Xem mẫu
- Công nghệ
MPLS
1
- 1.4. Định tuyến IP :...............................................................................................................................................28
1.5. Vấn đề chất lượng dịch vụ ( QoS ) trong mạng IP :................................................................................41
1.5.1. Các giao thức và tiêu chuẩn liên quan đến QoS:................................................................................41
2
- TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Cùng với lịch sử phát triển của con người không thể không k ể đ ến lịch
sử phát triển của mạng Internet. Khi các nghành khoa học tự nhiên cũng
như xã hội phát triển với tốc độ rất cao thì yêu cầu thông tin không còn
đơn thuần chỉ là "click and see"(kích và đọc), hay dạo chơi thông th ường
trên Web Browser nữa mà phải đáp ứng những nhu cầu cao hơn: chất
lượng dịch vụ cao hơn và có tính kinh tế hơn. Khả năng triển khai các ứng
dụng viễn thông và công nghệ thông tin trên môi trường IP là xu h ướng
tất yếu thì sự nhìn nhận để chúng ta cần ph ải rất rõ ràng theo một đ ịnh
hướng đúng đắn để có thể nhanh chóng bắt nhịp với sự phát triển của th ế
giới.Theo dự đoán thì đến năm 2004, hơn 95% lưu lượng truyền trên các
mạng công cộng trên thế giới sẽ được tạo ra từ các ứng dụng chạy trên
IP.
Ngày nay với việc bùng nổ các dịch vụ giá trị gia tăng h ứa h ẹn m ột
tương lai phát triển mạnh mẽ cho hệ thống mạng với các dịch vụ th ời
gian thực, băng thông rộng như VoIP, MPEG, Video Conferencing hay các
dịch vụ liên quan đến tính kinh tế, bảo mật, chất lượng dịch vụ cao như
mạng riêng ảo(VPN- Virtual Private Network). Nhìn lại hệ thống m ạng
Internet hoàn toàn là mạng công cộng, độ an toàn và mức đáp ứng d ịch vụ
chưa cao. Nhiều giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề trong mạng
Internet như IntServ, DiffServ nhưng chưa giải quyết hoàn chỉnh về khả
năng mở rộng, chất lượng dịch vụ đầu cuối đến đầu cuối, băng thông
thấp...
Sự ra đời mạng backbone với Frame Relay, ATM đã nâng cao tốc độ
mạng WAN, giải quyết phần nào về băng thông, chất lượng d ịch v ụ. Mô
hình mạng backbone phát triển lúc này là "IP over ATM ", tức là sự k ết
hợp giữa khả năng định tuyến linh hoạt của IP với sự đảm bảo v ề tốc độ
và chất lượng dịch vụ của ATM. Nhưng khi một loạt các dịch vụ mới ra
đời đòi hỏi sự linh hoạt, khả năng mở rộng cao, dễ dàng đem lại lợi
nhuận đã khiến cho mô hình đó không còn thoả mãn nữa. Mặc dù ATM
Forum đã phát triển mô hình đa giao thức trên nền ATM ( MPOA-
MultiProtocol Over ATM ) đáp ứng đa dịch vụ nhưng về bản ch ất vẫn
chưa giải quyết triệt để các vấn đề tồn tại với h ệ th ống m ạng m ặt khác
còn mang tính độc quyền. Đa giao thức chuy ển mạch nhãn- MultiProtocol
Label Switching ra đời với sự lai ghép (hybrid), kết h ợp tính linh ho ạt c ủa
giao thức lớp 3 IP với tốc độ chuyển mạch cao, đảm bảo ch ất lượng d ịch
vụ QoS, và khả năng điều khiển lưu lượng tốt của giao thức lớp 2 điển
3
- hình là ATM. MPLS đã giải quyết tốt các vấn đề trong backbone mạng
với việc ánh xạ trên tất cả các hệ thống lớp 2 trước đó nh ư PPP, FR,
ATM... mở ra thời kì mới cho sự phát triển đa dịch vụ và các dịch vụ giá
trị gia tăng trên nền tảng backbone đó.
Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về công nghệ MPLS đang trở thành
một vấn đề cấp thiết, đặc biệt là đối với những người làm networking.
Công nghệ mạng ngày nay và trong tương lai đang hội tụ về các công
nghệ ưu việt nhất ở các lớp 3,2,mộtlà IP, ATM và Optical.Trong khuôn
khổ đồ án này sẽ trình bày một cách cơ bản về IP, ATM,đặc biệt là
những ưu điểm của chúng đã được ứng dụng vào công nghệ MPLS và
phần chính sẽ giới thiêụ về chuyển mạch nhãn đa dịch vụ MPLS, ứng
dụng của nó trong mạng diện rộng.
Nội dung cơ bản của các chương như sau:
Chương 1: Giao thức Internet.
Trong phần này đề cập tới khái niệm về mô hình OSI, m ặc dù đ ược đ ề
cập ở nhiều tài liệu và đồ án nhưng cần thiết nh ắc lại do tính quan tr ọng
và sự cần thiết đối với bất kì người thiết kế hay qu ản lí m ạng nào. Ti ếp
theo sẽ trình bày sơ lược về bộ giao thức TCP/IP –một bộ giao thức lớn
nhất và quan trọng nhất về mạng cũng như một số vấn đề cơ bản về IP
như địa chỉ,định dạng gói Một phần quan trọng thể hiện tính linh ho ạt và
khả năng scalable trong IP truyền thống là chức năng định tuy ến lớp 3.
Trong phần đồ án này không quan tâm tới việc phân chia các ph ương pháp
định tuyến mang tính lí thuyết ( chẳng h ạn các lo ại mô hình t ập trung,
phân tán, ngẫu nhiên ...) mà sự phân chia gắn liền với mô hình thi ết k ế
thực tế; giao thức định tuyến trong một vùng tự trị (AS - autonomous
system): RIP, OSPF, IGRP, EIGRP (IGRP và EIGRP là các giao th ức đ ịnh
tuyến của Cisco), IS-IS và giao thức định tuyến giữa các AS :BGP. So
sánh ưu nhược điểm của giao thức định tuyến theo vec tơ khoảng cách
( distance vector) và trạng thái liên kết ( link-state), sự kết h ợp hai ki ểu
giao thức này để tạo ra giao thức định tuyến kiểu "path vector"-BGP.
