Xem mẫu

MỤC LỤC A. Đặt vấn đề Trong quá trình tiến hóa và phát triển, con người luôn phải sử dụng các yếu tố sẵn có trong tự nhiên, vì vậy con người đã tác động trực tiếp vào môi trường. Các hệ sinh thái tự nhiên hoặc dần chuyển thành hệ sinh thái nhân tạo, hoặc bị tác động của con người đến mức mất cân bằng và suy thoái. Trong đó, hệ sinh thái đô thị cũng là một trong những thành phần chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, đặc biệt là đối các quốc gia nghèo – kém phát triển. Dân số đô thị tại các quốc gia này phải chịu rủi ro lớn nhất đối với các tác động của biến đổi khí hậu như bão thường xuyên, lũ lụt, lở đất và sóng nhiệt. Số người tử vong do các hiện tượng thời tiết cực đoan tại các quốc gia có thu nhập thấp – trung bình cũng chiếm tỉ lệ lớn trên tổng số người tử vong trên toàn thế giới; nếu có số liệu chính xác hơn, thì có thể thấy rằng một tỷ lệ lớn và ngày càng tăng của số người tử vong là tại khu vực đô thị thuộc các quốc gia này (UN Habitat, 2007). Hầu hết các quốc gia phải đối mặt với hàng loạt những khó 2 khăn do BĐKH – liên quan đến vấn đề nước sạch. Đối với tác động do mực nước biển dâng, riêng Trung Quốc và Ấn Độ đã chiếm hơn ¼ dân số đô thị trên toàn thế giới nằm trong phạm vi đới bờ có độ cao thấp. Châu Phi, xưa nay được xem là lục địa nông thôn, hiện có dân số đô thị lớn hơn so với khu vực Bắc Mỹ và gần 2/5 dân số sống ở đô thị (Liên hợp quốc, 2006). Châu Phi cũng có mật độ tập trung các thành phố lớn ở ven biển khá cao. Không có sự thích ứng, BĐKH có thể gây ra ngày càng nhiều số người chết do tai nạn và thương tích, và những nguy hiểm ngày càng nghiêm trọng đến sinh kế của người dân, đến tài sản, chất lượng môi trường và sự thịnh vượng trong tương lai. Biến đổi khí hậu được coi là vấn đề toàn cầu vì nó diễn ra ở hầu như mọi nơi trên thế giới. Đặc biệt, Việt Nam đứng thứ 5 trong danh sách các nước bị ảnh hưởng bởi khí hậu toàn cầu. Vị trí địa lý của Việt Nam khiến Việt Nam rất dễ bị tổn thương trước những biến đổi khí hậu khi mực nước biển tăng. Trong các hệ sinh thái dễ bị tổn thương thì hệ sinh thái đô thị đang đứng trước nguy cơ đó. Vậy biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng như thế nào đến thế giới nói chung và đến Việt Nam nói riêng để từ đó con người có thể đưa ra những mô hình sinh thái, những giải pháp nhằm ứng phó với những biến đổi đó. Đây chính là lí do tôi chọn nghiên cứu đề tài“Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến HST đô thị. Các biện pháp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu”. B. Nội dung I. Biến đổi khí hậu là gì? "Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi về khí hậu gây ra trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí quyển trái ­ 3 ­ Học viên thực hiện: Lê Thị Vân Anh. Lớp: Cao học KHMT K22 đất, cùng với biến đổi khí hậu tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kì nhất định ". (UNFCCC) “Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế ­ xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.(Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu). II. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. Có hai nguyên nhân gây biến đổi khí hậu là do tự nhiên và do con người, trong đó nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do hoạt động của con người làm gia tăng các khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. ­ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. ­ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. ­ N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. ­ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC­23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC­22. ­ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. ­ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. III. Hậu quả của biến đổi khí hậu 4 ­ Thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. ­ Các hệ sinh thái bị phá hủy ­ Mất đa dạng sinh học ­ Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp. ­ Dịch chuyển ranh giới giữa các đới khí hậu về phía 2 cực dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống,gia tăng bệnh tật của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. ­ Thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. ­ Thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. ­ Gia tăng cường độ các loại tai biến thiên nhiên:cường độ, tần suất bão,lũ.. IV. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến HST đô thị. 4.1. Hệ sinh thái đô thị là gì? Khác với các hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái đô thị ngoài hai thành phần cơ bản là hữu sinh và vô sinh, nó còn có thành phần công nghệ, bao gồm các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất...Thành phần công nghệ quyết định và chi phối dòng năng lượng qua hệ sinh thái. Môi trường đô thị là một thành phần của môi trường xung quanh, nó là kết quả của hoạt động vật chất của con người trong quá trình tác động tới thiên nhiên. Môi trường đô thị luôn vận động và phát triển theo qui luật động lực học phức tạp, và tuân theo các qui luật tự nhiên cũng như qui luật nhân tạo do con ­ 5 ­ Học viên thực hiện: Lê Thị Vân Anh. Lớp: Cao học KHMT K22 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn