Xem mẫu
- BÁO CÁO
Đánh giá chất lượng và đề xuất giải pháp xử lý,
quan trắc chất lượng nước tại Huyện
Hương Khê và Vũ Quang, tỉnh Hà tĩnh
Nhóm tư vấn thực hiện:
1) Đoàn Thế Lợi, nhóm trưởng
2) Đặng Ngọc Hạnh, thành viên
3) Trần Đức Anh, thành viên
1
HÀ NỘI: THÁNG 4 NĂM 2011
- MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, KẾT QUẢ MONG ĐỢI VÀ PHƯƠNG PHÁP
THỰC HIỆN ..................................................................................................................... 2
1 .1. Giới thiệu .................................................................................................................. 2
1 .2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Nhóm tư vấn ................................ ................................ .... 2
1 .3. Kết quả mong đợi ...................................................................................................... 3
1 .4. Phương pháp thực hiện ................................................................ .............................. 3
II. TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................ .... 5
2 .1. Về kinh tế xã hội ....................................................................................................... 5
2 .2. Thực trạng về nguồn nước và sử dụng n ước cho ăn uống và sinh hoạt ...................... 7
2 .3. Về công tác tổ chức thực hiện dự án (làm giếng, bể lọc, nhà vệ sinh) ..................... 10
III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC MẪU NƯỚC VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI
PHÁP XỬ LÝ PHÙ HỢP ................................................................................................ 11
3 .1. Về đánh giá chất lượng nước với các mẫu phân tích ................................................ 11
3 .2. Kiến nghị một số giải pháp công trình xử lý nước: .................................................. 12
3 .3. Đề xuất các giải pháp quan trắc chất lượng nước và xử lý ứng phó khi có lũ ........... 15
IV. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG GIẾNG, BỂ LỌC, NHÀ VỆ SINH ..... 16
4 .1 Công trình nhà vệ sinh ................................................................ ............................ 16
4 .2. Về công trình giếng nư ớc và bể lọc. ................................ ........................................ 16
4 .3. Về tổ chức thực hiện ............................................................................................... 17
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 17
Phụ lục 1: Các thông tin chung về mẫu nước lựa chọn để phân tích ............................... 18
Phụ lụ c 2: Bảng tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá chất lượng các mẫu nư ớc ........ 19
Phụ lục 3: Kết quả phân tích các mẫu nước .................................................................... 22
Phụ lục 4: Tóm tăt một số thông tin đánh giá nhanh về nguồn nước trong quá
trình khảo sát ................................................................................................................. 37
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi thu thập thông tin đánh giá ch ất lượng nguồn nước tại
huyện Hương Khê và Vũ Quang, tỉnh Hà tĩnh ................................................................ 39
- I. GIỚI THIỆU, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, KẾT QUẢ MONG ĐỢI
VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1 .1. Giới thiệu
Đầu tháng 10 năm 2010, 2 đợt lũ lớn ( lũ lịch) liên tiếp (từ ngày 1-6/10 và từ 14-
18/10) xảy ra tại 5 tỉnh miền Trung Việt Nam, bao gồm: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Hà Tĩnh là nơi gánh ch ịu thiệt hại nặng nề nhất, trong đó
huyện Hương Khê và Vũ Quang là hai huyện nghèo của tỉnh Hà Tĩnh bị tàn phá h ết sức
n ghiêm trọng. Lũ lụt đã làm cho ngươi dân vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, ảnh
hưởng lớn đến cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất.
Theo báo cáo của Dự án cứu trợ và Phục hồi Sinh kế sau lũ tại tỉnh Hà Tĩnh do
Oxfam th ực hiện , 15 xã thuộc hai huyện Vũ Quang và Hương Khê đã được Oxfam lựa
chọn để cứu trợ khẩn cấp và phục hồi sau lũ (7 xã của huyện Hương Khê là Lộc Yên,
Hương Thủy, Hoà Hải, Phúc Đồng, Hà Linh, Phương Điền và Phương Mỹ và 8 xã của
huyện Vũ Quang là th ị trấn Vũ Quang, Hương Minh, Hương Quang, Hương Thọ, Ân
Phú, Đức Lĩnh, Đức Giang và Đức Liên). Để triển khai tiếp các hoạt động trợ giúp xây
dựng nh à vệ sinh, giếng nước theo kế hoạch đã phê duyệt, Nhóm tư vấn thực hiện nhiệm
vụ kh ảo sát, đánh giá ch ất lư ợng nguồn n ước, đề xuất giải pháp xử lý và quan trắc chất
lượng nước sinh hoạt của 10 xã theo đ ề xuất của Oxfam .
Oxfam đ ã quyết định hỗ trợ:
+ Huyện Hương Khê: 120 giếng nước; 120 nhà vệ sinh (cho các xã Hà Linh,
Phương Điền, Phương Mỹ, Lộc Yên)
+ Huyện Vũ Quang: 150 giếng nư ớc và 150 bể lọc bằng cát; 150 nhà vệ sinh (cho
các xã Đức Liên, Hương Thọ, Đức Giang, Đức Lĩnh và Ân Phú)
Các hộ thuộc diện hỗ trợ chưa có hoặc có giếng nước, nhà vệ sinh b ị phá hủy sau 2
trận lũ và thuộc đối tượng hộ nghèo, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Trong các
hoạt động trợ giúp, Oxfam coi trọng các giải pháp đ ể tối đa hóa việc sử dụng lao động địa
phương và sử dụng vật tư tại chỗ, lao động đổi công để tăng thu nhập cho người dân.
Để triển khai tốt hoạt động trên, b ảo đảm tính khoa học và phù hợp với thực tiễn
của địa phương, Nhóm tư vấn có trách nhiệm khảo sát, đánh giá và đ ề xuất giải pháp tối
ưu để đạt đư ợc mục tiêu của dự án. Nhiệm vụ của Nhóm tư vấn đã được nêu trong TOR
và đ ề cương hoạt động đã được Oxfam chấp thuận. Cụ thể là:
1 .2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Nhóm tư vấn
Mục tiêu 1: Thiết lập cơ sở dữ liệu ban đầu về chất lượng nư ớc sử dụng cho sinh
hoạt trong 10 xã của cả 2 huyện (danh mục các xã xem phụ lục 1)
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp cần thiết bao gồm cả khía cạnh vận động chính
sách cho Oxfam và các cơ quan đối tác trong việc cải thiện, giám sát chất lượng nước và
quan trắc trong vùng bị ảnh hưởng lũ.
2
- Để đạt được mục tiêu nêu trên, Nhiệm vụ của Nhóm tư vấn đ ã triển khai các hoạt
động sau :
+ Từ ngày 13/3/2011 đến ngày 22/3/2011, Nhóm tư vấn đ ã tiến hành khảo sát
thực tế tại 10 xã của cả 2 huyện.
- Làm việc với Ban qu ản lý dự án Oxfam huyện Vũ Quang và Hương Khê để nắm
các thông tin chung và nghe báo cáo kết quả triển khai thực hiện dự án, các thuận lợi khó
khăn. Th ảo luận kế hoạch và lựa chọn địa điểm khảo sát.
- Khảo sát xác định các nội dung thông tin theo đề cương mà tư vấn đã trình
Oxfam.
- Lựa chọn điểm lấy mẫu nước; lấy mẫu, lập hồ sơ mẫu (tập trung ở những nơi mà
n guồn nước có vấn đề theo ph ản ánh của n gười dân). Xem xét, đánh giá chất lượng các
công trình xử lý hiện đang áp dụng ở đ ịa phương, kinh nghiệm xử lý nước và các công tác
chu ẩn bị phòng tránh lũ của người dân.