Phần tiếp theo đề cập tới mảng quan trọng và cũng là vấn đ ề được quan
tâm nhiều hiện nay là chất lượng dịch vụ ( QoS). Chất lượng dịch vụ
kiểu "best-effort" ngày nay không đáp ứng được các dịch vụ giá trị gia tăng
và các ứng dụng dịch vụ thời gian thực đang phát triển mạnh mẽ. Sự ra
4
- đời của các mô hình để đảm bảo cho vấn đề QoS như: mô hình IntServ
( dựa trên RSVP), DiffServ ( cung cấp các lớp dịch vụ thông qua việc sử
dụng các bits ToS trong phần tiêu đề IP v4) và MPLS ( một kỹ thuật mới
với nhiều đặc tính nổi bật đảm bảo cho vấn đề QoS và giải quy ết các
vấn đề yêu cầu mạng đang trở nên cấp thiết). Các mô hình này đặc tr ưng
cho sự quản lí gói dữ liệu trên từng hop ( cách đối xử QoS trên từng router
hoặc chuyển mạch ). Nêu ra mô hình kết hợp thiết kế cả IntServ và
DiffServ vào trong mạng như thế nào.
Chương 2: Mạng Internet ngày nay.
Chương này sẽ trình bày một cách chung nhất về các vấn đề trong
mạng IP hiện đại như vấn đề về topology,về giao thức định tuy ến, qu ản
lý lưu lượng và điều khiển luồng.Những vấn đề này trong mạng IP đang
phải đối mặt với không ít vấn đề bất cập như vấn đề tối ưu hoá cấu hình
mạng, tăng tốc độ chuyển mạch, đơn giản hoá việc định tuyến… và đặc
biệt là việc giải quyết mâu thuẫn về hiệu quả kinh t ế giữa vi ệc áp d ụng
công nghệ mới và sự thừa kế cơ sở hạ tầng sẵn có.Chương này cũng sẽ
giới thiệu các giải pháp và xu hướng mạng trong tương lai theo nhận đ ịnh
của các công ty viễn thông hàng đầu trên thế giới, qua đó, đ ưa ra các ứng
dụng thế hệ tiếp theo như vấn đề triển khai các dịch vụ băng rộng, vấn
đề tích hợp Voice và Video, mạng riêng ảo- một giải pháp nâng cao tính
bảo mật và tiết kiệm chi phí cho các mạng doanh nghiệp.
Chương 3: Cơ bản về ATM
Khi nhu cầu mạng phát triển đến nỗi m ạng IP truy ền th ống không còn
đáp ứng tốt cho các yêu cầu dịch vụ thì công nghệ ATM được áp d ụng đ ể
tạo ra backbone chuyển mạch tốc độ cao, băng thông rộng, đảm bảo chế
độ QoS, hỗ trợ tốt cho các dịch vụ thời gian thực và các dịch vụ đòi hỏi
băng thông. Phần này chỉ giới thiệu sơ lược kiến thức cơ bản về ATM,
tại sao phải phân chia tải thành các tế bào có độ dài cố định là 53 bytes.
Khi lựa chọn kích thước tế bào người ta quan tâm tới hiệu suất, độ trễ
nhiều hơn do ATM được thực hiện trên nền truyền dẫn chất lượng không
cao vì thực ra với hệ thống truyền dẫn tốt, gói có kích thước thay đổi hiệu
5
- quả hơn gói có kích thước cố định-Xem chi tiết tính toán trong ph ần
ATM, các mặt phẳng quản lí của ATM và nhìn từ khía cạnh ứng d ụng
trong mạng ISDN băng rộng như thế nào, tính năng đảm bảo chất lượng
dịch vụ và khả năng traffic engineering ra sao. Trong chương này đặc bi ệt
nhấn mạnh đến các kết nối ảo VCC,VPC liên quan trực tiếp đến các
trường VCI,VPI trong khuôn dạng gói ATM, sẽ được thừa kế trong MPLS
.Tương tự như vậy, vấn đề địa chỉ, báo hiệu và quản lý lưu lượng cũng
được nghiên cứu như là nền tảng của công nghệ MPLS .
Chương 4: IP over ATM và con đường dẫn đến MPLS .
Trình bày giải pháp IP trên ATM kinh điển (Classical IP over ATM )
theo khuyến nghị của IETF. Kiến trúc này là một nhóm các tr ạm ATM
được chia thành các mạng con IP logic ( LIS – Logical IP Subnet ),được
nối kết với nhau qua các bộ định tuyến. Mỗi LIS có một máy chủ
ATMARP để phân giải địa chỉ IP và ATM. Không có một dịch vụ quảng
bá ( Broadcast ) nào bên trong một LIS .Trong kiến trúc này, các node bên
trong các LIS khác nhau phải liên lạc với nhau qua các b ộ định tuy ến ngay
cả khi chúng được kết nối trực tiếp với nhau.Ngoài ra, còn trình bày giao
thức NHRP ( Next Hop Resolution Protocol ) để đối phó với vấn đề ph ải
đi qua các bộ định tuyến giữa các LIS . Mục tiêu ở đây là tìm một lối ra
trong vùng ATM trong vùng gần với nơi nhận nhất và nhận được địa chỉ
ATM của nó. Các máy chủ NHRP trao đổi với nhau để tìm ra lối ra gần
với nơi nhận nhất.
Kiến trúc LANE ( LAN Emulation ) được ATM Forum khuy ến ngh ị và
là một trong những nỗ lực đầu tiên để có thể ch ạy IP trên ATM .Gi ải
pháp này nhằm tạo ra các ATM LAN trông giống như một tập các mạng
LAN dùng chung môi trường logic được kết nối với nhau qua các b ộ đ ịnh
tuyến . một mạng LAN dùng chung được giả lập bằng cách thi ết lập một
nhóm đa truyền thông ATM ( ATM multicast ) giữa tất cả các node thu ộc
cùng một mạng LAN logic. Để dữ liệu được truyền giữa các node, một
máy chủ phân giải địa chỉ được sử dụng để dịch địa chỉ MAC thành địa
chỉ ATM và sau đó , một kênh ảo điểm nối điểm được thi ết l ập gi ữa các
node này. Các bất lợi chính của giải pháp này chính là việc s ử dụng các
6
- bộ định tuyến để truyền dữ liệu bên trong cùng một mạng ATM LAN v ật
lý và các máy chủ chính là điểm gây sự cố.
Kiến trúc MPOA ( MultiProtocol Over ATM ) là sự mở rộng của LANE.
