Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
NGHÀNH SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC_MÔI TRƯỜNG
--------
BÁO CÁO KHOA HỌC
Đề tài
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
MỘT SỐ LOÀI
ĐỘNG VẬT HOANG DÃ KÊU CỨU
SVTH:Phan VănThành
TP.HỒ CHÍ MINH 2009
- Nội dung trình bày
1. TÀI NGUYÊN THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ
2.BẢO VỆ CÁC LOÀI HOANG DÃ
3.MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ ÐANG
KÊU CỨU.
4. VƯỜN QUỐC GIA - KHU BẢO TỒN
5.MỘT SỐ KHU BẢO TỒN KHÁC
- 1. TÀI NGUYÊN THỰC VẬT VÀ ĐỘNG
VẬT HOANG DÃ
Thiên nhiên đã cho chúng ta một nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá,phong phú và đa dạng,theo dự đoán của các nhà sinh thái h ọc
thì trên hành tinh chúng ta có khoảng từ 13-14 triệu loài.tuy nhiên
cho đến nay chỉ mới biết được hơn 1.750.000 loài
Trong số 80.000 loài thực vật có khả năng cung cấp lương th ực
thực phẩm,chúng ta chỉ mới sử dụng được khoang 1.500 loài.các
nguồn lợi về cây thuốc trong tự nhiên rất lớn,cho đến nay khoa học
chỉ mới phát hiện được hơn 5000 ngàn loài chứa các hoạt chất đặc
biệt có thể chống được bệnh.với nguồn tài nguyên quý giá như
vậy,hàng năm ch thế giới khoảng 4 tỉ đôla.
- thực sự không phải một số loài chim kể trên bị tuyệt chủng
mà hiện có những thực vật và động vật khác cũng đang bị đe
doạ.
Thí dụ:
-về động vật:
+khỉ “mắt kiếng” ở Vân Nam Trung Quốc đang hiếm hoi.
+chim ưng,gấu trúc,khỉ lông vàng ở Tân cương,Trung quốc
đang bị săn trộm.
+cọp ở châu á cũng như châu âu đang trên đà tuy ệt ch ủng
-về thực vật:
+một số lan và xương rồng cũng đang có nguy cơ bị đe
dọa
- 2.Bảo vệ các loài hoang dã.
2.1 tiến đến sự thành lập các hiệp
ước và luật
tổ chức liên hợp quốc về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên(IUCN).hội đồng quốc tế bảo tồn chim,quỹ loài
vật hoang dã thế gới đã chứng minh những loài có nguy cơ
bị đe doạ,và tìm cách bảo vệ chúng.hiện nay một số hiệp
ước thế giới và những hiệp định đẻ bảo tồn những loài
hoang dã đã được đặt ra,nhưng còn hạn chế ở một số quốc
gia
năm 1987,bảng danh sách thực vật và động vật nguy cơ và đe doạ
đã được bảo vệ dưới mọt đạo luật gồm 928 loài,trong đó có 385 loài
được tìm thấy trong nước mỹ và các nơi khác
- 2.2 tiến đến sự thành lập các khu bảo tồn loài thú hoang
dã
Vào năm 1903,tổng thống Theodore Roosevelt đã thiết lập khu bảo
tồn động vật hoang dã liên bang đầu tiên trong nước mỹ và đảo
pelican trên bờ biển phía đông Florida để bảo vệchim bồ nông xám
nguy cơ.
vào năm 1987 ,hệ thống khu bảo tồn động vật hoang dã bao gồm
437 khu , được quản lý do cơ quan động vật hoang dã và thuỷ sản
đã có ¾ khu bỏ tồn đất ướt để bảo vệ cho le le di trú ,còn nhiều loại
khác thì được bảo vệ trong khu bảo tồn.
từ năm 1980 ,chính quyền Reagan đã bành trướng nhiều hoạt động
thương mại,gây cản trở đến việc bảo vệ động vật hoang dã của khu
- 3.MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ KÊU CỨU
Một số người cho rằng chính con người đã thúc đẩy sự tuyệt chủng của
những loài là những vi pham về đạo đức và luân lý.
thật vậy, đối với những loài hoang dã,phần lớn ns không gây cản trở
cho con người,cần phải bảo tồn loài vì chính nó là tiêm năng của nhân
lọi trong tương lai.
3.1 ÁC LÀ= Pica pica
Giới (regnum): malia
Ngành(phylum): Chordata
Lớp(class) Aves
- Ác là, bồ các, ác xắc, hỉ thước, ác là châu Âu (danh pháp khoa
học: Pica pica) là một loài chim định cư trong khu vực châu Âu,
phần lớn châu Á, tây bắc châu Phi. Nó là một trong vài loài chim
trong họ Quạ (Corvidae) có tên gọi chung là ác là và thuộc về
nhánh phân tỏa cận Bắc cực của ác là "đơn sắc".