1 .3. Kết quả mong đợi
Theo TOR và đ ề cương nghiên cứu , Nhóm tư vấn đã đ ạt đ ược các kết quả chủ yếu
sau:
K ết quả 1: Báo cáo phân tích chất lượng nước của 5 xã thuộc huyện Hương Khê
và 5 xã thuộc huyện Vũ Quang.
K ết quả 2 : Đánh giá hồ sơ thiết kế các công trình giếng đ ào, nhà vệ sinh và
khuyến nghị những giải pháp cần thiết để giúp Ban quản lý Oxfam huyện thực hiện hiệu
quả dự án.
K ết quả 3 : Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu, đ ề xuất các giải pháp cụ thể để xử
lý và quan trắc chất lượng nước trong các vùng bị ảnh hưởng lũ.
K ết quả 4: Tập huấn công tác giám sát cộng đồng. Hướng dẫn quản lý, tu sửa
giếng nước và giải pháp ứng phó khi có lũ lụt xảy ra.
1 .4. Phương pháp thực hiện
Các phương pháp sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu hiện có,
- Phương pháp th ảo luận nhóm,
- Phương pháp có sự tham gia của cộng đồng,
- Phương pháp khảo sát chuyên gia, đo đạc, đánh giá, chụp ảnh hiện trường,
- Phương pháp phân tích chất lư ợng,
- Phương pháp so sánh, đánh giá, tính toán, thiết kế.
Phương pháp thực hiện được mô tả ở khung logic nghiên cứu như sau.
3
- Khung logic nghiên cứu:
Đánh giá các mẫu giếng và công trình lọc nước do đơn vị tư vấn thiết kế lập cho
Oxfam, kiến n ghị các giải ph áp ch ỉnh sửa, bổ sung (nếu có)
- Các nguồn nước sử dụng, thông tin sơ bộ về các
n guồn nước, xác định các nguồn n ước trọng tâm
Thảo luận nhóm
có sự tham gia
của cộng đồng, - Các thông tin cơ sở về tập quản xử lý và sử dụng
chuyên gia, cán n guồn nước, ...
bộ quản lý ở địa
phương gồm - Biểu h iện của một số lo ại b ệnh có khả năng do nguyên
nhân viên đại nhân sử dụng nư ớc thiếu vệ sinh ...
diện của Oxfam,
cán bộ quản lý - Thông tin về các loại công trình khai thác, công trình
chuyên môn của xử lý tốt, chưa tốt, bị phá hu ỷ trong lũ ...
huyện, xã để xác
định các vấn đề - Quan sát, đ ánh giá sơ bộ khả năng nguồn nước, ch ất
lư ợng nước bằng các chỉ số gián tiếp
- Thiết kế ch ương trình lấy mẫu, xác định hồ sơ mẫu
nước gồm: Ví trí, đặc điểm n guồn nước, khả năng cung
Phương pháp ứng, .... sơ bộ đánh giá ch ất lượng....
khảo sát có sự
tham gia đ ể đo
- Khảo sát đánh giá xác định các kích thước mẫu về
đ ạc, quan sát,
công trình khai thác nước (giếng khoan, đào) cả đối với
chụp ảnh... đ ánh
công trình tốt, chưa tốt và công trình dễ bị tàn ph á do lũ,
giá tại thực địa,
các kinh nghiệm bảo vệ công trình của n gười dân...
tìm hiểu thông
tin, kinh nghiệm
- Khảo sát đánh giá các công trình xử lý nước do dân tự
d ân gian
xây dựng sử dụng lọc cát, tính kỹ thuật, kích thước, vật
liệu sử dụng, bảo dưỡng... đánh giá khả năng xử lý
- Lấy mẫu, khảo sát đo đạc các chỉ tiêu tại thực đ ịa,
- Bảo q uản theo đúng quy định
Phương pháp
- Phân tích các chỉ tiêu ch ất lượng nước tại phòng thí
phân tích
n ghiệm , tập h ợp b ảng kết quả
- Đánh giá ch ất lượng, d ự báo tác hại do chất lượng
nước không đảm bảo, khuyến cáo sử dụng....
Xử lý số liệu, kiến nghị về kế công trình, lập báo cáo, xây dựng tài liệu tập huấn
..., báo cáo kết quả và tập huấn tại hai huyện
4
- II. TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2 .1. Về kinh tế xã hội
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng d ự án.
+ Huyện Hương Khê: Hương khê là huyện miền núi của Hà tĩnh, phía Tây giáp
Lào, phía Nam giáp tỉnh Qu ảng Bình, phía Đông giáp huyện Cẩm Xu yên và Thạch Hà,
phía Bắc giáp huyện Vũ Quang và Can Lộc. Địa h ình nhiều đồi núi, cao nhất là núi Rào
Cỏ (2.235 m). Sông Ngàn Trươi ch ảy q ua địa b àn xuống đổ vào sông Ngàn Sâu. Tổng
d iện tích tự nhiên là 1278,09 km², d ân số: 107.996 người (tháng 1/2009) gồm các dân tộc:
Thổ, Thái, Kinh,Chứt, nhưng dân tộc Kinh chiếm đa số. Hương Khê có 22 đơn vị h ành
chính trực thuộc. Sản suất nông nghiệp là kế sinh nhai chủ yếu của nhân dân trong huyện.
Đất canh tác ít, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đ ời sống của đại đa số hộ gia đình còn thấp,
tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Huyện Vũ Quang: Vũ Quang là huyện miền núi của Hà tĩnh, cách thành phố Hà
Tĩnh 70 km về phía Tây, có 42 km đường biên giới tiếp giáp với Lào , địa hình nhiều đồi
núi đặc biệt có vườn quốc gia Vũ Quang. Huyện Vũ Quang có diện tích tự nhiên là
62.284 ha, dân số 35.877 người (tháng 1/2009) gồm 12 đơn vị h ành chính trực thuộc là
Th ị trấn Vũ Quang và các xã: Đức Liên, Đức Hương, Đức Bồng, Đức Lĩnh, Đức Giang,
Ân Phú, Hương Thọ , Hương Minh, Hương Điền, Hương Quang và Sơn Thọ. Đất canh tác
ít, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống của đại đa số hộ gia đình còn thấp, tỷ lệ hộ
n ghèo còn cao.
Các xã thuộc diện được Oxfam trợ giúp đều là các xã nghèo trong huyện, Hộ
n ghèo chiếm tỷ lệ rất cao (5 5,38 % ở huyện Hương Khê và 50,27 % ở Huyện Vũ Quang).
Cuộc sống của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong khi đất đai lại rất
ít, ở Hương khê b ình quân một hộ chỉ đạt 0,34 ha/hộ và ở Vũ Quang là 0,29 ha /hộ . Đất
đ ai ít, chủ yếu là đất trồng m àu, tỷ lệ đất canh tác được một vụ lúa rất thấp (Hương khê là
43 % và Vũ Quang là 49 %). Trong năm, chỉ canh tác đư ợc m ột vụ ăn ch ắc (vụ xuân),
còn vụ m ùa rất b ấp bênh do ngập lũ hàng năm. Lũ lụt h àng năm đ ã gây nhiều khó khăn
cho bà con nông dân như mất mùa, thiếu lương thực, bệnh tật…. (xem Bảng 1 )
Bảng 1: Diện tích đất nông nghiệp và tỷ lệ hộ nghèo
Số hộ Số khẩu Tỷ lệ Hộ Diện tích đất nông nghiệp (ha)
TT Xã
nghèo (%) Tổng Trong đó lúa 1 vụ
I Huy ện Hương Khê 5440 23.356 1866 812
Phương M ỹ
1 638 3218 58,0% 489 196
Phương Điền
2 510 2236 56,0% 330 116
3 Hà Linh 1566 6700 50,0% 560 200
Lộc Yên 70 (lúa 2 vụ)
4 1541 6280 58,4% 487
5
- Đức Bồng
5 1185 4922 54,5% - 230
II Huy ện Vũ Quang 4190 15753 1239 608
Đức Liên 612 2700 50,03% 240 132
Đức Lĩnh 1506 5584 48,60% 485 214
Hương Thọ 715 2750 51,27% 170 105
Ân Phú 512 2019 50,00% 154 87
Đức Giang 845 2700 51,30% 190 70
b ) Về thiên tai, lũ lụt:
Các xã được dự án hỗ trợ đều nằm trong vùng trũng, sát bờ sông nên thường xuyên
b ị ngập lũ. Thời gian lũ về thường bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 10, có khi kéo
d ài đ ến tháng 11. Trung bình mỗi n ăm có khoảng từ 2-3 đợt lũ, thời gian ngập lũ mỗi đợt
thường từ 4-7 ngày. Những năm có lũ lớn, lũ lịch sử (như n ăm 2007, năm 2010 ) kho ảng
từ 10 – 15 n ăm xu ất hiện 1 lần, mỗi lần kéo dài từ 5-7 ngày có khi tới 10 -15 ngày.