LANE dùng NHRP để phân giải địa chỉ ATM của lối ra gần v ới nơi nh ận
nhất và cung cấp kết nối lớp 3 trực tiếp thông qua một phần t ử chuy ển
mạch ATM . MPOA hoạt động vừa ở lớp 2,vừa ở lớp 3. Nó cũng bao gồm
các giao thức để tái tạo lại các máy chủ và phân bố cơ sở d ữ li ệu cho các
lý do dung lượng và tính sẵn có.
Ngoài ra, chương này còn giới thiệu sơ lược về các giải pháp IFMP và
GSMP của hãng Ipsilon. Các công nghệ này nh ằm mục đích làm cho IP
nhanh hơn và hỗ trợ chất lượng dịch vụ nhờ việc loại bỏ ph ần m ềm của
ATM có tính kết nối (connection-oriented ) một cách trực tiếp trên đ ỉnh
của phần cứng ATM . Giải pháp này nhằm tận dụng tính đột bi ến và kh ả
năng mở rộng phạm vi của các bộ chuyển mạch ATM . Chuy ển m ạch IP
của Ipsilon là ứng dụng chuyển mạch IP được điều khiển bằng luồng.
Các giải pháp IP trên ATM nêu trên đều có nh ược đi ểm là kh ả năng m ở
rộng (scalability), khả năng quản lí kém, không tận dụng được sự linh
hoạt của IP và đặc tính QoS của ATM. Nhu cầu xây dựng mạng IP trên
ATM như thế nào để kết hợp tốt hai tính chất trên đã dẫn đến sự ra đời
của mô hình MPLS . Công nghệ này đã cải tiến việc định tuy ến về mặt
băng thông, nâng cao khả năng mở rộng phạm vi, hỗ trợ các chức năng
định tuyến mới và đa truyền thông ( multicast ),có s ự phân cấp v ề ki ến
trúc định tuyến và sự điều khiển định tuyến mềm dẻo.
Chương 5: Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS .
Sự hạn chế trong mạng IP, ATM, và cấu trúc m ạng IP over ATM chính
là lí do dẫn đến sự ra đời của MPLS dưới sự nỗ lực của một nhóm làm
việc được thành lập trong IETF nhằm tiêu chuẩn hoá m ột giải pháp
chuyển mạch và định tuyến tích hợp.Công nghệ MPLS được xem xét nh ư
là một giải pháp sẽ trợ giúp các nhà cung cấp dịch vụ Internet ( ISP-
Internet Service Provider) triển khai các dịch vụ định tuyến IP theo một
kiểu được điều khiển và có thể mở rộng hơn trên các giao thức lớp 2 đã
tồn tại như ATM, Frame Relay ( Chuyển tiếp khung ) hay PPP ( Point
7
- to Point Protocol ).Và dù có hay không có cơ s ở hạ t ầng l ớp 2, vi ệc s ử
dụng các nhãn để chuyển gửi các gói thông qua mạng tạo ra nhiều khả
năng lý thú để hướng các luồng lưu lượng chảy qua các node và các tuy ến
truyền dẫn cụ thể. Có lẽ chính việc điều khiển lưu lượng chứ không phải
hiệu suất hay khả năng mở rộng sẽ dành nhiêù hứa hẹn nhất choMPLS.
Phần này cũng sẽ trình bày về các thao tác xử lý nhãn, giao thức phân
bố nhãn LDP ( Label Distribution Protocol ), nguyên tắc hoạt đ ộng cũng
như các thành phần cơ bản trong mạng MPLS - đó là thành phần chuyển
gửi ( Forwarding Component ) và thành phần đi ều khi ển ( Control
Component ).
Tiếp đến là phần QoS trong MPLS, sự tích hợp mạng DiffServ đã tồn
tại vào mạng MPLS với hai giải pháp: sử dụng các nhãn để phân ph ối cho
các lớp dịch vụ tương ứng với các lớp dịch vụ đánh dấu trong trường ToS
hoặc ánh xạ các lớp dịch vụ này vào trong trường EXP của nhãn MPLS
( khi đó độ mịn sẽ giảm đi do trường EXP ch ỉ có 3 bit mã hoá 8 kh ả năng
trong khi 6 bit trong trường ToS mã hoá tới 2 6=64 khả năng lớp dịch vụ ).
MPLS và DiffServ đều cùng cách để đạt được tính mở rộng mạng đó là
tập hợp lưu lượng từ ngoài biên ( edge ) và xử lí trong lõi mạng ( core )
làm giảm cơ chế báo hiệu phức tạp và lưu lượng báo hiệu trong mạng.
Phần tiếp theo đề cập tới kỹ thuật lưu l ượng. Traffic engineering tr ở
thành một công cụ cực kì quan trọng cho các ISP khi h ọ ph ải đ ối m ặt v ới
tốc độ tăng rất nhanh của lưu lượng Internet. Để có th ể hiểu traffic
engineering và vai trò của nó trong việc hỗ trợ cho sự phát tri ển t ương lai
của Internet, phần này đây mô tả traffic engineering truyền thống được
thực hiện trong vùng core mà dựa trên cơ sở các router. Sau đó đi sâu h ơn
vào các kỹ thuật , lợi ích, và các hạn chế của traffic engineering khi nó
thực hiện trong các mạng overlay là ATM và FR. Và sau khi đã gi ới thi ệu
các giải pháp đã triển khai phổ biến ngaỳ nay, ph ần này s ẽ gi ới thi ệu k ết
quả mới mà đặc biệt thiết kế trên môi trường mạng quang vùng core nh ư
các giao tiếp DWDM, OC- 48 và OC-192, IP trên SONET, IP over glass, và
các router vùng backbone Internet tạo nên cơ sở hạ tầng của vùng core.
Phần cuối cùng mô tả các kỹ thuật điển hình MPLS và RSVP.
8
- Yêu cầu chủ yếu đối với các ISP là đảm bảo cho khách hàng s ự tho ải
mái và duy trì sự tăng trưởng của tốc độ cao. Điều này yêu cầu một ISP
cung cấp một số các mạch với các băng thông khác nhau trên một vùng địa
lí. Nói cách khác, ISP phải triển khai một topo vật lí mà đ ạt được s ự c ần
thiết của các khách hàng kết nối tới mạng của nó. Sau khi m ạng đ ược
triển khai, ISP phải ánh xạ các luồng lưu lượng khách hàng lên topo vật lí.
