Xem mẫu

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD Luận văn Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty phân lân Văn Điển” Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................3 LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................7 Chương I - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI PHÍ- LỢI ÍCH(CBA) ĐỐI VỚI GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ................................ ....................8 I-KHÁI NIỆM CBA: ................................................................................................8 1.1-Khái niệm CBA: ................................ ................................ .............................8 1.2. Nội dung củ a phương pháp phân tích chi phí- lợi ích: .....................................9 1.2.1-Các bước tiến hành...................................................................................9 1.2.2- Các hạn chế của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích ........................ 14 1.2.2.1 - Hạn chế về mặt kỹ thuật của CBA ................................ .................. 14 1.2.2.2 - Các mụ c tiêu ngo ài tính hiệu qu ả mà nó liên quan tới ..................... 15 1.2.3- Những biện pháp khắc phụ c hạn chế củ a CBA. .....................................15 1.2.3.1 - Biện pháp khắc phục những hạn chế kỹ thuật của CBA .................. 15 1.2.3.2 - Biện pháp khắc phục những mụ c tiêu ngoài tính hiệu qu ả mà nó liên quan đ ến...................................................................................................... 16 II- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH- PHÂN TÍCH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN. ................................ ............................................................... 17 2.1- Phân tích tài chính- p hân tích kinh tế xã hội của d ự án: ................................ 17 2.2- Phân tích k ỹ thuật của d ự án: ....................................................................... 18 2.3- Sự khác biệt giữa phân tích tài chí nh- kinh tế xã hội với phân tích k ỹ thu ật: .19 III- CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI CỦA DỰ ÁN ........................................................ 20 3.1- Giá trị hiện tại rò ng (NPV) ........................................................................... 20 3.2- Lợi nhuận tương đố i của d ự án (BCR) ......................................................... 21 3.3- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR) ......................................................... 23 IV-KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CBA TRONG PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ...................................................................................................... 23 Chương II- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY PHÂN LÂN VĂN ĐIỂN....................................................... 27 I-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY PHÂN LÂN VĂN ĐIỂN ...................................... 27 1.1- Qu á trình hình thành và p hát triển của Cô ng ty................................ ............. 27 1.2-Đặc điểm trang thiết bị, lao độ ng, nguyên liệu sản xu ất kinh doanh............... 29 1.2.1- Đặc điểm trang thiết bị. ................................ ................................ ......... 29 1.2.2- Đặc điểm về lao độ ng ............................................................................ 31 1.2.3- Đặc điểm nguyên liệu sản xuất .............................................................. 31 1.3- Kết quả sản xu ất kinh doanh củ a Công ty trong nhữ ng năm gần đây ............ 33 II- CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN LÂN ................................ ........................... 34 2.1- Dây chuyền cô ng nghệ sản xuất phân lân nung chả y ................................ ....34 2.1.1-Sơ đồ công nghệ sản xuất phân lân nung chảy ........................................ 34 2.1.2- Qu á trình sản xuất phân lân nung chảy. ................................................. 37 2.1.3- Nguồ n gây ô nhiễm ............................................................................... 