c) Những tác động, ảnh hư ởng khi lũ, lụt xuất hiện:
Lũ lụt xảy ra hàng năm đ ã gây ra thiệt hại lớn cho nhân dân trong xã. Khi lũ về thì
h ầu hết các diện tích đất canh tác nông nghiệp bị ngập từ 3-5 ngày đ ã gây thiệt hại lớn
cho sản xuất nhất là những năm lũ về sớm phá hoại mùa màng, đặc biệt là hoa màu vụ
mùa, thậm chí có nh ững năm lũ tiểu mãn lớn gây ảnh hưởng lớn đ ến sản xuất nông
n ghiệp. Khi có lũ chính vụ, thường có khoảng từ 35 -45% số hộ trong xã bị ngập nước
(nước vào ngập nền nhà), nếu có lũ lớn xảy ra thì có đến 70 -80% số hộ bị ngập lũ, thậm
trí như xã Phương Điền, Lộc Yên, Hà Linh lũ năm 2010 có tới 90-95% số nhà bị ngập.
Lũ lụt tàn phá tài sản của nhân dân và phá hủy hoa màu đã ảnh hưởng trực tiếp tới
sản xuất và đời sống của người dân, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, môi trường sinh
thái như: mất mùa; trôi nhà cửa, đồ đạc; bệnh dịch bùng phát; môi trường ô nhiễm ; cở sở
h ạ tầng h ư hỏng…. . Do sống chung với lũ từ nhiều năm nay nên người dân cũng như
chính quyền địa phương chủ động thực hiện rất tốt công tác phòng chống lũ, góp phần
giảm thiểu các thiệt hai do lũ gây ra. Các xã đều xây dựng phương án phòng chống lũ rất
sớm (xong trước tháng 4 ). Phương án đã đều đề cập các tình huống có thể xả y ra và cách
ứng phó như công tác sơ tán và bố trí dân cư về các điểm tập kết..... Hơn nữa tinh thần
phòng chống lũ của n gười dân trong vùng rất tốt. Trước mùa lũ, họ đã chuẩn bị chu đáo
các vật dụng cần thiết cho gia đình như thuyền, b è; sơ tán trâu, bò vật nuôi (gửi nhờ các
hộ ở trên cao) khi có dự báo lũ trước 1 đến 3 ngày.... .Vì vậy các ảnh h ưởng của lũ cũng
được hạn chế, đ ặc biệt ít xảy ra tổn thất về người.
d ) Về công tác phòng chống lũ tại đ ịa phương
Chính quyền các cấp rất coi trọng công tác phòng chống lũ và thiên tai, các tổ chức
đoàn th ể của địa phương như hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh phối hợp với
chính quyền xây dựng ph ương án phòng chống lũ lụt. Công việc n ày đã thu hút sự quan
6
- tâm của hầu hết các thành viên là cán bộ chủ chốt cũng như các đoàn thể ở địa phương
tham gia. Kh ảo sát tại 10 xã vùng lũ , nhóm tư vấn nhận định công tác phòng chống lũ
được thự c h iện rất nghiêm túc và hiệu quả cụ thể:
- Phương án chống lũ và thiên tai đều được xây dựng xong trước tháng 4 hàng
n ăm . Tổ chức họp phổ biến, triển khai phương án đ ến tận các thôn, xóm, khu dân cư, các
hộ gia đình đều biết.
Phương án đã đề cập khá chi tiết, đầy đủ các tính huống khi có lũ như :
-
+ Thiết kế những khu tập kết dân để sơ tán dân (khi cần), các điều kiện sinh hoạt
cần thiết nếu lũ xảy ra.
+ Các phương án về thông tin liên lạc, thuyền đi lại ở bộ phân chỉ huy (thường ở
trụ sở UBND).
+ Phân công nhiệm vụ cho từng thôn, xóm, đặc biệt là việc xen ghép các hộ thấp
và hộ trên cao đ ảm bảo tính cộng đồng rất cao khi có lũ xảy ra.
+ Bố trí và giao trách nhiệm sơ tán dân, tài sản của từng khu vực cho từng cán bộ
chủ chốt thôn xóm, đoàn th ể cụ thể.
+ Kế hoạch triển khai công tác vệ sinh tập thể, sửa chữa khôi phục công trình công
cộng như kênh mương, đường xá nông thôn sau lũ.
Đối với từng hộ dân. Tuân thủ nghiêm phương án chống lũ của xã, đồng thời xây
dựng kế hoạch cho gia đình mình như :
+ Chuẩn bị thuyền, xuồng hoặc bè để sử dụng khi khẩn cấp.
+ Chuẩn bị phương án chuyển đồ đạc lên cao và sơ tán trâu, bò, lợn, gà …đến nơi
an toàn khi có thông báo của xã (năm 2010 do lũ qúa lớn và về quá nhanh nên không kịp
phản ứng).
Các hộ đã biết lấy cao trình đỉnh lũ của những năm có lũ lớn, lũ lịch sử để làm
chạn gác bảo vệ tài sản (như năm 2007 , năm 2010). Sau đợt lũ lịch sử năm 2010, nhiều
hộ đang nâng cao chạn, gác để phòng lũ cho những năm tiếp theo. Nhờ chuẩn bị chu đáo
đ ể ứng phó với lũ nên đã giảm thiểu được các thiệt hại do lũ gây ra, đ ặc biệt, rất ít khi có
thiệt hại về người.
2 .2. Thực trạng về nguồn nước và sử dụng nước cho ăn uống và sinh hoạt
a) Thực trạng về nguồn nước:
Nguồn nước chủ yếu sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt của các xã trong vùng dự
án là nguồn nước ngầm. Nước ngầm được các hộ khai thác sử dụng bằng cách đào giếng
hoặc khoan giếng và trực tiếp sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt. Từ kết quả khảo sát thực
tế và phản ánh của người dân địa phương có th ể đánh giá chung là nguồn nư ớc ngầm của
7
- khu vực dự án là tốt, trữ lượng khá phong phú, đáp ứng đủ cho nhu cầu ăn uống và sinh
hoạt của ngư ời dân trong vùng.
Phần lớn các giếng đào có độ sâu khoảng từ 7- 10m nên về m ùa khô hạn thường
không đủ nước để sử dụng, nhất là năm h ạn hán lớn. Xu hướng gần đây ngư ời dân sử
dụng giếng khoan với độ sâu tư 20-25m , có nơi từ 30 - 45m. Tuy nhiên sử dụng giếng
khoan xác suất gặp phải mạch nước nhiễm sắt cao hơn.
b ) Thực trạng về chất lượng nước sử dụng cho ăn uống và sinh ho ạt
Theo nhận xét đ ánh giá chung cán bộ xã, các tổ chức đoàn thể và n gười dân, chất
lượng nguồn nước ở các xã trong vùng dự án cơ bản tốt, có thể sử dụng để ăn uống và
sinh ho ạt. Đặc điểm nhận biết về chất lượng nguồn nước tốt xấu, theo kinh nghiệm của
n gười dân là khi bơm lên nước trong, không có mùi, đem nấu nư ớc chè xanh cho nước
xanh, thơm và uống ngon. Khi lấy mẫu ở các giếng nước n ày đi phân tích thường đáp ứng
đủ điều kiện vệ sinh môi trương theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế. Trừ một số giếng khi đào
gặp phải mạch nước không tốt, có dấu hiệu ô nhiễm (thường gặp với giếng khoan trên
20m ) như có mùi tanh, có váng và tạo cặn sau khi bơm lên. Nếu nguồn nước bị nhiễm sắt
khi n ấu ch è xanh cho nước đỏ thẩm, không còn mùi thơm. Tuy vậy, các dấu hiệu ô nhiễm
n ày không nghiêm trọng đến sức khỏe, ch ỉ cần xử lý thông thường là có thể sử dụng được
như phơi nắng và lọc qua bể lọc cát… .Hiện tại các hộ dân cũng đã áp dụng hình thức xử
lý như dùng b ể lọc cát .v.v. nhưng do làm không đúng kỹ thuật n ên hiệu quả xử lý nước
chưa tốt (ảnh 2, ảnh 3, ảnh 4, ảnh 5 phụ lục 2 ).
Dù chất lượng nguồn nước tốt, nhưng tập quán sinh hoạt của dân cư địa phương có
phần ảnh hưởng đến vệ sinh nguồn nước sinh hoạt như các bể chứa nước không có nắp
đ ậy dễ bị nhiễm bẩn và làm chổ để muỗi sinh sản (Ảnh 2 phụ lục 2) hoặc các hộ gia đình
thường bố trí chuồng trâu bò , gia súc ở phía trước nhà, gần nhà bếp và giếng nước, đây là
tập quán không tốt dễ gây ô nhiễm cho nguồn nước. Có hộ bố trí giếng nước cách chuồng
trâu chỉ khoảng 3 -5m và nguy cơ ô nhiễm vi sinh rất cao.
c) Mô tả, đánh giá và dự báo khả năng bị ảnh hưởng b ởi chất ô nhiễm khi lũ xảy ra
và các giải pháp nguồn nước và vệ sinh môi trư ờng trong những trường hợp khẩn cấp:
Sống trong vùng thường xuyên xảy ra lũ lụt, các hộ gia đình thường có chu ẩn bị
dụng cụ tích trữ nước d ể dùng khi có lũ xảy ra. Trừ khi có lũ lớn kéo dài, h ết nguồn nước
tích trữ thì các hộ thường dùng thuyền đ ến lấy nước từ các khe, suối trong núi hoặc lấy
từ các hộ ở trên cao (có giếng không ngập). Đây là kinh nghiệm sống chung với lũ của
n gười dân địa phương để có nước sạch trong mùa lũ (trừ các hộ không có phương tiện
hoặc lũ qúa lớn , nước chảy mạnh không thể dùng thuyền bè đi lại). Vì vậy việc sử dụng
nước ô nhiễm khi lũ xảy ra là ít có khả năng xảy ra. Đây cũng là vấn đề cần xem xét khi
tiến hành các hoạt động cứu trợ.
Nhìn chung, sau các trận lũ các giếng nư ớc bị ngập và thường bị ô nhiễm do nước
lũ chảy vào giếng và người dân chưa biết biện pháp phòng chống giếng bị nhiễm bẩn khi
8
- ngập lụt. Sau khi lũ rút, các hộ thường phải chờ để thau giếng, xử lý nhiễm trùng mới sử
dụng lại. Giai đoạn sau lũ nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt rất lớn để vệ sinh môi trường,
nhà cửa. Nếu hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng chống giếng bị nhiễm bẩn khi
n gập lụt phù hợp thì sau khi nước rút là có nước sử dụng ngay m à không phải chờ thau
rửa. Ví dụ khi mưa lớn có nguy cơ gây ra lũ lụt, chỉ cần hứng nước mưa vào giếng cho
đ ến khi đầy miệng giếng, sau đó che kín miệng giếng, khi có lũ tràn qua, nguồn n ước bị ô
nhiễm không thể xâm nhập vào giếng nên có th ể sử dụng ngay sau khi nư ớc lũ rút. Khi lũ
rút là có thể lấy n ước giếng để sử dụng mà không sợ b ị ô nhiễm, mất vệ sinh.
Ở các giếng, sau lũ phát hiện nước bị đục do nước lụt tràn vào, thì trước khi dùng
nhất thiết phải bơm nước lên bể trữ (đa số các hộ đều có b ể trữ nư ớc với khối lượng
khoảng 0,5m3) đ ể lắng trong và xử lý hoá chất Cloramin B theo hướng dẫn của Y tế. Các
hộ có bể lọc nên xử lý qua bể lọc trước khi khử trùng.
d ) Về công trình vệ sinh: Hầu hết các hộ tron g xã đ ều có nhà vệ sinh riêng, nhưng
phần lớn là nhà tạm, chưa b ảo đảm các tiêu chu ẩn vệ sinh môi trường. Trừ một số hộ khá
giả hoặc các hộ trước đây đươc tổ chức Danida hỗ trợ xây nh à vệ sinh theo kiểu hai ngăn
là tương đối tốt. Qua các đợt lũ, bà con đánh giá tốt về nhà vệ sinh thiết kế theo mẫu hố xí
2 ngăn là rất phù hợp với vùng lũ. Khi có lũ dùng đất đắp kín cửa lấy phân và đ ậy kín nắp
hố thì phân không bị trôi ra ngo ài. Mẫu thiết kế này trước đây tổ chức Danida đ ã áp dụng
khi tài trợ xây nhà vệ sinh. Qua đợt lũ vừa rồi cơ bản vẫn b ảo đảm đ ược vệ sinh và tương
đối bền vững, ít bị hư hỏng và mong muốn được hỗ trợ để mỗi nh à sẽ có một hố xí 2 n găn
n ày. Tuy nhiên để bảo đảm ổn định th ì ph ải bổ sung thêm kết cấu móng (ảnh 6 , ảnh 7 phụ
lục 2).
Sau các đợt lũ, các tổ chức phụ nữ, thanh niên,...đều tham gia dọn dẹp nhà cửa,
đường xóm, vệ sinh môi trường với tinh thần trách nhiệm cao, đây là truyền thống tốt,
cần phát huy.
e) Hiện trạng về các giếng n ước đang sử dụng
- Giếng đào có đường kính kho ảng từ 0,7-1,2m; thành giếng được đúc bằng các
ống bê tông, trừ các giếng đ ào từ hàng chục năm trước đây (kho ảng 10-15 năm) thì
thường là giếng đất, phía gần mặt đất trở lên thành giếng được xây bằng gạch kho ảng 1m .
Tuy nhiên, qua nhiều lần ngập lũ về cơ b ản các giếng vẫn tồn tại, chỉ rất ít giếng b ị sạt lở,
trôi vì có luồng cát, nước xoáy (Ảnh 8, ảnh 9). Khảo sát các giếng đào trong khu vực
cho thấy rằng, địa chất ở khu vực tương đối tốt, giếng đào sâu tới 7-8m không cần th ành
giếng m à vẫn tồn tại hàng chục năm nay. Các hộ đào giếng sau này thường dùng ống bi
làm thành giếng để bảo đảm vệ sinh nguồn nước, ngăn không cho n ước mặt thấm vào
giếng. Kinh nghiệm đào giếng thường thực hiện vào mùa khô, khi đó nền đất cứng ổn
đ ịnh hơn, và n ếu trong mùa khô giếng đủ nước là đ ảm bảo đủ cấp nước quanh năm.
- Giếng khoan: Trong những năm gần đây, một số hộ đã sử dụng giếng khoan.