Trong đầu những năm 90, việc ánh xạ các luồng lên topo vật lí không ti ến
đến con đường có tính khoa học riêng biệt. Thay vì đó, việc ánh x ạ x ảy ra
như một sản phẩm của cấu hình định tuyến: các luồng lưu l ượng đ ơn
giản theo tính toán đường ngắn nhất bởi IGP của ISP. Ngày nay, khi các
mạng ISP lớn hơn, các mạch hỗ trợ IP tăng nhanh hơn, và các yêu cầu của
các khách hàng trở nên lớn hơn, sự ánh xạ của các luồng lưu lượng trên
các topo vật lí cần thiết tiến đến cách khác cơ bản để tải đưa ra có th ể
được hỗ trợ theo cách hiệu quả và có điều khiển. Phần này cũng so sánh
hai giao thức báo hiệu đưa ra cho MPLS là RSVP mở rộng và CR-LDP.
Chương 6: Tích hợp MPLS vào mạng ATM truyền thống.
Đưa ra các các mô hình tích hợp MPLS và ATM: Hoạt đ ộng đ ộc l ập
giữa ATM và MPLS trên cùng chuyển mạch ATM ( Kiểu "Ship in the
night"), hoặc bỏ hẳn mặt phẳng điều khiển của ATM ( không s ử d ụng
giao thức báo hiệu PNNI ) mà sử dụng hoàn toàn giao thức mới cho MPLS
( CR- LDP hoặc RSVP mở rộng- Xu hướng nghiêng về sử dụng CR- LDP
hơn do cơ chế báo hiệu ít cồng kềnh và việc mở rộng của RSVP để h ỗ
trợ cho ER-LSP là khá phức tạp, không có tính scalable). Khi s ử dụng
IP+ATM thì có một số trường hợp xảy ra như vấn đề sử dụng không gian
nhãn là VPI, VCI hay kết hợp VCI với VPI. Th ường sử dụng không gian
VCI làm nhãn tuy nhiên cần chú ý tới sự gộp VC sẽ làm tăng yêu c ầu b ộ
đệm: ba giải pháp đưa ra giải quyết vấn đề gộp VC. (Với VC merging:
vấn đề xảy ra là các tế bào của các gói khác nhau không đ ược xen k ẽ vào
nhau. Đây là nguyên nhân gây ra yêu cầu bộ đệm cao và 3 phương pháp đề
xuất là cơ chế điều khiển luồng, RED và tăng tốc độ liên kết đầu ra
chuyển mạch với các hình so sánh thực tế). Nêu ra một s ố s ản ph ẩm c ủa
Cisco hỗ trợ IP+ATM như họ BPX 8600, các bộ tập trung MGX 8802,
8808...
9
- Chương 6: Thiết kế mạng backbone với MPLS.
Nêu ra các bước trong việc thực hiện thiết kế một m ạng với backbone
là MPLS:
Lựa chọn kiến trúc cho mạng MPLS.
Lựa chọn thiết bị MPLS cho ATM.
Thiết kế mạng MPLS.
Kiến trúc các liên kết của một mạng MPLS.
Định tuyến IP trong mạng MPLS.
Kiến trúc không gian nhãn VC trong MPLS.
Phát triển mạng.
Ngoài ra các bước thiết kế khác yêu cầu nh ư CoS, MPLS VPNs, k ỹ
thuật lưu lượng, và các dịch vụ khác của IP.
Và cuối cùng là mô hình mạng tổng thể.
Công nghệ MPLS là một công nghệ mới, một số khía cạnh còn ch ưa
được định nghĩa một cách thống nhất và hoàn ch ỉnh .Trong đồ án này, em
cố gắng đưa ra những thông tin mới nhất và đầy đủ nh ất theo tài li ệu c ủa
các nhà cung cấp nhưng do giới hạn về mặt thời gian và kiến th ức nên
phần đồ án của em mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, việc trình bày
không khỏi còn mắc phải những thiếu sót, rất mong sự góp ý của các thầy
cô giáo và các bạn.
Hướng phát triển là tiếp tục nghiên cứu tích hợp mạng riêng ảo VPN,
xây dựng đa dịch vụ trên backbone MPLS và phát triển một dạng đa giao
thức chuyển mạch nhãn khác là Multi Protocol Lamda Switching.
10
- CHƯƠNG 1. TổNG QUAN Về GIAO THứC INTERNET .
1.1. Mô hình OSI .
Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI (Open System Interconnection
Reference Modul ) là mô hình kiến trúc mạng được phát triển bởi ISO và
ITU-T. Mô hình này bao gồm 7 tầng, mỗi tầng có một ch ức năng mạng
xác định chẳng hạn đề địa chỉ ( addressing ), điều khiển luồng, điều khiển
lỗi, bọc gói ( encasulation ), và truyền băng thông một cách tin cậy.
Mô hình OSI cung cấp một số chức năng:
• Cung cấp một cách để hiểu các hoạt động internetwork.
• Đáp ứng như một đường lối chỉ đạo hay một framework cho việc thiết
kế và thực hiện các tiêu chuẩn, thiết bị, và các lược đồ
internetworking.
11
- Một số thuận lợi của việc sử dụng môt mô hình phân tầng: Cho phép
chia ra các khía cạnh liên quan của hoạt động mạng vào trong các yếu tố
(element) ít phức tạp hơn.
• Cho phép người thiết kế chuyên môn hoá và phát triển theo các ch ức
năng theo kiểu modul.
• Cung cấp khả năng định nghĩa các giao tiếp chuẩn cho tính tương thích
"plug and play" và tích hợp multi-vendor.
Trong mô hình OSI, bốn tầng duới định nghĩa cách cho các trạm cu ối
thiết lập các kết nối với nhau để trao đổi dữ liệu. Ba t ầng trên đ ịnh nghĩa
các ứng dụng trong phạm vi các trong cuối sẽ giao tiếp với nhau và với
các users như thế nào. Tóm tắt chức năng và các chuẩn của từng tầng như
sau:
1.1.1. Tầng vật lý ( Physical Layer ) :
Theo định nghĩa của ISO, tầng vật lý cung cấp các phương tiện điện,
cơ, các chức năng, thủ tục để kích hoạt, duy trì và giải phóng liên k ết v ật
lý giữa các hệ thống .
ở đây, thuộc tính điện liên quan đến sự biểu di ễn các bit ( các m ức th ế
hiệu ) và tốc độ truyền các bit, thuộc tính cơ liên quan đến các tính chất
vật lý của các giao diện với đường truyền ( kích th ước, c ấu hình ).Thu ộc
tính chức năng chỉ ra các chức năng được thực hiện bởi các phần tử của
giao diện vật lý, giữa một hệ thống và đường truyền, và thuộc tính th ủ
tục liên quan đến giao thức điều khiển viển việc truy ền các chuỗi bít qua
đường truyền vật lý.
Khác với các tầng khác, tầng vật lý là tầng th ấp nh ất giao di ện v ới
đường truyền không có PDU ( Protocol Data Unit ), không có ph ần header
chứa thông tin điều khiển ( PCI- Protocol Control Information ), d ữ li ệu
được truyền đi theo dòng bit ( bit stream ). Do đó, giao th ức cho t ầng vật
lý không xuất hiện với ý nghĩa giống như các tầng khác. Các đặc t ả v ề
các hoạt động của các loại DCE với các DTE được đưa ra bởi nhiều t ổ
chức chuẩn hoá như CCITT, EIA ( Electronic Industries Association ) và
IEEE …Ngoài ra, ISO cũng công bố các đặc tả về các đầu nối cơ h ọc đ ể
nối kết giữa các DCE và DTE. Các khuyến nghị loại X và loại V của
CCITT là các chuẩn được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới như X.21,
X.2mộtbis, X.211, X.26, V.24, V.28,V.35,V.36…, tương ứng là các chuẩn
RS của EIA như RS –232 C,
RS – 422 A, RS – 423 A, RS – 449…
12
- 1.1.2. Tầng liên kết dữ liệu ( Data Link Layer ):
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện để truyền thông tin
qua lớp liên kết vật lý đảm bảo độ tin cậy thông qua các c ơ ch ế đ ồng b ộ,
kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu.
Cũng giống như tầng vật lý, có rất nhiều giao th ức đ ược xây d ựng cho
tầng liên kết dữ liệu . Các giao thức này lại được chia thành 2 lo ại: “d ị
bộ” ( asynchronous ) và “đ ồng b ộ” ( synchronous ), trong đó, lo ại
đồng bộ lại chia thành 2 nhóm là “hướng ký tự” ( character- oriented ) và
hướng bit ( bit-oriented ).
Các giao thức hướng ký tự được dùng cho các ứng dụng “điểm- điểm”
( point to point ) lẫn “điểm- đa điểm”( point to multipoint ). Giaoth ức lo ại
này có thể đáp ứng cho các phương thức khai thác đường truyền khác
nhau: đơn công ( simplex ), bán song công ( half- duplex ) hay song công
( full- duplex ).
Đối với phương thức đơn công, giao thức hướng ký tự được dùng rộng
rãi nhất là giao thức truyền tệp Kermit do trường đại học Columbia đ ề
xuất. Kermit có nhiều phiên bản ho phép truyền tệp giữa hai PC hoặc
giữa một PC và một máy chủ ( file server ) hoặc một máy tr ạm
( mainframe ).
Đối với phương thức bán song công, giao thức hướng ký tự nổi tiếng
nhất chính là BSC ( Binary Synchronous Control ) của IBM. Giao th ức này
đã được ISO lấy làm cơ sở để xây dựng giao thức hướng ký t ự chu ẩn
quốc tế với tên gọi Basic Mode.
Có rất ít giao thức hướng ký tự được phát triển cho ph ương th ức song
công.Ví dụ điển hình trong số này là giao thức giữa các nút chuy ển m ạch
trong mạng arpanet nổi tiếng của bộ quốc phòng Mỹ.
Giao thức quan trọng nhất của tầng liên kết dữ li ệu là giao th ức h ướng
bit HDLC ( High- level Data Link Control ) quy định b ởi các chu ẩn ISO
3309 và ISO 4335, được sử dụng cho cả trường hợp “điểm- điểm” và
“điểm- đa điểm”.Nó cho phép khai thác song công trên các đường tuy ền
vật lý.Từ HDLC, người ta cải biên thành nhiều giao thức khác như là LAP
( Link Access Procedure ) và LAP-B ( LAP- Balanced ) tương ứng với
phương thức trả lời dị bộ trong bối cảnh không cân bằng và cân bằng,
LAP-D ( LAP, D Channel ) cho phép các DTE truy ền thông v ới nhau qua
kênh D của nó trong mạng ISDN, hay như các giao thức SDLC
( Synchronous Data Link Control )
của IBM và ADCCP ( Advanced Data Communication Control Procedure )
của ANSI.
13
- Ngoài ra,tầng liên kết dữ liệu còn được chia ra làm 2 lớp là MAC
( Media Access Control ) và LLC ( Logical Link Control ).
Như vậy, các chức năng của lớp 2 bao gồm : t ạo khung d ữ li ệu đ ể
truyền trên các đường vật lý, truy nập các phương tiện nh ờ các đ ịa ch ỉ
MAC , phát hiện lỗi ( nhưng không sửa được lỗi ).
Từ những sự phân tích trên, có thể nhận thấy các công ngh ệ ATM, FR,
X.25 …là các công nghệ lớp 2 .
1.1.3. Tầng mạng ( Network Layer ):
Cấu trúc của tầng mạng được nhiều chuyên gia đánh giá là phức tạp
nhất trong tất cả các tầng của mô hình OSI .Tầng mạng cung cấp phương
tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua mạng hay liên mạng. Bởi vậy, nó
phải đáp ứng nhiều kiểu cấu hình mạng và nhiều kiểu dịch vụ cung cấp
bởi các mạng khác nhau. Các dịch vụ và giao th ức cho t ầng mạng ph ải
phản ánh được tính phức tạp đó. Hai chức năng chủ yếu của tầng mạng
là định tuyến ( Routing ) và chuyển tiếp ( Relaying ). Mỗi node trong
mạng đều phải thực hiện các chức năng này, do đó, chúng ph ải ở trên
tầng liên kết dữ liệu để cung cấp một dịch vụ “trong suốt” đối với tầng
giao vận. Kỹ thuật định tuyến là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng sẽ
được nghiên cứu kỹ hơn ở phần định tuyến của IP cũng nh ư của
MPLS .