39 2.2- Dây chuyền cô ng nghệ sản xuất phân lân nung chả y tại lò cao. .................... 40 2.2.1- Sơ đồ cô ng nghệ sản xu ất phân lân tại lò cao. ........................................ 40 2.2.2- Qu á trình sản xuất phân lân nung chảy tại lò cao. ..................................40 III- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY ......................................................................................... 41 3.1- Tác động tới mô i trường khô ng khí .............................................................. 41 3.1.1- Tác động của tiếng ồn ........................................................................... 41 3.1.2- Tác động của khí thải ............................................................................ 42 Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD 3.2- Tác động củ a nước thải tới mô i trường. ........................................................ 42 3.3- Tác động củ a chất thải rắn tới môi trường .................................................... 43 3.4- Tác động tới sức khoẻ cán bộ cô ng nhân viên .............................................. 44 3.5- Tác động tới người dân quanh vù ng ............................................................. 44 Chương III- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO GIẢM THIỂU Ô NHIỄM (XỬ LÝ NƯỚC THẢI) Ở CÔNG TY PHÂN LÂN VĂN ĐIỂN ................................ ......... 45 I-GIỚI THIỆU VỀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỚI.....45 1.1- Sơ đồ cô ng nghệ: Phương pháp bể lắng ........................................................ 45 1.2- Chu trình hoạt động củ a cô ng nghệ xử lý nước thải. .....................................46 1.3- Chất lượng nước đạt đ ược sau khi qua xử lý : ............................................... 46 II- CÁC CHI PHÍ CỦA CÔNG NGHỆ SỬ LÝ ....................................................... 47 2.1- Tổng chi phí b an đ ầu(C0): ............................................................................ 47 2.2- Chi phí vận hành b ảo d ưỡng hàng năm (Ct):................................................. 47 2.3- Chi phí khấu hao tài sản cố đ ịnh: .................................................................48 III- LỢI ÍCH MANG LẠI TỪ VIỆC XỬ LÝ NƯỚC THẢI ................................ ....48 3.1- Lợi ích sức kho ẻ củ a ngườ i dân................................ ................................ ....48 3.2- Lợi ích của việc sử lý nước thải đố i với Công ty .......................................... 52 IV- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI ............................................................ 52 4.1- Sử dụng các chỉ tiêu đ ể đánh giá phương án đầu tư về mặt xã hộ i ................ 52 4.1.1- Chỉ tiêu giá trị hiện tại rò ng ...................................................................52 4.1.2- Sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tương đố i của d ự án (CBR) .......................... 53 4.2- Đánh giá hiệu qu ả dự án đối với môi trường xung quanh Cô ng ty ................ 54 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 57 LỜI N ÓI ĐẦU Để đưa đất nước phát triển sánh kịp cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới, tăng trưởng kinh tế là m ục tiêu hàng đầu của nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cùng với sự p hát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế là vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang trở Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD thành thách thức và mối quan tâm của toàn nhân loại. V ì vậy, phải vừa phát triển kinh tế nhưng vẫn đ ảm bảo bảo vệ môi trường. Phát triển b ền vững là một yêu cầu và đòi hỏi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ mô i trường luôn là ba nội dung không thể tách rời trong m ọi hoạt độ ng nhằm bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững là sự cân đố i cả ba phương diện: Kinh tế, xã hộ i, môi trường. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V I, nền kinh tế Việt Nam từng b ước đổi mới, quá trình cô ng nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hộ i đ ã có những bước biến đổi tích cực, tăng trưởng kinh tế của nước ta liên tục tăng vào khoảng 7%. Với tố c độ tăng trưởng này đã dần thay đổi toàn cảnh kinh tế, xã hộ i đất nước. Các khu công nghiệp ngày càng mộ t nhiều và mở rộng. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá hứa hẹn mộ t sự phát triển đầy triển vọng. Tuy nhiên, đồng thời với sự phảt triển đ ó, tình trạng xuống cấp về môi trường, mất đa dạng sinh học đang ngày một rõ nét, trạng thái cân bằng của môi trường dần bị p há vỡ. Ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao mà không ai hết chính con người gánh chịu nhưỡng hậu quả đó. Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng, đó là yếu tố thiết yếu cho cuộc sống của nhân loại, nếu môi trường không được bảo vệ mà cứ dần bị phá huỷ, b ị ô nhiễm thì con người không có khả năng hay cơ hội nào để tồn tại và p hát triển. Mặc dù thấy được vai trò, tầm quan trọng của nó nhưng trong hoạt động sản xuất của chung ta b ằng cách này hay cách khác gây ra những tác động xấu cho môi trường, đe doạ cuộc sống không chỉ những người lao động trực tiếp sản xuất m à cò n đối với những khu dân cư lân cận và chính nước thải, khí thải đó sẽ lan truyền tới đâu, m ức độ ảnh hưởng rộng tới đâu là cả vấn đ ề lớn mà chúng ta cần phải quan tâm. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗ i quốc gia, vấn đề Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD bảo vệ môi trường và yêu cầu có những giải pháp thiết thực để ngăn ngừa, xử lý các chất thải một cách hữu hiệu đang trở nên vô cù ng bức bách. N hận thức được vấn đề này cùng với quá trình nghiên cứu thực tế của Cô ng ty Phân lân Văn Điển, em thấy đ ây là mộ t doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh phân lân là chủ yếu thuộc Tổng công ty ho á chất Việt Nam, vì vậy nước thải chứa mộ t lượng hoá chất là tương đối lớn nhưng Công ty có một hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn có thể thu hồi đến hơn 90% nước thải để tái sử dụng, hơn nữa cô ng nghệ xử lý này lại do chính những kỹ sư của Cô ng ty tự chế tạo ra nên đã tiết kiệm chi phí hàng tỷ đồ ng cho nhà nước. Bên cạnh đó, hệ thống xử lý bụi và xử lý chất thải rắn cũng được cô ng ty quan tâm, cô ng nghệ x ử lý khí thải hiệu suất thu hồi bụi từ 80% đến 85% nhằm giảm tối đ a bụi trước khi thải ra môi trường. V ì vậy, sau m ột thời gian tìm hiểu và phân tích thực tế em quyết định lựa chọn đề tài: “Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty phân lân Văn Đ iển ”. Đối tượng nghiên cứu Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt độ ng sản xuất, lợi ích của công nghệ xử lý nước thải đem lại cho công ty, cho mô i trường và cho dân cư quanh vù ng. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tính toán lợi ích thu được từ công nghệ xử lý nước thải đối với công ty, với m ôi trường, đánh giá hiệu quả về m ặt kinh tế xã hội, môi trường của phương án xử lý nước thải. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chếvề trình độ và thời gian tiếp cận nên em chỉ tập trung phân tích chi phí- lợi ích của phương án xử lý nước thải, phân tích chi phí để xử lý nước thải và phân tích các lợi ích về sức khoẻ của những người lao động trực tiếp sản xuất và khu dân cư lân cận. Kết cấu đề tài Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD Đề tài gồm 3 phần: Chương I- Cơ sở khoa học của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích (CBA ) đối với giảm thiểu ô nhiễm Chương II- Thực trạng ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh và p hát thải gây ô nhiễm tại Công ty phân lân V ăn Đ iển Chương III- Phân tích hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm ở Cô ng ty phân lân V ăn Đ iển. Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD LỜI CẢM ƠN Qua quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tố t nghiệp với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty phân lân V ăn Đ iển”, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Q uản lý môi trường, đặc biệt cảm ơn Th.S Đinh Đ ức Trường đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Đồng thời em xin cảm ơn tới chú Sơn- Phó phòng kỹ thuật và các chú trong Công ty phân lân Văn Điển đã tạo điều kiện giú p đỡ em hoàn thành đề tài này. Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD C hương I - C Ơ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHI P HÍ- LỢI ÍCH (CBA ) ĐỐI VỚI GIẢM THIỂU Ô N HIỄM I-KHÁI NIỆM CBA: 1.1 -Khái niệm CBA: Hầu hết các dự án đầu tư đều có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới môi trường và xã hội. Trong đ iều kiện nền kinh tế thị trường có d ự đ iều tiết của nhà nước, mọi hoạt động đầu tư đều được xem xét theo các góc độ sau: người đầu tư, người tham gia vào ho ạch đ ịnh chính sách và các cá nhân trong lĩnh vực xã hội. Trên gó c độ là nhà đầu tư ngoài những mục tiêu như lợi thế cạnh tranh, đổi m ới, uy tín… thì mục tiêu lợi nhuận vẫn là m ục tiêu chính. Khả năng sinh lợi về m ặt tài chính là thước đo chủ yếu quyết định đầu tư, sinh lợi càng cao thi càng hấp d ẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên khô ng phải dự án nào có khả năng sinh lời về mặt tài chính đ ều tạo ra những tác động tích cực tới môi trường và xã hộ i. Nếu đứng trên góc độ nhà hoạch định chính sách thì phải xem xét một cách toàn diện theo cả ba mặt kinh tế,xã hội và môi trường. Mọi phân tích đối với họ phải là nhìn thấy hoặc phải chứng minh được để từ đó họ mới quyết đinh cho phép đầu tư hay không. Nhưng trong thực thế, đố i với các CBA mang tính xã hội có những vấn đề có thể tính to án được nhưng có những vấn đề không thể tiên đoán được, vì vậy thuyết phục được họ là rất khó. Dứng trên phương diện là các cá nhân ho ạt động trong lĩnh vực x ã hội như các nhà triết học, kinh tế chính trị, xãhội học thường ranh luận về cơ sở vị lợi của CBA họ cho rằng mọi ho ạt độ ng là không thể tiền tệ hoá như uy tín của doanh nghiệp, lòng chung thành của khách hàng… Trong trường Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD hợp này, đòi hỏ i các nhà làm CBA phải có những phân tích đầy đủ, chính xác và có tính thuyết phục. 1.2. Nộ i dung của phương pháp phân tích chi phí- lợi ích: 1.2.1-Các bước tiến hành: Bao gồm 9 bước Bước 1: Quyết định lợi ích- chi phí thuộc về ai. Trong quan điểm thực hiện phân tích chi phí- lợi ích có tính xã hội và môi trường, vấn đề phân tích chi phí- lợi ích là bước đ ầu tiên có một vai trò hết sức quan trọng vì đây là cơ sở để ta có cách nhìn khá toàn diện đối với phân bổ nguồi lực và mỗ i một sự phân định đều có sự thay đổi về chi phí và lợi ích. Tuỳ thuộ c là đ ứng trên quan điểm nào sẽ có cách nhìn nhận theo quan điểm đó, nếu là các nhà hoạch định chính sách có quan điểm vĩ mô hơn nữa là tầm cỡ quốc tế, nếu là các nhà quản lý địa phương thì chỉ là lợi ích của địa phương họ, từ đó sẽ đưa ra những quyết định phù hợp theo từng quan đ iểm. Bước 2: Trên cơ sở phân định, lựa chọn các dự án có khả năng thay thế Phải lựa chọn nhiều giải pháp có khả năng thay thế chó nhau tuỳ thuộc vào quan điểm tiếp cận và cách thức tiếp cận. Vì bất cứ một dự án nào trong thực tế cũng có nhiều phương án lựa chọn khác nhau. Khi đ ã có nhiều phương án lựa chọn khác nhau thì đó là cơ hội để lựa chọn phương án tối ưu nhất.(hình1 ) Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD hình1: sự biến thiên hai dò ng tiền Về mặt lý thuyết: chú ng ta xem xét hai dòng tiền B(Q) và C(Q) theo mô hình trên. Giả sử rằng khi phân tích mộ t dự án, hàm biến thiên của lợi ích đối với dự án này là B(Q). Đ ể có được B(Q) phải bỏ ra chi phí tương ứng là C(Q), như vậy ho ạt động của dự án này đạt giá trị cực đại về lãi ròng nằm ngo ài Q *. Xét về tính tương đồng sẽ có hai nhóm giải pháp còn lại: - Mức ho ạt độ ng tương ứng với Q i: 0 < Qi < Q * - Mức ho ạt độ ng tương ứng với Q k: Q* < Qk < Q Đối với các mức lãi rò ng thuộc mức hoạt động tương ứng với Qi chúng ta có thể hiểu: Nếu tiếp tục đầu tư lãi ròng sẽ tăng. Ngược lại nếu mức lãi rò ng thuộc Qk thì cứ tiếp tục đầu tư lãi ròng sẽ giảm Bước 3: Liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng và lựa chọn chỉ số đo lường Trong phân tích các dự án, đặc biệt là các dự án có liên quan đến môi trường, đánh giá những ảnh hưởng tiềm năng và từ đó xem xét các chỉ số để tính toán là vấn đề đòi hỏi một kỹ thuật cao. Để xác định các tác động tới mô i trường khi thực hiện một dự án và xác định các tác động đó một cách đầy đủ là rất khó . Không chỉ việc xác định khó mà việc lựa chọn những chỉ số để đo lường, định tính là việc vô cùng khó. Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD Nếu bước này khô ng làm chính xác, không đảm b ảo tính toàn diện thì quá trình thực thi dự án dễ gặp phải rủi ro. Mặt khác, nếu tính không đ ầy đủ xét về mặt d ài hạn thì những tiềm năng mà chúng ta không dự đo án được trước sẽ là nguyên nhân trong việc đưa ra những quyết định kinh doanh sai lầm. Bước 4: D ự đoán, tính toán những ảnh hưởng về lượng trong suốt quá trình dự án Tác độ ng của dự án xảy ra trong một không gian, thời gian cụ thể trên cơ sở chúng ta đã liệt kê xác định được những ảnh hưởng có tính tiềm năng,vấn đề quan trọ ng là những ảnh hưởng tiềm năng đó phải đ ược lượng hoá như thế nào dựa vào các nguyên lý và các chỉ tiêu để chú ng ta xác định về mặt lượng. Bước 5: Lượng hoá bằng tiền của tất cả các tác động đã x ác định. Từ thực tế của những người đã thực hiện CBA cũng như vận d ụng lý luận kinh tế để xem xét vấn đề này thì ở b ước 5 đòi hỏi các nhà p hân tích phải tiền tệ ho á. Trong vấn đ ề quy đổi thành tiền của các tác độ ng thì vấn đề cơ bản là giá. Có hai dạng giá mà chú ng ta cần sử d ụng trong quá trình lượng hoã bằng tiền: + Giá thị trường + Giá tham khảo V iệc chuyển hoá các tác động thành giá trị tiền tệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan của người làm đánh giá. Nếu ta gọi chi phí dự án, chi phí môi trường ( thiệt hại) mà dự án đưa lại ở năm thư nhất là C1, EC1, ở năm thứ hai là C2, EC2, và ở năm thứ n là Cn, ECn thì tổng chi phí của dự án và chi phí môi trường là : n C1  C 2  ...  C n   C t t 1 n EC1  EC 2  ...EC n   ECt t 1 Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD Tổng quát ta có tổ ng chi phí cho hoạt động là: n n  C   EC  C0 t t t 1 t 1 Trong đó: C0: Chi phí ban đầu như khảo sát, thiết kế hay xây dựng và thiết bị … ECt: Chi phí môi trường cho dự án hoạt động ở năm thứ t. t: là thời gian hoạt động của dự án, t = 1,2,…n năm Cũng như vậy nếu gọi lợi ích m à dự án đ em lại cho doanh nghiệp , môi trường tại khu vực dự án năm thư nhất là B1 ,EB1, và năm thư hai là B2, EB2 … ,năm thư n là Bn, EB n, thì tương tự tổng lợi ích mà dự án đưa lại là: n n  B   EB t t t 1 t 1 Trong đó: EBt: là lợi ích tính bằng tiền ở năm thứ t. Bt: là lợi ích dự án ở năm thứ t. t: là thời gian hoạt độ ng của dự án, t = 1,2,…,n năm. Bước 6: Quy đổi giá trị tiền tệ. Đây là việc bất cứ nhà phân tích nào cũng phải làm vì đối với tất cả các dự án được triển khai trong thực tế không hoàn toàn theo đú ng như trong kế ho ạch, luôn có sự thay đổi khi dự án tiến hành trong nhiều năm. Để phả ánh đúng bản chất của nó, người ta đưa tất cả các giá trị lợi ích và tất cả các giá trị chi phí về các thời đ iểm sau để so sánh: + Giá trị trong hiện tại + Giá trị trong tương lai Hệ số được sử dụng để tính giá trị hiện tại và tương lai là hệ số chiết khấu ( tỷ lệ chiết khấu). Cơ sở xác định giá trị chiết khấu căn cứ vào hệ Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD sốdo chính phủ đề ra: có thể lấy ra từ phần quản lý ngân sách, Bộ tài chính hay kho bạc ho ặc phòng tổng hợp kế toán quốc gia. Giả sử có kho ản tiền P gửi ngân hàng với lãi suất hàng năm là r ( r được tính bằng %). Thì số tiền thu được sau t năm là: P(t) = P(1+ r)t Ngược lại số tiền gửi ban đầu là: P P (1  r ) t Tương tự như vậy, để tính lượng tiền thu được sau t năm (năm đ ầu tư tại thời điểm ban đ ầu được coi là thời điểm hiện tại ) ta đưa ra đại lượng tương tự lãi suất, đó là hệ số chiết khấu đồng tiền r, đ ược tính bằng % theo năm. H ệ số chiết khấu được biểu thị qua hai yếu tố của đò ng tiền đó là: + Cơ hội đầu tư của đồng tiền. + Cơ hội vay mượn tiền. Như vậy muốn tính được giá trị hiện tại thực phải nhân với hệ số: 1 (1  r ) t Trong đó : t: là thời gian ho ạt động của dự án, t = 1,2,…,n năm. r: là hệ số chiết khấu Bước 7: Tổng kết các lợi ích và chi phí. Bước này được thành lập sau khi đã tính toán quy đổi các giá trị tiền tệ. Việc tổng kết các lợi ích và chi phí được căn cứ vào các chỉ tiêu IRR, NPV, B/C nhưng trong thực tế các chỉ tiêu trên không phả ánh đúng giá trị thị trường. Do đó , đòi hỏi các nhà phân tích phải có quan điểm giả thích phù hợp đối với từng loại dự án một. Bước 8: Tiến hành phân tích độ nhạy. Là khả năng đối phó của d ư án khi những diễn biến sau có thể xảy ra: + Thay đổi lãi suât ngân hàng. Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD + Lạm phát. Đối với nhà phân tích phải căn cứ vào sự b iến thiên giá trị đồ ng tiền, thị trường có liên quan đến lạm phát… đ ể lựa chọn các chỉ số r p hù hợp. Bước 9: Tiến cử những phương án có lợi ích xã hội cao nhất. Phương án đ ược ưa thích nhất trong tiến cử là phương án đem lại lợi ích nhất, hiệu quả nhất, đạt được các chỉ tiêu mong muốn như y đồ ban đ ầu đưa ra. Đố i với người làm CBA chỉ có q uyền tiến cử các phương án nên lựa chọn chứ không thể đưa ra một quyết định nào, còn quyết định là do cấp cao hơn ho ặc là đối tượng yêu cầu tiến hành CBA. Vì trong thực tế giữa quan điểm nhìn nhận của người phân tích chuyên môn có sự khác nhau với nhà quản lý và lãnh đạo vì nhà chuyên mô n chỉ nhìn nhận dưới góc độ chuyên môn: lãi ròng thông qua gia trị tiền tệ. Còn nhà quản lý lãnh đạo, đặc biệt là người lãnh đạo chính quyề n cò n phải quan tâm đến nhiều yếu tố khác: chính trị, an ninh, x ã hộ i. Tóm lại: Như vậy thô ng qua 9 bước nêu trên, người làm CBA và các nhà phân tích phải tuân thủ nghiêm ngặt các b ước đồng thời hiểu rõ các quy định của từng bước, đó là sự kế thừa lẫn nhau. 1.2.2- Các hạn chế của phương phá p phân tích chi phí- lợi ích Trong thực tế, CBA được sử dụng nhiều vào phân tích dự án thực thi hoạch đ ịnh chính sách từ đó đưa ra những quyết đ ịnh phù hợp. Từ thực tiễn vận d ụng phương pháp này, các nhà phân tích CBA thường vấp phải những hạn chế trước khi đưa ra những quyết định. Các hạn chế đó là: + Hạn chế về m ặt kỹ thuật gây ra những khó khăn trong việc chú ng ta định lượng, tiếp theo là tiền tệ hoá các tác động liên quan đ ến chi phí- lợi ích. + Các mục tiêu ngoài tính hiệu quả liên quan đến dự án. 1.2.2.1- Hạ n chế về mặ t kỹ thuậ t của CBA. Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD Để thực hiện được tiêu chí Kaldor- Hocks, về cơ bản mọi tác động liên quan phải lượng hoá bằng tiền, như vậy chúng ta mới xác định được NPV (lãi ròng). Nhưng trong thực tiễn, vì các nhà p hân tích sẽ gặp phải một số khó khăn, hạn chế về mặt lý thuyết, về mặt d ữ liệu, trình độ, làm thế nào để quy đổi ra giá trị tiền tệ mà những giá trị đó trong thực tế việc đo lường được là việc rất khó khăn. Những quy luật thị trường như hiện nay nhiều quy luật không phản ánh về giá cả, do đó chúng ta phải đổi mới khả năng quy đổi về giá trị tiền tệ. Chính vì vậy bu ộc các nhà CBA phải có những phương thức khác để áp dụng thích hợp nhằm tháo gỡ m âu thuẫn ấy. 1.2.2.2- Các mục tiê u ngoài tính hiệu quả mà nó liên quan tới Khi xem xét đ ến hiệu quả cần đặc biệt chú ý tới hiệu quả pareto vì để đi đến quyết định CBA nhất là trong vấn đề giải quyết chính sách các vấn đề cô ng cộng nhưng không phải trong thực tiễn đều đạt được mong muốn như vậy. Khi các giá trị đó phản ánh ngoài tính hiệu quả thì người làm CBA phải tiếp cận theo các cách khác để cho phù hợp hơn. 1.2.3- Những biện pháp khắc phục hạ n chế của CBA. 1.2.3.1- Biện pháp khắc phục những hạ n chế kỹ thuật c ủa CBA: * Phương pháp CBA định tính: Theo quan điểm của Benjamin Franklin cho rằng để thực hiện CBA định tính, trước hết người làm CBA phải cố gắng tiền tệ hoá được những tác động có thể lượng hoá càng tốt. Còn đố i với những trường hợp không lượng hoá được b ằng tiền thì ước lượng định tính theo nguyên tắc: những tác động đó là những tác đ ộng được xã hội thừa nhận và có cơ sở khoa học để đ ưa ra những tác động đó đ iều này phụ thuộc nhiều vào trình độ của người phân tích. Định lượng các chi phí đầu vào: trong trường hợp này chúng ta phải dùng rất nhiều kỹ thuật khác nhau, quan trọng là đòi hỏi những người được hưởng lợi ích từ đầu tư này đẫn đến phải điều tra lấy ý kiến của những Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD người được hưởng những lợi ích đó. Khi xác đ ịnh đ ược về mặt định tính và định lượng những lợi ích mà dự án cải tạo mang lại m ột cách chính xác, hoàn to àn không được áp đặt tính chủ q uan. *Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả: Những phân tích tác động không tiền tệ hoá được, trong trường hợp đó ngoài cách tiếp cận trên thì còn có mộ t phương