Giếng kho an thường do thợ khoan giếng vì họ có phương tiện, kinh nghiệm. Hơn nữa họ
9
- có kinh nghiệm phát hiện nguồn nước ngầm. Tuy nhiên giếng khoan có xác suất gặp nước
nhiễm sắt nhiều hơn.
f) Về các công trình xử lý nước. Phần lớn các hộ có nguồn nước khá tốt, nên sử
dụng ngay sau khi bơm lên do đó cũng không cần có công trình xử lý n ước. Thông
thường nước bơm vào b ể chứa, rồi sử dụng cho nấu ăn và sinh hoạt. Trừ một số giếng bị
nhiễm sắt có mùi tanh, nước đục hoặc nước bơm lên đ ể có váng, ngả màu vàng... thì m ới
xử lý trước khi sử dụng. Phương pháp xử lý thông dụng hiện nay là lọc bằng bể cát và
phơi n ắng trước khi sử dụng. Các bể lọc cát thư ờng làm theo tập quán và hầu hết không
đúng kỹ thu ật nên chất lượng xử lý nước chưa tốt.
Trong quá trình khảo sát, nhóm tư vấn th ấy hộ nhà ch ị Hằng, Anh Thành (xóm 8,
xã Hà Linh, số điện thoại 0393874402) xây dựng làm bể lọc tương đối tốt, dù nước bị
nhiễm sắt nh ưng sau khi lọc bằng cảm quan và trải nghiệm của gia đ ình là rất tốt (Ảnh 10
phụ lục 2). Hỏi gia đình về cách làm, gia đình cho biết họ học cách xử lý nước thông qua
đọc báo. Nếu làm các bể lọc đúng kỹ thu ật th ì có thể xử lý được cả nước mặt, nước lũ
đọng lại trong các giếng đ ể sử dụng mà không cần phải chờ thau rử a. Nếu có hướng dẫn
k ỹ thuật lọc nước thì h iệu quả và kh ả năng áp dụng vào thực tế rất cao bởi vì đại đa số
n gười dân rất quan tâm đến chất lượng nước sinh hoạt (Ảnh 3, ảnh 4, ảnh 5 phụ lục 2 ).
Hơn nữa với phương pháp lọc thông thường (lọc cát), thì các lo ại vật liệu lọc như
cát, sỏi rất sẵn có ở địa phương, có th ể lấy trực tiếp dưới sông, suối, về để dùng.
2 .3. Về công tác tổ chức thực hiện dự án (làm giếng, bể lọc, nhà vệ sinh)
a) Đối với Ban quản lý dự án Oxfam huyện
Ban quản lý dự án Oxfam huyện đã tổ chức triển khai các công việc của dự án nh ư
sau :
- Tổ chức họp với lãnh đạo các xã, Ban cứu trợ xã để phổ biến tiêu chi lựa chọn hộ
được hưởng trợ giúp trong đợt n ày. Tổ chức họp dân để bình bầu dân chủ công khai theo
các tiêu chí đã được thống nhất.
- Tổ chức lập hồ sơ thiết kế và dự toán nhà vệ sinh, giếng nước
- Thảo luận và qu yết định phư ớng án tổ chức triển khai xây dựng nhà vệ sinh và
giếng nước.
Nhìn chung các hộ được nhận trợ giúp đều đúng đối tượng, n ên không xảy ra thắc
m ắc, khiếu kiện. Việc quyết định lựa chọn nh à thầu để xây dựng nhà vệ sinh và khoan
giếng cho bảo đảm tiến độ và yêu cầu kỹ thuật là phù hợp. Giao các hộ dân tự tổ chức đào
giếng (giếng khơi) là hợp lý để bảo đảm tiến độ. Khi hoàn thành công trình b ảo đảm chất
lượng, Ban qu ản lý dự án huyện sẽ trực tiếp n ghiệm thu và thanh toán.
b ) Đối với Chính quyền xã, thôn và Ban cứu trợ xã
10
- Ban cứu trợ xã thư ờng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch trực tiếp chỉ đạo, cùng với sự
tham gia của các tổ chức xã hội như phụ nữ, cựu chiến binh…. Các thành viên trong nhiệt
tình tham gia các hoạt động của Ban, như:
- Xác định các đối tượng theo tiêu chí nghèo, bị thiệt hại trong lũ. Công khai mức
hỗ trợ (giếng khoảng 2 triệu đ/giếng; Nhà vệ sinh 4 triệu đồng/ cái, b ể lọc 1 triệu / bể)
- Phân số lượng công trình cho các các thôn theo tỷ lệ hộ ngh èo trong thôn
- Các hộ đăng ký loại công trình cần thiết (giếng, b ể lọc ho ặc nhà vệ sinh). Ban
cứu trợ xã phối hợp với lãnh đạo, đoàn thể các thôn tổ chức họp và bắt thăm để xác định
d anh sách các hộ được hỗ trợ với từng loại công trình (trừ các hộ đã được Danida hỗ trợ
thì không được hỗ trợ lần n ày).
- Các hộ viết cam kết phối hợp thực hiện và bố trí đủ vốn đối ứng để hoàn thành
công trình, nhất là giếng khoan. Tuy nhiên, đối với những hộ khó khăn, hộ hoàn cảnh gia
đ ình già yếu mặc dù đ ã cam kết, n hưng tính khả thi cũng không cao, vì họ không có tiền.
c) Một số vấn đề phát sinh cần nghiên cứu xem xét:
- Dù các hộ rất phấn khởi với sự giúp đỡ của Oxfam, nhưng họ cho rằng mức hỗ
trợ chưa thật phù hợp giữa các công trình khác nhau. Ch ẳng hạn nhà vệ sinh với mức hỗ
trợ (200 USD, khoảng 4,2 triệu), mức này là tương đối đủ để xây dựng công trình m à hộ
hưởng lợi không cần đóng góp thêm; nhưng với giếng với mức hộ trợ (100 USD, kho ảng
2 ,1 triệu đồng) thì hộ hưởng lợi phải đóng góp thêm khá nhiều. Theo các hộ dân cho biết,
đ ể làm một giếng khoan hoàn ch ỉnh với độ sâu từ 25 -30m có giá kho ảng 3,5 triệu, như
vậy gia đình p hải đóng góp thêm 1,5 triệu . Nếu làm 1 giếng đào hoàn chỉnh (ph ải thuê th ợ
đ ào ) theo m ẫu thiết kế với độ sâu 15-20m thì giá thành trong kho ảng 5 -7 triệu đ/giếng thì
mức đóng góp còn cao hơn. Mức đóng góp này đối với hộ ngh èo trong giai đoạn này
(trong mùa giáp hạt) là khó thực hiện nhất là hộ già yếu, neo đ ơn. Nếu đ iều chỉnh mức hộ
trợ theo hướng bù trừ cho nhau giữa nhà vệ sinh và giếng nước (bình quân 150 USD/công
trình) thì có lẽ sẽ tốt h ơn.
Trong quá trình xem xét lựa chọn các hộ được trợ giúp, Ban qu ản lý xã vẫn dựa
vào bình bầu của bà con (theo tiêu chi của Huyện) m à chưa xem xét kỹ điều kiện của
từng hộ, những thuận lợi, khó khăn và mong muốn cụ thể của từng hộ nên vẫn còn có
những bất hợp lý, ví dụ hộ ông Nguyễn Đình Chính1 xóm 9 -Hà Linh hiện đã có giếng
sâu 12 m mà vẫn trong diện được hỗ làm giếng, trong khi bể lọc chưa có, nhà ch ị Phan thị
Hồng xóm 8 - Hà Linh hộ nằm ở vùng thấp đang thuộc diện di chuyển lên vùng cao.