3.1.1 Miêu tả và hệ thống hóa
Ác là có chiều dài khoảng 40-51 cm. Đầu, cổ và ngực màu đen bóng
với ánh lục và tím kim loại, bụng và vai màu trắng; hai cánh màu đen
và được làm bóng bằng màu xanh lục sẫm hay tía, các lông cánh có
các tơ bên trong màu trắng, lộ rõ khi dang cánh ra. Đuôi xòe rộng
dần màu đen, lốm đốm xanh lục-vàng đồng hay các màu ngũ sắc
khác. Chân và mỏ màu đen.
- 3.1.2 Sinh thái học và hành vi
Bộ lông khoang nổi bật và dài (20-30cm), đuôi xòe dần, tiếng kêu khàn
khàn và to là những đặc điểm làm chúng không thể nhầm lẫn với các
loài khác. Trong các khu vực nông thôn thưa thớt cây cối, ác là thường
gây chú ý do chúng thường bay theo nhóm, 1 đến 3 con hoặc nhiều hơn,
với chuyển động nhanh, dường như là với các cánh ngắn, bay nối tiếp
nhau và kêu ríu rít khi chúng bay ngang qua. Khi chúng đậu xuống thì
chiếc đuôi dài ngay lập tức dựng lên để không quét đất
- 3.1.3 Trong văn hóa
Ác là là phổ biến trong văn hóa dân gian châu Âu, với nhiều điều mê
tín về nó. Nói chung, loài chim này gắn liền với bất hạnh và phiền
muộn. Điều này có thể là do xu hướng đã được biết khá rõ của nó
trong việc "trộm cắp" các vật thể sáng bóng, cũng như tiếng kêu khàn
khàn, ríu rít của nó. Chẳng hạn tại Scotland, ác là gần cửa sổ của nhà
là điềm báo trước cái chết còn trong văn hóa dân gian Đức thì ác là
được nhìn nhận như là kẻ trộm. Tuy nhiên, tại Trung Quốc, thay vì là
dấu hiệu của sự không may mắn, ác là lại được coi là dấu hiệu của
may mắn. Tên của nó trong tiếng Trung ( ? ? : hỉ thước) nghĩa là con
chim báo điềm lành.
- 3.2 BÁO GẤM= Neofelis nebulosa
Họ mèo:Felidae
Bộ ăn thịt :Canrivora
Báo gấm hay báo mây (Neofelis nebulosa) là một loài mèo cỡ trung
bình, 60 tới 110 cm (2' - 3'6") dài và cân nặng khoảng 11 - 20 kg (25
lbs 4oz - 44lbs). Nó có màu nâu hay hung, dấu hiệu đặc biệt là các
hình elip lớn, hình dạng không đều, gờ màu sẫm trông giống như
các đám mây: vì thế tên khoa học và một số tên n ước ngoài c ủa nó
đều ẩn ý tới mây
- 3.2.1 Đặc trưng
Báo gấm có thân hình săn chắc và cân đối, có răng nanh dài nhất trong
số các loài mèo hiện còn tồn tại. Điều này dẫn đến giả thiết suy đoán là
chúng săn các động vật có vú lớn sống dưới đất. Tuy nhiên, mặc dù còn
biết rất ít thói quen của chúng trong tự nhiên, hiện nay người ta cho
rằng chúng chủ yếu săn bắt các loài động vật có vú sống trên cây, cụ
thể là vượn, khỉ đuôi lợn hay khỉ Proboscis, phụ thêm vào là các động
vật có vú khác như nai, nhím hay chim và các gia súc.Vì ngu ồn thức ăn
chủ yếu là các động vật sống trên cây, báo gấm là những kẻ leo trèo
giỏi. Chân ngắn và mềm dẻo, bàn chân rộng và móng vuốt sắc cùng với
nhau làm chúng là những động vật có chân rất chắc chắn
- 3.2.2 Sinh sản
Báo gấm cái đẻ một lần từ 1 tới 5 con non sau khi mang thai
khoảng 85 đến 93 ngày. Con non là mù và yếu ớt, giống như con
non của các loài mèo khác. Không giống như con đã trưởng thành,
các đốm của con non là "đặc"—sẫm hoàn toàn hơn là các vòng
sẫm. Sau khi sinh khoảng 10 ngày, chúng có thể nhìn được và hoạt
động được sau khoảng 5 tuần, có thể sau khoảng 10 tháng tuổi thì
chúng trở thành các cá thể độc lập. Báo gấm đạt đến độ tuổi sinh
sản sau 2 năm và con cái có thể mang thai mỗi năm một lần. Báo
gấm bị giam cầm có thể sống tới 17 năm
- 3.3 Gà lôi lam mào trắng=
Lophura edwardsi
Họ (familia):
Phasianidae
Bộ (ordo):
Galliformes
Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi) là một loài
chim thuộc họ Phasianidae, đặc hữu tại các khu vực
rừng mưa nhiệt đới của Việt Nam. Loài này có chiều dài
58–67 cm, chân và da mặt đỏ. Con trống chủ yếu có màu
xanh da trời-đen còn con mái có màu nâu
- 3.4 Bò xám= Bos sauveli
Họ (familia): Bovidae
Bộ (ordo): Artiodactyla
Bò xám (Bos sauveli) còn gọi là bò Kouprey là động vật
hoang dã thuộc họ Bovidae cư ngụ chủ yếu trong các vùng
rừng núi thuộc miền bắc Cam pu chia, nam Lào, đông Thái
Lan và tây Việt Nam. Chúng được phát hiện năm 1937.