thức tiếp cận nữa đ ảm b ảo thích hợp hơn đó là phân tích chi phí hiệu quả. Đ ây là phương pháp khắc phục trường hợp không sử d ụng đ ược CBA nghĩa là khô ng tính được to àn bộ chi phí về mặt kỹ thuật mà chỉ tính được mộ t khoản nào đó. Nguyên tắc của phương pháp này: D ựa trên nguyên lý là xây dựng hệ số liên quan đến lợi ích định lượng nhưng lại không tiền tệ hoá đ ược so với tổng chi phí bằng tiền. Chúng ta so sánh c ác hệ số đó với các chính sách lựa chọn khác để đưa cùng một hệ số sắp xếp thứ tụ cho lựa chọ n và m ục tiêu cần đạt là chi phí mà b ỏ ra cho các sự lựa chọn thì chi phí nào là chi phí hiệu quả nhất. Hiệu quả hoàn toàn khác biệt với lợi ích cao nhất. 1.2.3.2- Biệ n phá p khắc phục những mục tiê u ngoài tính hiệ u quả mà nó liê n quan đến. * Phương pháp phân tích đa mục tiêu. Vấn đề quan trọng của phương pháp phân tích đa mục tiêu là những phạm trù để lựa chọn chính sách cần được so sánh được với nhau trên cơ sở quy đổi về các giá trị liên quan. Để thực hiện nó, thường tiến hành theo trình tự 3 bước sau: Bước 1: Người làm phân tích phải chuyển tất c ả các giá trị liên quan đến m ục tiêu chug sang các mục tiêu cụ thể m à có thể đ ược sử dụng như là các tiêu chuẩn để đánh giá các chính sách lựa chọn. B ướ c 2 : Người phân tích phải đánh giá từng chính sách lựa chọn kể cả những vấn đề có tính nguyên trạng đố i với từng mục tiêu cụ thể. Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD Bước 3: Trong thực tế cho thấy khô ng có một chính sách lựa chọn nào có thể lấn át đước các chính sách khác trong mọi mục tiêu đặt ra, do đó người làm CBA ch ỉ có thể đ ưa ra các kiến nghị về việc nên chấp nhận một chính sách nào đó trong số các chính sách lựa chọ n thông qua việc xem xét, lựa chọn kỹ lưỡng và nhận xét chu quan của m ình liên quan đến sự đánh đ ổi trong việc đạ được những mục tiêu đ ối với chính sách mà chú ng ta lựa chọ n. *Phương pháp phân tích chi phí chú trọ ng đ ến phân phối. Trong hoạt động kinh tế thì phân phố i nguồn lực của cải sản phẩm của xã hội là một trong những vấn đề cơ b ản trong quy trình vận hành của nền kinh tế mà nó sẽ tác độ ng tới kích thích sự tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất ổn định về mặt xã hội đặc biệt là tính công bằng. Vì vậy, trong khi thực hiện CBA đặc biệt vấn đề liên quan đến x ã hội phải chú trọng tới phân phối. Do đó CBA chú trọng tới phân phối tức là cung cấp một quy tắc quyết định lựa chọn đối với việc tối đ a ho á các lợi ích thực tế nên phương pháp này người ta sẽ xem xét tới tổng lợi ích thực giống như trong phương pháp CBA tiêu chuẩn trên cơ sở tính theo từng nhóm liên quan để có sự phân biệt với nhau về thu nhập, về giàu nghèo, về đặc thù hiệu quả đóng góp cô ng việc. Thông qua phương pháp này để điều chỉnh tính công bằng thu nhập và đầu tư xã hội đối với nhóm dân cư đ ể nhằm tới mục tiêu giảm b ớt chênh lệch gữa các nhóm dân cư với nhau. Trong thực tế, để làm điều này, thường phải dùng hệ số điều chỉnh để đánh giá phân biệt giữa các nhóm. II- P HÂN TÍCH TÀI CHÍNH- P HÂN TÍCH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ P HÂN TÍCH KỸ T HUẬT CỦA DỰ ÁN. 2.1 - Phân tích tài chính- phâ n tích kinh tế xã hội của dự án: * Phân tích tài chính của dự án: Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD + Phân tích tài chính của mộ t dự án phản ánh lợi ích của chủ doanh nghiệp. + Phân tích tài chính dựa trên phương pháp phân tích quá trình luân chuyển dò ng tiền tệ trong đ ời dự án mà khi thực hiện dự án có thể xảy ra. *Phân tích kinh tế- xã hội của d ự án: + Phân tích kinh tế, xã hội và môi trường phản ánh lợi íc của dự án đưa lại trên quan điểm nền kinh tế q uốc dân. + Phân tích kinh tế, xã hội và mô i trường dựa trên phương pháp phân tích lợi ích-chi phí. + H iệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế thu được so với các đóng góp của nền kinh tế cà xã hội bỏ ra khi thực hiện dự án. Những lợi ích mà x ã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với cuệc thực hiện các mục tiêu chung của x ã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các m ục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việ c thực hiện chính sách của Nhà nước, góp phần phòng chố ng ô nhiễm, cải tạo môi trường