III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC MẪU NƯỚC VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI
PHÁP XỬ LÝ PHÙ HỢP
3 .1. Về đánh giá chất lượng nước với các mẫu phân tích
a) Phương pháp đánh giá: Đánh giá chất lượng nước dựa vào kết quả phân tích ở
phòng thí nghiệm do Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Hà tĩnh (theo ch ỉ tiêu của Bộ y tế) và
theo kinh nghiệm thực tế ở địa ph ương đối với nư ớc sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt
b ) Đánh giá chung về chất lư ợng nước ở các xã thuộc dự án :
1
Hiện tại đã có giếng sâu 12m, thành xây gach tư cốt -1 đến +0,7. Gia đình dự kiên sử dụng tiền hỗ trợ để đào sâu
thêm 3m và bỏ bi. Theo kinh nghiệm, giếng đang sử dụng tốt trong 5 hoặc 10 năm nữa. Tuy nhiên chưa có bể lọc,
nếu làm bể lọc sẽ hiệu quả hơn.
11
- Từ kết quả phân tích mẫu nước và thực tế khảo sát kiểm tra tại xã có th ể rút ra các
đ ánh giá như sau:
1 ) Nhìn chung chất lượng n guồn nước sử dụng hiện nay là tương đối tốt, đảm bảo
các yêu cầu vệ sinh để sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt.
2 ) Về trữ lượng ngu ồn khá dồi dào, đáp ứng đủ yêu cầu của nhân dân. Chỉ trừ
những n ăm có hạn nghiêm trọng, các giếng đ ào nông mới b ị thiếu nước.
3 ) Một số mẩu n ước chưa đạt yêu cầu về chất lượng. Các ch ỉ tiêu chưa đạt chủ yếu
là hàm lượng sắt, độ đục, độ pH; những nơi nước có nhiều sắt (n ước ngả m àu vàng rõ rệt,
làm vàng thành b ể...). Tuy nhiên mức độ ô nhiễm này không nghiêm trọng m à chỉ cần sử
dụng các biện pháp xử lý thông thường là sử dụng đư ợc. Ví dụ nếu nước vẫn đục, hoặc có
h àm lượng sắt cao chỉ cần xử lý bằng b ể lọc cát (lọc chậm ). Và đặc biệt lưu ý đến chiều
d ày lớp cát lọc cho phù hợp với từng giếng. Qua kiểm tra thực tế, kết hợp kinh nghiệm xử
lý nước, thông thường chều dày lớp vật liệu lọc khoảng 50 -70cm là đ ạt tiêu chuẩn (trong
đó sỏi 10-20 cm; cát 40 -50cm)
5 ) Trong số các mẫu nước phân tích, có một mẩu bị nhiễm vi sinh. Nguyên nhân
do giếng đào gần chuồng bò (cách chuồng bò khoảng 3m). Đây là vấn đề cần lưu ý khi
hướng dẫn người dân lựa chọn ví trí đào giếng và quản lý bảo quản giếng trong quá trình
sử dụng. Tuyệt đối không bố trí giếng ở gần các nơi ô nhiễm, bẩn thỉu, thấp trũng như
chuồng chăn nuôi gia súc, nơi chưa nước tù đọng…làm ô nhiễm nguồn nước giếng. Khi
phát hiện nuớc bị nhiễm vi sinh phải đun sôi trước khi uống (Chi tiết xem phụ lục 1)
3 .2. Kiến nghị một số giải pháp công trình xử lý nước:
Căn cứ kết quả khảo sát và kết quả phân tích một số mẫu nước của các xã thuộc
huyện Hương Khê và Vũ Quang kết hợp với kinh nghiệm thực tế về xử lý nước ở Việt
n am , Nhóm tư vấn đề xuất một số phương pháp xử lý nước bị ô nhiễm như sau:
a) Phương pháp lọc chậm
Phương pháp này áp dụng cho những hộ m à nguồn nước bị nhiễm sắt, có m ùi
tanh, có váng màu vàng và nước đục, cấu tạo bể lọc (xem hình 1). Hệ thống lọc gồm 2
phần, phần lọc và phần chứa. Các giếng có mùi tanh cần xử lý theo phương pháp này.
+ Phần lọc là một ống bê tông đường kính trong 50 -60 cm. Bên trong rải các lớp
vật liệu lọc gồm: Lớp trên cùng là lớp cát, có chiều d ày khoảng 45-65 cm, căn cứ vào
chất lượng nước sau khi lọc có thể tăng hoặc giảm bớt chiều dày lớp cát lọc cho phù hợp.
Cát lấy từ sông Ngàn Sâu về cần sàng loại bỏ các tạp chất trư ớc khi sử dụng. Lớp tiếp
theo là sỏi nhỏ có chiều dày khoảng 10-15 cm. Ở những nơi có điều kiện có thể bố trí
thêm một lớp than củi xen giữa lớp cát và sỏi dày 10-15 cm. Sỏi lấy từ sông, suối về được
rửa sạch và loại bỏ các tạp ch ất trư ớc khi cho vào bể lọc. Ở những hộ có nồng độ sắt cao
khi đưa vào bể lọc nên cho ch ảy qua vòi hoa sen đ ể tăng tốc độ ôxi hóa của sắt nh ư hình
2.
12
- Hình 1 Sơ đồ lọc chậm áp dụng tại huyện Vũ Quang
H ình 2.
13
- + Phần bể chứa dùng để chứa nước sau khi lọc. Bể chứa đự ơc đúc bằng b ê tông
như bản vẽ.
Các hộ đ ã có bể lọc nh ưng làm chưa đúng kỷ thuật có thể tham khảo kết cấu n ày để
đ iều chỉnh lại cho phù hợp.
b ) Phương pháp lọc nhanh
Trong mùa lũ, khi các giếng nước và các bể lọc đều bị ngập m à không th ể tiếp cận
được với các nguồn nước sạch khác có thể vận dụng một số phương pháp lọc nước đơn
giản như sau để có nước sử dụng.
Lọc bằng xô chậu:
+ Chuẩn bị dụng cụ:
- Xô nhựa hoặc xô tôn.
-Vòi nư ớc (vòi nhựa hoặc bằng ống tre tự tạo).
- Cát , sỏi.
+ Cách làm:
- Đục lỗ gần dưới đáy xô để lắp vòi nước .
- Vặn chặt vòi, nếu vòi tre thì có thể lấy đất sét để trám kín.
- Đổ lớp sỏi có đ ường kính hạt từ 5 – 10mm, dày từ 25- 5cm phía dưới đáy xô
thùng, sau đó đổ tiếp lớp cát đư ờng kính 0,15 - 0,35mm dày kho ảng 15 – 20cm
lên trên lớp sỏi.
Vật liệu
1- Xô chứa .
2- Lớp cát lọc.
3 - Lớp sỏi lọc.
4- Vòi nước (có thể làm bằng
tre hoặc trúc).
5- Chậu chứa nước đã lọc.
+ Cách sử dụng:
- Đổ nước nguồn vào xô (thùng) đ ã chứa đủ vật liệu lọc như trên h ình vẽ để nước
chảy qua vòi hứng nước để dùng.
- Khi nước chảy ra khỏi vòi là nước trong th ì có th ể dùng cho sinh hoạt.
- Nếu n ước chảy ra ch ưa trong thì cần lọc lại lần nữa.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp khẩn cấp như trong lúc ngập lũ, sau
lũ khi mà chưa khôi phục được các công trình lọc chậm của hộ gia đình.
14
- Lọc bằng bình lọc
+ Vật liệu làm bình lọc
- Xô nhựa hoặc thùng dung tích tù y ý.
- Vỏ chai nước khoáng (vỏ nhựa PET)
- Bông sợi hoặc vải xô.
- Than củi hoặc than gáo dừ a (tốt nhất là than ho ạt
tính )
- Hoá ch ất : Chất keo tụ PAC , chất khử trùng
clorine.
