Xem mẫu

  1. Tiểu luận côn trùng đại cương Đề tài: Nguồn gốc tiến hoá của côn trùng và vai trò của côn trùng đối với tự nhiên và đời sống con người Giáo viên hướng dẫn : PGS.Ts Trần Đình Chiến Nhóm sinh viên thực hiện : Trí Thị Khuyên Đinh Tiến Thái
  2. Đặt vấn đề  Thế giới côn trùng vô cùng phong phú và đa dạng, chúng là sản phẩm kì diệu của thiên nhiên. Trong tự nhiên không lớp động vật nào có thể so sánh với côn trùng về độ phong phú đến kỳ lạ của thành phần loài. Các nhà khoa học đã ước tính Côn trùng có 7-8 triệu loài, với khoảng 1 triệu loài đã biết, côn trùng chiếm 78% số loài của toàn bộ thế giới động vật được biết đến trên trái đất.  Trên trái đất của chúng ta, ở đâu có sự sống, ở đó đều có thể bắt gặp côn trùng. Các nhà khoa học cho rằng côn trùng có thể tồn tại và phát triển như vậy chính là do đặc điểm di truyền ưu việt giúp chúng có khẳ năng thích nghi kì diệu với tự nhiên và cơ thể nhỏ bé cùng sự hiện diện của hai đôi cánh là yếu tố quan trọng giúp côn trùng chiếm được ưu thế vượt trội trong quá trình cạnh tranh và phát triển.  Vậy côn trùng có nguồn gốc tiến hóa như thế nào, và vai trò của chúng với tự nhiên và con người ra sao?
  3. I. Nguồn gốc tiến hoá của côn trùng  Côn trùng xuất hiện từ khi nào, và chúng tiến hóa từ ngành động vật nào là một câu hỏi mà hiện nay vẫn có rất nhiều sự tranh cãi. Bởi các mối quan hệ của các nhóm côn trùng vẫn chưa rõ ràng. Có rất nhiều các giả thuyết được đưa ra dựa trên những hóa thạch của côn trùng.
  4. Hoá thạch côn trùng  Hóa thạch côn trùng cổ nhất với  Hóa thạch một con bọ ngựa 87 400 triệu năm tuổi ở triệu tuổi mới được tìm thấy Scotland(loài ong tí hon có tên trong mỏ hổ phách tại Nhật Bản Rhyniognatha hirsti với kích thước chỉ bằng hạt gạo.
  5. Hoá thạch côn trùng
  6. Vậy côn trùng có nguồn gốc từ đâu
  7. Các giả thuyết về nguồn gốc côn trùng Có một điểm chung mà tất cả các nhà khoa học đều thống nhất là tổ tiên của côn trùng thuộc ngành chân đốt Arthopoda Nhưng chính xác tổ tiên của côn trùng thuộc ngành chân đốt nào vẫn còn là một điều bí ẩn.
  8. Các giả thuyết về nguồn gốc côn trùng  Có nhiều ý kiến cho rằng Trùng ba lá là tổ tiên của côn trùng bởi vì côn trùng và trùng ba lá có cấu tạo cơ thể khá giống nhau, chúng đều có 1 đôi râu, một đôi mắt kép và 3 mắt đơn. Tuy nhiên giả thuyết này đã không lý giải được mối quan hệ giữa côn trùng không cánh nguyên thuỷ và côn trùng có cánh.  Giả thuyết khác lại cho rằng côn trùng tiến hóa từ lớp giáp xác Crustacea.
  9. Các giả thuyết về nguồn gốc côn trùng  Một số giả thuyết khác cho rằng côn trùng và loài đa túc ( Myriapoda) có chung một ông tổ là Protaptera Trong quá trình tiến hoá từ loài này đã phân ra thành 2 hướng: 1. Lỗ sinh dục ở phần trước cơ thể phát triển thành đa túc. 2. Lỗ sinh dục nằm ở phần sau cơ thể phát triển thành côn trùng => Học thuyết này được nhiều người chấp nhận nhất
  10. Tiến hóa cánh côn trùng  Một trong những câu hỏi khó giải đáp nhất trong lĩnh vực tiến hóa côn trùng là cánh côn trùng đã tiến hóa như thế nào.