Ngoài 2 chức năng quan trọng và đặc trưng nói trên, t ầng mạng còn
thực hiện một số chức năng khác mà chúng ta cũng thấy có ở nhi ều t ầng
như thiết lập, duy trì và giải phóng các liên kết logic ( cho tầng mạng ),
kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, dồn/phân kênh, cắt/hợp dữ liệu …
Công nghệ IP là một công nghệ tiêu biểu và ưu vi ệt nh ất c ủa t ầng
mạng, cho nên, hiện tại và trong tương lai, các công nghệ ở các lớp khác
đều phải tiến tới cải tiến tới để tối ưu trong sự liên tác với IP và MPLS
cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó.
1.1.4. Tầng giao vận ( Transport Layer ):
Trong mô hình OSI, 4 tầng thấp quan tâm đến việc truy ền dữ li ệu qua
các hệ thống đầu cuối ( end systems ) qua các phương tiện truy ền thông
còn 3 tầng cao tập trung đáp ứng các yêu cầu và các ứng dụng c ủa ng ười
sử dụng. Tầng giao vận là tầng cao nhất của 4 tầng thấp, nhiệm vụ của
nó là cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu sao cho các chi tiết cụ thể của các
phương tiện truyền thông được sử dụng ở bên dưới trở nên “trong suốt”
đối với các tầng cao. Nói cách khác, có thể hình dung tầng giao vận như
một “bức màn” che phủ toàn bộ các hoạt động của các tầng thấp bên
14
- dưới nó. Dođó, nhiệm vụ của tầng giao vận là rất phức tạp. Nó phải
được tính đến khả năng thích ứng với một phạm vi rất rộng các đặc trưng
của mạng. Chẳng hạn, một mạng có thể là “connection-oriented” hay
“connectionless”, có thể là đáng tin cậy ( reliable)
hay không đáng tin cậy ( unreliable )…Nó phải biết được yêu c ầu v ề ch ất
lượng dịch vụ của người sử dụng, đồng thời, cũng phải biết được khả
năng cung cấp dịch vụ của mạng bên dưới. Chất lượng của các lo ại d ịch
vụ mạng tuỳ thuộc vào loại mạng khả dụng cho tầng giao v ận và cho
người sử dụng.
Các giao thức phổ biến của tầng giao vận là TCP, UDP, SPX…
1.1.5. Tầng phiên ( Session Layer ):
Nhiệm vụ của tầng phiên là cung cấp cho người sử dụng các chức năng
cần thiết để quản trị các “phiên” ứng dụng của họ, cụ thể như sau :
• Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thi ết lập
và giải phóng ( một cách logic ) các phiên ( hay còn gọi là các h ội
thoại- dialogues ).
• Cung cấp các điểm đồng bộ hoá để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu.
• áp đặt các quy tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử
dụng.
• Cung cấp cơ chế nắm quyền trong quá trình trao đổi dữ liệu.
Việc trao đổi dữ liệu có thể thực hiện theo m ột trong 3 ph ương th ức :
đơn công, bán song công hay song công. Với phương thức song công, cả
hai bên đều có thể đồng thời gửi dữ liệu đi. Một khi ph ương th ức này đã
được thoả thuận thì không đòi hỏi phải có nhiệm vụ quản trị t ương tác
đặc biệt nào. Có lẽ đây làphương thức hội thoại phổ biến nh ất. Trong
trường hợp bán song công thì sẽ nẩy sinh vấn đề hai th ực thể ph ải thay
nhau nắm quyền sử dụng phiên để gửi dữ liệu đi. Trường hợp đơn công
thì nói chung ít xẩy ra nên cácchuẩn của ISO không xét đến phương thức
này.
Vấn đề đồng bộ hoá trong tầng phiên được th ực hiện tương tự nh ư c ơ
chế “điểm kiểm tra/phục hồi” ( checkpoint/restart ) trong một hệ quản trị
tệp. Dịch vụ này cho phép người sử dụng xác định các điểm đồng bộ hoá
trong dòng dữ liệu vàcó thể khôi phục việc hội thoại bắt đ ầu t ừ m ột
trong các điểm đó.
Một trong những chức năng quan trọng nhất của tầng phiên là đặt
tương ứng các liên kết phiên với các liên kết giao vận, có trường h ợp m ột
15
- liên kết giao vận đảm nhiệm nhiều liênkết phiên liên tiếp hoặc một liên
kết phiên sử dụng nhiều liên kết giao vận liên tiếp.
Nói tóm lại, nhiệm vụ của tầng phiên là thiết lập, quản lí, và k ết thúc
các phiên giao tiếp giữa các thực thể tầng trình bày. Các phiên giao ti ếp
bao gồm các yêu cầu và đáp ứng dịch vụ mà xảy ra giữa các ứng d ụng
định vị trong các thiết bị mạng khác nhau.
1.1.6. Tầng trình diễn ( Presentation Layer ):
Mục đích của tầng trình diễn làđảm bảo cho các h ệ th ống đ ầu cu ối có
thể truyền thông có kết quả ngay cả khi chúng sử dụng các cách bi ểu
diễn dữ liệu khác nhau. Để đạt được điều đó, nó cung cấp một cách bi ểu
diễn chung để dùng cho truyền thông và cho phép chuyển đổi từ biểu
diễn cục bộ sang biểu diễn chung đó.
Có 3 dạng cú pháp thông tin được trao đổi giữa các th ực th ể ứng d ụng,
đó là: cú pháp dùng bởi thực thể ứng dụng nguồn, cú pháp dùng bởi th ực
thể ứng dụng đích, cú pháp được dùng giữa các th ực th ể tầng trình di ễn.
Loại cú pháp sau cùng được gọi là cú pháp truyền ( transfer syntax ). Có
thể cả 3 hoặc một cặp nào đó trong các cú pơháp nói trên là giống nhau.
Tầng trình diễn đảm nhiệm việc chuyển đổi biểu diễn của thông tin gi ữa
cú pháp truyền và mỗi một cú pháp kia khi có yêu cầu, tức là mỗi thực thể
tầng trình diễn phải chịu trách nhiệm chuyển đổi giữa cú pháp c ủa ng ười
sử dụng và cú pháp truyền .