+ Làm bình lọc:
- Lấy vỏ chai nhựa nư ớc khoáng loại 500ml cắt bỏ
đáy chai.
- Đục thủng nắp chai để cắm ống nhựa dẻo để cho
nước chảy ra.
- Bỏ vật liệu lọc như hình vẽ.
3 .3. Đề xuất các giải pháp quan trắc chất lượng nước và xử lý ứng phó khi có lũ
1 . Trước khi lấy nước sử dụng cần phải đư ợc kiểm tra kỹ. Theo kinh nghiệm, nước
được coi là sạch khi nó không có màu, không mùi, không vị. Trong suốt, không vẩn đục,
không có tạp chất lạ lắng đọng và không có vi trùng và các chất gây bệnh. Các nguồn
b ơm lên có màu vàng, bị vẫn đục...nhất thiết phải xử lý trư ớc khi sử dụng như lọc cát
(theo hướng dẫn). Trước khi uống phải đun sôi.
2 . Khí có lũ về cần bịt kín miệng giếng để tránh nguồn nước nhiễm b ẩn chảy vào.
Mỗi hộ nên m ay sẵn tấm bịt miệng giếng bằng tấm vải bạt dứa, có rút dây thừng hoặc dây
chun để thuận lợi trong triển khai nhanh công tác bịt giếng (không dùng vải mưa, ninon
đ ể vì dễ bị bung khi nước ngấm vào giếng do không khí không thoát được)
3 . Để không cho nước ô nhiễm chảy vào giếng, khi có lũ nên hứng nước mưa cho
đ ầy m iệng giếng (hứng từ mái nhà, hoặc làm b ạt hứng, trừ mái nh à lợp bằng tấm
p roximăng) sau đó bịt kín miệng giếng. Phương pháp này rất đ ơn giản hiệu quả, dể thực
h iện.
Đối với giếng khoan, phần ống nhựa giến g nhô lên kh ỏi mặt đất phải bịt kín ống
giếng và đ óng cọc đ ịnh vị xung quanh để ngăn các vật trôi nổi va chạm vào ống làm gẫy
ống
4 . Các bể lọc nước cần bịt kín phần miệng. Những vị trí có khả năng có dòng nước
lũ chảy mạnh, dòng nước xoáy cần phải chằng, chống tránh bị trôi.
5 . Các h ộ gia đ ình cần chuẩn bị sẵn các phương tiện, công cụ trước mùa lũ để ứng
phó khí lũ về, như:
15
- - Chu ẩn bị các dụng cụ trữ nước như can, xô chậu… và các dụng cụ hứng nước
mưa để ăn uống, sinh hoạt trong những ngày ngập lũ.
- Chu ẩn bị các vật tư vật liệu để xử lý nước như xô ch ậu, phèn chua, thuôc sát
trùng, các tấm bịt miệng giếng, bể lọc.…..
6 . Sau lũ cần xử lý nước giếng theo hướng dẫn của ngành y tế. Mỗ i gia đình nên
xây một bể lọc như đ ề xuất ở trên để chủ động nguồn nước sử dụng.
IV. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG GIẾNG,
BỂ LỌC, NHÀ VỆ SINH
4 .1 Công trình nhà vệ sinh
- Mẫu thiết kế do Ban quản lý dự án huyện đề xuất cơ bản đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật. Tuy nhiên kết cấu móng là chưa phù hợp do không có móng, khi có lũ dễ bị trôi
hoặc đổ. Đề nghị bổ sung kết cấu móng. Nhóm tư vấn đã đề xu ất sửa đổi thiết kế và Ban
quản lý dự án đã tiếp thu và đ ã chỉnh sửa lại thiết kế;
- Địa điểm/thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo về vệ sinh môi trường,
nhưng cũng nên tạo điều kiện thuận lợi, dễ tiếp cận cho người sử dụng, đặc biệt là phụ
nữ, trẻ em và người cao tuổi;
- Để đảm bảo công trình xây dựng có chất lư ợng tốt, cần huy động sự tham gia
giám sát của cộng đồng bằng cách tập huấn hướng dẫn cho họ biết về kết cấu, chủng loại
vật tư xi măng, gạch, cát đá …. Tổ tư vấn đã soạn thảo tài liệu h ướng dẫn giám sát cộng
đồng và đã lồng ghép tập huấn giám sát cộng đồng trong hội thảo phổ biến kết quả nghiên
cứu nguồn nước. Phương pháp/tài liệu giám sát này nên được áp dụng rộng rãi hơn nữa
trong vùng có dự án;
- Do thời gian thi công hạn hẹp, nên việc thi công các công trình phải được tiến
h ành đồng loạt tại tất cả các xã mục tiêu;
- Tăng cường vai trò của Ban cứu trợ xã và sự phối hợp của cán bộ Oxfam trong
kiểm tra, hướng dẫn giám sát, kiểm tra chất lượng, đối với hộ hưởng lợi trực tiếp và nhà
th ầu.
4 .2. Về công trình giếng nước và bể lọc
- Cần lựa chọn vị trí đào giếng thích hợp, không đào giếng gần n guồn gây ô nhiễm
như chuồng, trại chăn nuôi gia súc, các vị trí tù, đọng nước….
- Để tránh n ước bẩn n gấm xuống giếng, nền giếng nên đổ bê tông.
- Đối với các giếng đào, hàng năm cần kiểm tra rò rỉ giữa các ống giếng
- Đối với bể lọc, sau khi góp ý với BQLDA Oxfam huyện Vũ Quang, thiết kế đã
được điều chỉnh cho phù h ợp, nhưng kinh phí xây dựng cho từng bể lọc không thay đ ổi
(xem h ình 1 & 2 trang 14 và ảnh minh họa ở phần cuối báo cáo này).
16
- 4.3. Về tổ chức thực hiện
- Với các hộ tự đ ào giếng, cần khuyến cáo quy trình và biện pháp đào đ ể bảo đảm
an toàn trong quá trình đào. Nhất là các h ộ cải tạo, sửa chữa… tránh sụt, sạt, lở đất gây
n guy hiểm đên tính mạng người đào.
- Một số hộ quá nghèo, không có khả năng đóng góp kinh phí, chính quyền x ã
hoặc các tổ chức đo àn thể tìm cách trợ giúp như cho vay trả dần…
V. K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Nhóm tư vấn đã hoàn thành các nội dung đề ra theo TOR và bản đề cương thực
h iện đã được Oxfam chấp thuận.
- Báo cáo đã đáp ứng đủ các kết quả mong đợi. Kết quả nghiên cứu rút ra từ khảo
sát, phân tích mẫu n ước và đúc rút từ thực tế, kinh nghiệm có tính khoa học cao. Các đề
xuất của nhóm tư vấn đều được lãnh đạo, các tổ chức đoàn th ể và nhân dân ủng hộ.
- Báo cáo của nhóm tư vấn đã giúp ích tốt cho Ban quản lý dự án huyện, Ban cứu
trợ xã triển khai thực hiện tốt các nội dung của dự án. Bảo đảm công trình do Oxfam tài
trợ phát huy hiệu quả tốt, thiết thực phụ c vụ lợi ích của người ngh èo và phù hợp với đặc
đ iểm sinh hoạt của nhân dân. Kết quả thực hiện dự án là mẫu hình tốt để nhân rộng ra các
hộ khác (ngoài các hộ đư ợc trợ giúp) và các thôn xã khác trong huyện.
K iến nghị: Đề nghị Oxfam tăng cường ho ạt động kiểm tra giám sát để đôn đốc
các Ban qu ản lý dự án huyện ho àn thành đúng tiến độ.
Đề nghi Ban qu ản lý dự án huyện nghiên cứu giải pháp hỗ trợ những hộ quá nghèo
không đủ khả năng đóng góp thêm chi phí xây dựng công trình (giếng nước).