  11. Tiến hóa cánh côn trùng  Vìtất cả những tiêu bản hiện có đều là côn trùng có cánh đã phát triển đầy đủ, cho phép côn trùng bay lượn thoải mái nên các nhà sinh vật học cho rằng, cánh côn trùng chắc chắn đã tiến hóa sớm hơn. Chỉ có điều, không ai biết đích xác thời gian bao lâu. Theo phỏng đoán của TS Engel, có thể những côn trùng đầu tiên của Trái đất này lấy nguồn thức ăn từ bào tử thực vật. Vào thời điểm kỷ Devon, cách đây 396-407 triệu năm, khi cây cối phát triển mạnh, côn trùng buộc phải tiến hóa cánh để lấy thức ăn và đưa con của chúng từ ngọn cây xuống mặt đất. => cánh xuất hiện
  12. II. Vai trò của côn trùng với tự nhiên và đời sống của con người  Mặt hại Trong nhận thức của con người côn trùng luôn được xem là những sinh vật gây hại luôn đeo bám dai dẳng cuộc sống của con người và gây rất nhiều tác hại.
  13. Mặt hại  Phá hại mùa màng  Châu chấu có thể gây nạn đói  Thế kỷ 20 có rất nhiều đại dịch châu chấu như các năm 1926-1934, 1940-1948, 1986- 1989... Chúng tràn vào một diện tích đất rộng 30 triệu km2 tại khoảng 60 nước (20% diện tích đất trên hành tinh), chén sạch mọi cánh đồng ngô, sắn và các loại cây lương thực khác trong vùng.
  14. Mặt hại  Rầy nâu  Hiện dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá hại lúa đã lây lan ra 21 tỉnh, thành, gây thiệt hại cho trên 500.000ha và làm giảm sản lượng 825.000 tấn lúa, ước thiệt hại khoảng 2.000 tỷ đồng.
  15. Mặt hại
  16. Mặt hại  Loài Mối nhà này gây ra nhiều tổn thất đáng kể cho cây cối, nhà cửa, cột điện thoại, đường điện và điện thoại ngầm  Mối đất là một loại côn trùng gây thiệt hại nhiều nhất cho các cấu trúc nhà cửa trong khu vực. Không chỉ do việc các vật liệu có chứa Cellulo là thức ăn của chúng, mà thiệt hại hơn nhiều là việc chúng tạo ra các đường đi ẩm ướt bên trong tường bê tông, làm giảm tuổi thọ của các công trình xây dựng và các nguyên vật liệu, vật dụng, tiện nghi chứa trong tòa nhà.
  17. Mặt hại  Truyền bệnh cho con người  Loài muỗi vằn Châu Á được du nhập vào Mỹ và nhiều nước khác theo vỏ lốp xe cũ nhập khẩu. Loài muỗi này liên quan đến việc truyền bệnh sốt xuất huyết, viêm não ngựa phương đông, sán tim chó, và có thể cả vi rút viêm não St. Louis và LaCrosse.  Tên thường gọi: Muỗi sốt xuất huyết
  18. Mặt hại  Loài muỗi tương đối to này là véc tơ truyền bệnh chính của bệnh sốt rét. Loài này chủ yếu sinh sản ở các vực nước ngọt tĩnh và đốt người và vật nuôi vào ban đêm.  Tên thường gọi: Muỗi sốt rét
  19. Mặt hại  Viêm da do côn trùng thường xuất hiện vào mùa mưa, từ tháng 7 đến tháng 10 hằng năm. Bệnh thường gặp nhiều ở thanh niên và người trung niên. Hầu hết bệnh nhân đều có vết đỏ, nổi mụn nước, rát, nóng bỏng và sưng nề ở vùng đầu, cổ, mặt và nửa thân.  Nguyên nhân gây bệnh là do côn trùng cánh cứng, có phấn và dịch gây nên. Có nhiều loài gây bệnh da liễu như kiến khoang, hay còn gọi là kiến kim, kiến lác, kiến gạo, cằm cặp, kiến nhốt, kiến cong đít.
  20. Mặt hại  Mọt Cứng Đốt - Trogoderma granarium  Mọt cứng đốt là một trong số địch hại nguy hiểm đối với các kho chứa hàng trên toàn thế giới và là đối tượng kiểm dịch quốc tế. Chúng có khả năng sống sót trong các kho chứa với một mật độ rất thấp và có thể sống rất lâu trong trạng thái tiếm sinh.
nguon tai.lieu . vn