguồn uran chính
trong các vùng mỏ có tầm kinh tế quan trọng của Nam Phi và Canada.
II.2. Đá trầm tích:
Khoảng 1,4 tỷ năm trước hoặc sớm hơn, uranphong hóa từ các đá núi lửa, đá
2+
kết tinh hoặc đá trầm tích bị khuyếch tán dưới dạng các ion hòa tan UO 2 hoặc một
trong các phức của nó. Sự tái tích tụ uran do các phản ứng oxy hóa khử gián tiếp từ
các quá trình sinh học rất gần bề mặt trái đất. Các đá trầm tích như thế sẽ làm giàu
uran.
- 19
Đá Trầm tích tìm thấy ở bãi Nam, Ninh Hải, Ninh Hoà
II.3. Đá phiến sét ( diệp thạch) giàu hữu cơ và than đá:
Các lớp sét tích lũy và vật liệu hữu cơ có thể xuất hiện trong môi trường biển
và cửa sông dưới độ sâu vài km trong các phiến đá sét giàu hữu cơ. Uran ở trạng thái
4+ bị hấp thụ lên trên các lớp hữu cơ và lớp sét. Đá phiến sét Chattanooga đông USA
có hàm lượng trung bình là 79 ppm được xem như nguồn uaran chính của Mỹ. Các
vùng Alum ở Thụy Điển và Kupferschiefer ở Đức cũng là các vùng đá phiến sét giàu
uran [146]. Than đá dũng là môi trường khử và bẫy uran, nhiều loại than đá và các
chất đốt là nguồn giàu phóng xạ.
- 20
II.4. Sa thạch ( đá cát kết):
Sa thạch là nơi tích tụ phần lớn uran có tính kinh tế. Nước chứa uran chảy qua
sa thạch và đi vào miền khử, ở đấy uran bị khử và kết tủa, tạo nên lớp áo phủ trên
các hạt cát. Thân quặng được tạo ra và lớn dần. Con cháu của dãy uran đ ược gi ải
phóng bằng sự giật lùi và do độ hòa tan khác nhau có thể được vận chuyển tách ra
khổi khối uran. Những khối chất này tích tụ dần dần và làm giàu thân quặng.
Monazite chứa thori có tỷ trọng cao nên có thể lắng đọng thành trầm tích dọc ven
biển. Các trầm tích kiểu này cũng thấy ở Úc và cộng hòa Malagasy và Việt Nam.
II.5. Đá carbonate:
Carbonate là một loại đá thuộc tính nhóm trầm tích, các đá này chứa uran, chúng
gồm các carbonate hữu cơ( san hô) và carbonate vô cơ tại hang động. Uran rất dễ bị
dịch chuyễn trong nước oxy nhưng thôri thì không. Như vậy uran và các đ ồng vị con
cháu trong đá carbonate bị mất cân bằng. Theo thời gian, uran phân rã thành thôri, vì
không có nguồn uran ban đầu kết hợp với đá gốc carbonate, tỷ số gốc carbonate, tỷ số
giữa hạt nhân con TH và hạt nhân mẹ U có thể chỉ thị tính được tuổi khoảng
230 234
350 ngàn năm.
nguon tai.lieu . vn