môi sinh…, hoặc có thể đo lường bằng các tính toán định lượng như tăng thu ngân sách, mức tăng số người có việc làm, mức gia tăng sử dụng tài nguyên, m ức tăng thu ngoại tệ… Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộ c đầu tư được thực hiện bao gồm to àn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vậ chất, sức lao động mà x ã hội d ành cho đ ầu tư thay vì sử dụng vào các công cuộ c khác trong tương lai không xa. 2.2 - Phân tích kỹ thuật của dự án: * Vị trí: Phân tích kỹ thuật là bước phân tích sau nghiên cứu thị trường và là tiền đề cho phân tích tài chính. Sau khi phân tích kinh tế xã hội- tài chính sẽ có những thông số kinh tế tác động trở lại phân tích kỹ thuậ t và Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD bắt buộc phải làm lại phân tích kỹ thuật, do vậy phân tích kinh tế tài chính tạo thành mộ t vòng lặp đi lặp lại. * Khái niệm: Phân tích kỹ thuật là phân tích lựa chọn phương pháp sản xuất, công nghệ, thiết bị dự án, giải pháp dự án, đánh giá Đ TM. Tất cả những phương án đưa ra phải phù hợp những rằng buộc về vốn, trình độ quản lý kỹ thuật, quy mô thị trường, phù hợp yêu cầu của xã hội về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi trường do dự án tạo ra. * ý nghĩa: Phân tích kỹ thuật là nộ i dung hết sức quan trọng vì nó quyết định sản phẩm của dự án sẽ được sản xuất bằng cách nào, chi phí b ao nhiêu, chất lượng như thế nào (chi phí và chất lượng là hai nhân tố chính để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường). N ói cách khác nghiên cứu kỹ thuật cho biết dự án nên được đ ầu tư như thế nào là có lợi nhất, hiệu quả nhất. * Yêu cầu: Phải đảm bảo số liệu chính xác đáng tin cậy phục vụ cho việc đánh giá dự án và dự tính các chi phí của dự án. Một dự án được chấp nhận khi chi phí thấp hơn so với các dự án khác và có chất lượng tốt. 2.3 - Sự khác biệt giữa phân tích tài chính - kinh tế xã hội với phân tích kỹ thuậ t: * G iống nhau: Phân tích tài chính và phân tích kỹ thuật có quan hệ mật thiết. Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho phân tích tài chính, sau khi phân tích kinh tế tà i chính sẽ có những thô ng số kinh tế tác đ ộng trở lại phân tích kỹ thuật, do đó p hân tích tài chín và phân tích kỹ thuật tạo thành một vòng lặp đi lặp lại. Cả hai loại phân tích đều xem xét dự án dựa trên chi phí và lợi ích. *Khác nhau: Phương pháp kỹ thuật là lựa chọn những thiết bị , nghệ … đ ể đánh giá dự án, xem x ét dự án và đưa ra những cô ng rằng buộ c mà dự án phải tuân theo như về vốn kỹ thuật, trình độ quản lý kỹ thuật. Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD Phương pháp phân tích kinh tế x em xét dụa án dựa trên gó c độ kinh tế, nó chỉ phản ánh lợi ích của doanh nghiệp sẽ đạt được nếu dự án được thực thi III- CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI CỦA DỰ ÁN 3.1 - Giá trị hiện tại ròng (NPV) + K hái niệm: Giá trị hiện tại ròng của dự án là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các kho ản thu nhập và chi phí trong tương lai có nghĩa là tất cả lợi nhuận hàng năm được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vố n theo tỷ suất chiết khấu đã đ ịnh trước, dự án chỉ được chấp nhận khi giá trị hiện tại ròng có giá trị dương ( NPV  0 ) Chỉ tiêu này là số thu nhập rò ng sau khi đã trừ đi mọ i chi phí và thiệt hại kể cả chi phí để trả lãi vốn vay ở mức lãi suất tối thiểu. ở đ ây mọi chỉ tiêu thu chi đều được qui về thời điểm hiện tại. + Công thức: n ( Bt  EBt ) n (Ct  ECt ) SV NPV  C0     t t (1  r ) t (1  r ) (1  r ) t 1 t 1 Nếu trị số Bt, Ct, EBt, ECt hàng năm là không đổi thì cô ng thức trên NPV sẽ được tính theo công thức sau: (1  r ) n  1 (1  r ) n  1 SV NPV  C 0  ( Bt  EBt )  (C t  EC t )  n n (1  r ) n r (1  r ) r (1  r ) Trong đó: r : tỉ suất chiết khấu Bt : Lợi ích năm t EBt : Lợi ích khác mà dự án đưa lại cho xã hội, mô i trường Ct : Chi phí năm t ECt : Chi phí mà dự án mang lại năm t C0 : Vốn đầu tư tại thời đ iểm d ự án mang lại năm t SV(Salvage value): Giá trị thanh lý tại sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn lưu đ ộng đ ã bỏ ra ban đ ầu. n: Số năm hoạt động của cả đời dự án + N guyên tắc quyết đinh: Phạm Nguyễn Thu ỳ Linh KT & QLMT 44
nguon tai.lieu . vn