Nhóm chuyên gia xin cảm ơn sự hợp tác, phối hợp với tinh thần trách nhiệm cao
của các cán bộ thuộc tổ chức Oxfam , các Ban qu ản lý dự án huyện, lãnh đ ạo chính quyền,
các tổ chức xã hội và bà con nhân dân các xã trong vùng dự án tham gia giúp đỡ, cung
cấp thông tin cho Nhóm tư vấn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Thay mặt nhóm tư vấn
Đoàn Thế Lợi
17
- Phụ lục 1:
Các thông tin chung về mẫu nước lựa chọn để phân tích
a ) Các mẫu tại huyện Hương Khê
TT Mã Tên hộ Thôn, Xã Ghi chú
số xóm
4 Hồ Đức Mỹ Phương
Đại diện cho hầu hết các giếng đ ào, qua đêm mặt
1
Ngọc Mỹ giếng có váng và có mùi hơi tanh
Trung
11 Phạm Văn Phương
Đại diện các giếng đào các thôn 1, 2, 3 nước bơm lên
2 Xóm 1
Bảy Điền để ngả màu vàng, có váng trên mặt, chất lượng cảm
nhận là chưa tốt
Lê văn Hải xóm 10 Phương Đại diện cho nước giếng khơi dưới chân đồi, thấp,
3 12
Điền mạch ngang, khi mưa nước đục, mực nước dâng lên
gần mặt đất, nước lúc lấy mẫu nhìn hơi đục
Nguyễn văn Nước giếng khoan sau khi lọc cát, than, sỏi (d ày 6 0-
4 13 Xóm 8 Hà
70cm). Khi chưa lọc nước có màu vàng, mùi tanh,
Thành Linh
không dùng được ngay. Sau khi lọc gia đ ình đ ánh giá
chất lượng nước tốt.
Nguyễn Lộc Đại diện giếng đào có độ sâu từ 8 -12m hiện đang sử
5 14 Tân
Văn Kính Đình dụng để ăn uống
Yên
Giếng dùng Đại diện giếng gần ruộng canh tác (không có thành
6 15 Xóm 1 Phúc
Đồng bảo vệ, dễ bị nước ô nhiễm bên ngoài chảy xuống,
chung
nhất là trâu bò đi lại trên đường). Về mùa khô kho ảng
30 hộ sử dụng giếng này để ăn uống và sinh hoạt
Nguyễn Đại diện cho các giếng đào phổ biến đang được sử
7 01 Xóm 2 Phúc
Tuấn Huế Đồng dụng ở trong xã có độ sâu từ 8-14m
b) Các mẫu tại huyện Vũ Quang
TT Mã Tên hộ Thôn, Xã Ghi chú
số xóm
Nguyễn Thế Hội Đức Đại diện cho hầu hết nước giếng khoan, giếng đ ào
1 2
Kỷ bơm lên có váng, mùi hơi tanh
Trung Liên
Đức Nước giếng đ ào, giếng khoan có biểu hiện váng và có
2 3 Liên
mùi hơi tanh sau xử lý lọc cát chưa đúng kỹ thuật thời
Hoà Liên
gian loc 5 phút, độ sâu tầng cát sỏi lọc 30cm
Nguyễn Văn Hương Đại diện cho nước giếng khơi gần chuồng trại gia
3 5 Thôn
Bường Thọ súc, nhưng cảm quan chất lượng cũng là tốt
10
6 Trần Đình Hương Nước giếng sau lọc cát sỏi 30cm, chưa đúng k ỹ thuật,
4 Thôn
Đàn Thọ cảm quan chưa đ ảm bảo
11
7 Nguyễn Thị Ân Phú Đại diện giếng đào sâu từ 8-12m (phổ biến ở các thôn
5 Xóm 2
Qu ế 1, 2, 3 ). Nước hơi đục, chưa tốt
8 Nguyễn Thị Ân Phú Giếng đ ào có mùi tanh và đã lọc (cát, sỏi, than 30cm).
6 Xóm 2
Qu ế
9 Trần Thanh Ân phú Đại diện cho nước giếng khoan có bị ô nhiễm chưa
7 Xóm 2
qua xử lý
Phúc
Đức Đại diện nguồn nước mặt, sông suối
8 10 Sông Ngàn Thôn 2
Sâu Giang
18
- Phụ lục 2:
Bảng tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá chất lượng các mẫu nước
I. Tại Huyện Hương Khê
TT Tên hộ, thôn xã, ngu ồn Chất lượng nước Các ảnh hưởng nếu Khuyến cáo biện
nước sử dụng trực tiếp pháp xử lý (đặc biệt
sau lũ)
Hồ Đức Ngọc, Thôn - Có 16 /18 chỉ tiêu Các chỉ tiêu không - Nên lắng và phơi
1
Mỹ Trung, Xã Phương đạt yêu cầu đạt ít tác động tới nắng trước khi sử
Mỹ. Đại d iện cho hầu - 2/18 chỉ tiêu chưa sức khoẻ. Khi sử dụng.
hết các giếng đào có đạt, tuy nhiên đều dụng đ ể nấu ăn dễ bị - Tốt nhất nên lọc
váng và có mùi hơi là các chỉ tiêu d ễ xử mất mùi thực phẩm qua bể lọc chậm như
tanh (mẫu này có số lý như mất mùi chè... đ ề xuất của tư vấn)
lượng nhiều nhất trong trước khi sử dụng
vùng)
Phạm văn Bảy, Xóm 1, - Có 16 /18 chỉ tiêu Các chỉ tiêu không - Nên lọc qua bể lọc
2
Xã Phương Điền Đại đạt yêu cầu đạt ít tác động tới chậm (như đề xuất
diện nước giếng đào - 2 /18 chỉ tiêu chưa sức khoẻ, sử dụng của tư vấn) trước
nước b ơm lên đ ể ngả đạt là sắt và mùi dễ để nấu ăn dễ bị mất khi sử dụng
màu vàng, có váng trên xử lý . mùi thực phẩm như - Nên khử trùng
mặt - 2 chỉ tiêu vi sinh mất mùi chè.. b ằng Cloramin B
đạt nhưng ở mức hoặc đun sôi trước
hơi cao. khi uống
Lê văn Hải, xóm 10, xã - Có 17 /18 chỉ tiêu Các chỉ tiêu không - Nên lọc qua bể lọc
3
Phương Điền; Đại diện đạt yêu cầu đạt ít tác động tới chậm (như đề xuất
cho nước giếng khơi - 1/18 chỉ tiêu chưa sức khoẻ. Cảm giác của tư vấn ) trước
dưới chân đồi, thấp, đạt nhưng đó là sử dụng chưa thực khi sử dụng
mạch ngang, khi mưa màu sắc d ễ xử lý. sự yên tâm - Đun sôi trước khi
nước đục, mực nước - Có vi sinh uống
dâng lên gần mặt đất
Nguyễn Văn Thành, - Có 17/18 chỉ tiêu Chỉ tiêu không đạt Nên chỉnh sửa b ể
4
đạt yêu cầu không tác động tới lọc theo mẫu của tư
Xóm 8, Xã Hà Linh
(Nước giếng khoan, có - 1/18 chỉ tiêu chưa sức khoẻ. vấn đề xuất
mùi tanh đ ã lọc cát, đạt (hàm lượng sắt
than, sỏi tổng lớp cát, hơi cao hơn mức
than, sỏi 60 -70cm bình thường )
Nguyễn Văn Kính, - Có 14/18 chỉ tiêu Chỉ tiêu không đạt - Nên lọc qua bể lọc
5
Xóm Tân Đình, Xã đạt yêu cầu không tác động tới chậm (như đề xuất
Lộc Yên (Là nguồn - 4/18 chỉ tiêu chưa sức khoẻ. Sử dụng của tư vấn) trước
19
nguon tai.lieu . vn