- 3.4.1Hình dạng & tập tính
Bò xám đực có thể dài tới 2 m và nặng từ 680 tới 900 kg (1.500 - 2.000
lb). Chúng có thân dài nhưng dẹt, chân dài và có bướu trên lưng. Bò xám
có lông màu xám, nâu đen hay đen. Cặp sừng của bò xám cái có hình
dạng như chiếc đàn lia, cong về phía trên giống như sừng linh dương.
Cặp sừng của con đực vòng hình cung rộng hơn và cong lên và chĩa về
phía trước
Bò xám có hai ngón chân móng guốc ở phần trung tâm của
phần móng guốc. Ngón chân trỏ và ngón út là móng guốc
nhỏ hơn, gần với xương mắt cá chân. Bò xám đực có yếm
dài tới 40 cm (16 inch). Trong điều kiện tự nhiên chúng có
thể sống tới 20 năm.
- 3.4.2Khu vực sinh sống
Bò xám sinh sống trên những sườn đồi thấp và ăn
cỏ. Chúng là loài động vật ăn cả ngày lẫn đêm, ban
đêm chúng ăn cỏ trong những khu vực rộng rãi ngoài
trời và ban ngày chúng ăn cỏ dưới những cánh rừng.
Chúng sống thành bầy đàn tới 20 con, chủ yếu là bò
cái trưởng thành và bê con nhưng trong mùa khô thì
có cả bò đực
3.4.3Sinh sản
Bò xám cái mang thai từ 8 đến 9 tháng, thời gian động đực và
giao phối của chúng là vào khoảng tháng 4 hàng năm. Bê con và
bò mẹ thông thường sống tách khỏi đàn cỡ 1 tháng ngay sau khi
sinh
- 3.5 Tê tê
Bộ có vẩy:pholidota
họ :Manidae
Thân tê tê có vảy lớn và cứng. Chúng là
loài hút kiến sinh sống ở miền nhiệt đới Á
châu và Phi châu. Phần lớn các loại tê tê
sinh hoạt vào ban đêm, dùng khứu giác rất
thính để tìm côn trùng. Ban ngày thì cuộn
tròn như quả banh để ngủ
Toàn thân tê tê có lớp vảy cứng bao bọc, chỉ chừa phần phía bụng.
Mép vảy sắc và nhọn để giúp việc phòng thủ. Vảy cấu tạo bằng
chất keratin giống như móng vuốt, sừng, và lông các động vật có
vú khác
- 3.5.1Đặc điểm
Toàn thân tê tê có lớp vảy cứng bao bọc, chỉ chừa phần phía bụng. Mép
vảy sắc và nhọn để giúp việc phòng thủ. Vảy cấu tạo bằng chất
keratin giống như móng vuốt, sừng, và lông các động vật có vú khác
3.5.1Sinh sản
Tê tê mang thai khoảng 120-150 ngày, đẻ lứa từ một (tê tê Phi châu)
đến ba con (tê tê Á châu). Tê tê con cân từ 80-450 g. Chúng bám vào
đuôi mẹ nhưng cũng có loài tê tê ẩn trong hang đến 2-4 tu ần thì mới
ra ngoài. Chúng thôi sữa ở khoảng ba tháng và đến hai tuổi thì
trưởng thành, có thể sinh sản được.
- 3.6 Hồng hoàng= Buceros bicornis
Bộ (ordo): Coraciiformes
Họ (familia): Bucerotidae
Hồng hoàng hay phượng hoàng đất (danh pháp khoa học
: Buceros bicornis) là thành viên to lớn nhất trong
họ Hồng hoàng (Bucerotidae). Hồng hoàng sinh sống trong
các khu rừng của Ấn Độ, Đông Nam Á và miền nam
Trung Quốc. Kích thước to lớn và màu sắc đầy ấn tượng
của chúng đã góp phần làm cho chúng trở thành một phần
trong văn hóa.
nguon tai.lieu . vn