Trước khi đi qua ranh giới giữa hai tầng trình diễn và phiên có một s ự
thay đổi quan trọng trong cách nhìn dữ liệu. Đối với tầng phiên trở xuống,
tham số User Data trong các Service Primitives được đặc t ả d ưới d ạng giá
trị nhị phân ( chuỗi các bít ). Giá trị này có th ể đ ược đ ưa vào tr ực ti ếp
trong các SDU ( Service Data Unit ) để chuyển giữa các tầng ( trong một
hệ thống ) và trong các PDU ( Protocol Data Unit ) đ ể chuy ển gi ữa các
tầng đồng mức giữa hai hệ thống kết nối với nhau. Tuy nhiên, tầng ứng
dụng (Presentation Layer) lại liên quan chặt chẽ với cách nhìn dữ li ệu c ủa
người sử dụng. Nói chung, cách nhìn đó là một tập thông tin có cấu trúc
nào đó, như là văn bản ( text ) trong một tài li ệu, một t ệp v ề nhân s ự,m ột
cơ sử dữ liệu tích hợp hoặc một hiển thị của thông tin ( videotext ).Người
sử dụng chỉ quan tâm đến ngữ nghĩa ( semantic ) của dữ liệu. Do đó, t ầng
trình diễn ở giữa có nhiệm vụ phải cung cấp phương thức biểu diễn dữ
liệu và chuyển đổi thành cacs giá trị nhị phân dùng cho các t ầng d ưới,
nghĩa là tất cả những gì liên quan đến cú pháp của dữ liệu.
Cách tiếp cận của ISO về việc kết hợp giữa nghĩa và cú pháp của d ữ
liệu là như sau: ở tầng ứng dụng, thông tin được biểu diễn dưới dạng
một cú pháp trừu tượng ( abstract syntax ) liên quan đến các kiểu dữ liệu
16
- và giá trị dữ liệu. Cú pháp trừu tượng này đặc tả một cách hình thức dữ
liệu, độc lập với mọi biểu diễn cụ thể và tầng trình diễn tương tác với
tầng ứng dụng cũng dựa trên cú pháp trừu tượng này.Tầng trình diễn có
nhiệm vụ dịch thuật giữa cú pháp trừu tượng của tầng ứng dụng và một
cú pháp truyền mô tả các giá trị dữ liệu dướidạng nh ị phân, thích h ợp cho
việc tương tác với dịch vụ phiên.Việc dịch thuật này được thực hi ện nh ờ
các quy tắc mã hoá ( encoding rule ) chỉ rõ biểu diễn của mỗi giá trị dữ
liệu thuộc một kiểu dữ liệu nào đó.
Các giao thức của tầng trình diễn được nêu ra trong các chuẩn ISO
8823/8824/8825 và CCITT X.208/209/226.
1.1.7. Tầng ứng dụng ( Application Layer ):
Tầng ứng dụng là ranh giới giữa môi trường nối kết các hệ th ống mở
và các tiến trình ứng dụng ( Application Process ). Các ti ến trình ứng d ụng
dùng môi trường OSI để trao đổi dữ liệu trong quá trình th ực hi ện c ủa
chúng.
Là tầng cao nhất trong mô hình OSI, tầng ứng dụng có một s ố đ ặc
điểm khác với các tầng dưới nó. Trước hết, nó không cung cấp các dịch
vụ cho một tầng trên như trong trường hợp của các tầng khác.Theo đó, ở
tầng ứng dụng không có khái niệm điểm truy nhập dịch vụ tầng ứng
dụng.
ISO định nghĩa một tiến trình ứng dụng là “ một ph ần t ử trong m ột h ệ
thống mở thực hiện việc xử lý thông tin cho một ứng dụng c ụ th ể ”. Các
tiến trình ứng dụng thuộc các hệ thống mở khác nhau muốn trao đổi thông
tin phải thông qua tầng ứng dụng.Tầng ứng dụng bao gồm các thực thể
ứng dụng AE ( Application Entity ), các thực thể này dùng các giao thức
ứng dụng và các dịch vụ trình diễn để trao đổi thông tin.Tuy nhiên, tầng
ứng dụng chỉ chủ yếu giải quyết các vấn đề ngữ nghĩa chứ không giải
quyết các vấn đề cú pháp như tầng trình diễn .
Đã có nhiều công trình xoay quanh việc chuẩn hoá tầng ứng dụng.
Người ta chia nó thành các tầng con ( Sublayer ) và việc truy ền thông ph ải
đi qua tất cả các tầng con đó. Cụ thể, đó là các phần tử d ịch v ụ ứng d ụng
chung CASE ( Common Application Service Element ) ch ứa các dịch v ụ
truyền thông cần thiết khác nhau cho các ứng dụng phổ biến nh ất. Nh ưng
thực tế có những ứng dụng không cần đến các chức năng của CASE. Mặt
khác, các ứng dụng được chuẩn hoá đồng thời và thường các kết quả
được phát triển đó là không hoàn toàn tương thích với nhau.
Năm 1987, một hướng phát triển mới được đưa vào nhằm chuẩn hoá
cấu trúc tầng ứng dụng, kếtquả là các chuẩn ISO 9545, và tương ứng-
17
- CCITT X.207 được ra đời. Cấu trúc chuẩn này xác định các ứng dụng có
thể cùng tồn tại và sử dụng dịch vụ chung như thế nào.
1.2. Bộ giao thức TCP/IP :
Bộ giao thức TCP/IP là họ giao thức quan trọng nhất trong kỹ thuật
mạng máy tính, vì vậy, trước khi đi sâu vào nghiên cứu bất cứ một lĩnh
vực nào của công nghệ mạng, phải có một kiến thức cơ bản về TCP/IP.
Kiến trúc TCP/IP thường được coi là kiến trúc Internet bởi vì TCP/IP và
Internet có mối quan hệ mật thiết với nhau, lịch sử hình thành và phát
triển của TCP/IP gắn liền với sự hình thành và phát tri ển c ủa Internet.
TCP/IP được hình thành cùng với sự hình thành mạng ARPANET của bộ
quốc phòng Mỹ- đây chính là tiền thân của mạng Internet ngày nay.TCP/IP
là một họ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp phương tiện
truyền thông qua mạng và liên mạng.
Khái niệm giao thức (Protocol) là một khái niệm cơ bản của m ạng
truyền thông. Có thể hiểu một cách khái quát đó là tập h ợp t ất c ả các quy
tắc cần thiết (các thủ tục, các khuôn dạng dữ liệu, các c ơ ch ế ph ụ tr ợ....)
cho phép các giao thức trao đổi thông tin trên mạng được thực hiện một
cách chính xác và an toàn. Có rất nhiều họ giao thức đang được sử dụng
trên mạng truyền thông hiện nay như IEEE802.X dùng trong mạng cục
bộ, CCITT (nay là ITU) dùng cho liên mạng diện rộng và đặc biệt là h ọ
giao thức chuẩn của ISO (tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ) dựa trên mô
hình tham chiếu bảy lớp cho việc kết nối các hệ th ống mở. Trên Internet
họ giao thức được sử dụng là bộ giao thức TCP/IP . Hai giao thức được
dùng chủ yếu ở đây là TCP ( Transmision Control Protocol ) và IP
(Internet Protocol ). TCP là một giao thức kiểu có kết nối (Connection-
Oriented), tức là cần phải có một giai đoạn thiết lập liên k ết gi ữa m ột
cặp thực thể TCP trước khi chúng thực hiện trao đổi dữ liệu. Còn giao
thức IP là một giao thức kiểu không kết nối (Connectionless), nghĩa là
không cần phải có giai đoạn thiết lập liên kết giữa m ột c ặp th ực th ể nào
đó trước khi trao đổi dữ liệu . Khái niệm TCP/IP không ch ỉ b ị giới h ạn ở
hai giao thức này. Thường thì TCP/IP được dùng để ch ỉ một nhóm các
giao thức có liên quan đến TCP và IP như UDP (User Datagram Protocol),
FTP (File Transfer Protocol),TELNET (Terminal Emulation Protocol) và
v.v...
Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt mạng hầu hết các
mạng máy tính hiện có đều được phân tích thiết kế theo quan điểm phân
18
- tầng . Mỗi hệ thống thành phần của mạng được xem như là một c ấu trúc
đa tầng, trong đó mỗi tầng được xây dựng trên cơ sở tầng trước đó. Số
lượng các tầng cùng như tên và chức năng của mỗi tầng là tuỳ thuộc vào
nhà thiết kế. Hình vẽ dưới đây mô tả kiến trúc của mạng TCP/IP trong sự
so sánh với mô hình tham chiếu OSI để th ấy được sự tương ứng ch ức
năng của từng tầng .
OSI Model TCP/IP Architectual Model
Application Telnet FTP SMTP DNS SNMP
Presentation
Session Transmision Control UserDatagram RIP
Protocol (TCP) Protocol (UDP) ICMP
Transport
Network ARP Internet Protocol (IP)
Data link Ethernet Tokenbus Token Ring FDDI
Physical IEEE802.3 IEEE802.4 EEE802.5 ANSI X3 T95
Hình 1: Cấu trúc phân tầng của giao thức TCP/IP.
Trong đó :
FTP – File Transfer Protocol
SMTP- Simple Mail Transfer Protocol
DNS – Domain Name System
SNMP – Simple Network Manage Protocol
ICMP- Internet Control Message Protocol
ARP - Address Resolution Protocol
FDDI - - Fiber Distributed Data Interface
RPI - - Routing Information Protocol
TCP: (Transmistion Control Protocol) Thủ tục liên lạc ở tầng giao
vận của TCP/IP. TCP có nhiệm vụ đảm bảo liên lạc thông su ốt và tính
đúng đắn của dữ liệu giữa 2 đầu của kết nối, dựa trên các gói tin IP.
UDP: (User Datagram Protocol) Thủ tục liên kết ở tầng giao vận của
TCP/IP. Khác với TCP, UDP không đảm bảo kh ả năng thông su ốt c ủa d ữ
liệu, cũng không có chế độ sửa lỗi. Bù lại, UDP cho tốc độ truyền dữ liệu
cao hơn TCP.
IP: (Internet Protocol) Là giao thức ở tầng thứ 3 của TCP/IP, nó có
trách nhiệm vận chuyển các Datagrams qua mạng Internet.
19
- ICMP: (Internet Control Message Protocol) Thủ tục truyền các thông
tin điều khiển trên mạng TCP/IP. Xử lý các tin báo trạng thái cho IP nh ư
lỗi và các thay đổi trong phần cứng của mạng ảnh h ưởng đến s ự đ ịnh
tuyến thông tin truyền trong mạng.
RIP: (Routing Information Protocol) Giao thức định tuyến thông tin
đây là một trong những giao thức để xác định phương pháp định tuy ến t ốt
nhất cho truyền tin.
ARP: (Address Resolution Protocol) Là giao thức ở tầng liên kết dữ
liệu. Chức năng của nó là tìm địa chỉ vật lý ứng với một đ ịa ch ỉ IP nào đó.
Muốn vậy nó thực hiện Broadcasting trên mạng, và máy trạm nào có địa
chỉ IP trùng với địa chỉ IP đang được hỏi sẽ trả lời thông tin về địa chỉ vật
lý của nó.
DSN: (Domain name System) Xác định các địa chỉ theo số từ các tên
của máy tính kết nối trên mạng.
FTP: (File Transfer Protocol) Giao thức truyền tệp để truy ền tệp t ừ
một máy này đến một máy tính khác. Dịch vụ này là một trong nh ững d ịch
vụ cơ bản của Internet.
Telnet: (Terminal Emulation Protocol) Đăng ký sử dụng máy chủ từ
xa với Telnet người sử dụng có thể từ một máy tính của mình ở xa máy
chủ, đăng ký truy nhập vào máy chủ để xử dụng các tài nguyên của máy
chủ như là mình đang ngồi tại máy chủ.
SMTP: (Simple Mail Transfer Protocol) Giao thức truyền thư đơn
giản: là một giao thức trực tiếp bảo đảm truy ền th ư điện t ử gi ữa các máy
tính trên mạng Internet.
SNMP: (Simple Network Management Protocol) Giao thức quản trị
mạng đơn giản: là dịch vụ quản trị mạng để gửi các thông báo tr ạng thái
về mạng và các thiết bị kết nối mạng.
1.3. Địa chỉ IP :
Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con
thành liên mạng để truyền dữ liệu. Vai trò của IP tương t ự vai trò c ủa
giao thức tầng mạng trong mô hình OSI. Mặc dù từ Internet xuất hi ện
trong IP nhưng giao thức này không nhất thiết phải sử dụng trên Internet.
Tất cả các máy trạm trên Internet đều hiểu IP, nhưng IP có th ể sử dụng
trong các mạng mà không có sự liện hệ với Internet.
IP là giao thức kiểu không kết nối (Connectionless) tức là không cần
có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Đơn vị dữ liệu
dùng trong giao thức IP là IP Datagram hay gọi tắt là Datagram.
20
nguon tai.lieu . vn