Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa Nông - Lâm
Nguyễn Thị Lịch
Điều tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số
yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus
quadies Chevr trong năm 2010 tại xã Chiềng Pha Thuận Châu,
Sơn La năm 2010
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nông Học
- Sơn La , tháng 12 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thâ, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và
bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy Vũ Quang Giảng - Giảng
viên khoa Nông Lâm - Trường ĐH Tây Bắc, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời qua đây tôi cũng xin chân
thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn nông nghiệp, những người
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bà con dân bản xã Chiềng Pha đã nhiệt
tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bố mẹ và bạn bè
thân, những người đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi sai
sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để báo cáo hoàn thiện hơn.
Sơn La ngày 15 tháng 12 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lịch
- MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………...
……..1
1. Đặt vấn đề
…………………………………………………………………..1
2. Mục đích, yêu cầu.
…………………………………………………………..2
2.1. Mục đích………………………………………………………………..…..2
2.2. Yêu cầu………………………………………………………………….......2
Phần I: TỔNG QUAN ………………………………………………….….….3
1.1. Thành phần sâu hại trên cây cà phê………………………………...
…..3
1.2. Nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng hại cà phê.....…….
…………6 1.2.1. Đặc điểm sinh
học..................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm hình thái, quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân
mình trắng hại cà
phê……………………………………………………….6
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây
hại của sâu đục thân mình
trắng………………………………………………………..6
1.2.3. Triệu chứng cây bị
hại...........................................................................9
1.3 Tổng quan về cây cà
phê...........................................................................9
- 1.3.1 Giống cà
phê.............................................................................................9
1.3.2 Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây cà phê
chè.....................10
1.3.2.1 Đất
đai...................................................................................................10
1.3.2.2 Khí
hậu..................................................................................................10
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................14
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên
cứu..........................................14
2.1.2. Đối tượng nghiên
cứu..........................................................................14
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm
...........................................................................14
2.1.4. Thời gian nghiên
cứu..........................................................................14
2.1.5. Địa điểm nghiên
cứu............................................................................14
2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................
14
2.3. Phương pháp nghiên
cứu.......................................................................14
2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất cà phê tại vùng nghiên
cứu...................14
2.3.2. Điều tra thành phần sâu hại trên cây cà phê
chè...............................14
- 2.3.3. Điều tra diễn biến của sâu đục thân mình trắng hại cà
phê............15
2.3.3.1. Điều tra tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây
hại..........15
2.3.3.2. Điều tra tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình
trắng theo thời
gian..................................................................................................16
2.3.4. Điều tra yếu tố ảnh hưởng đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục
thân mình trắng gây
hại.........................................................................................16
2.3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỉ lệ sâu đục thân mình
trắng.......16
2.3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân
mình trắng gây
hại..........................................................................................16
2.3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu
đục thân mình trắng gây
hại..................................................................................16
2.3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ
lệ cây cà phê bị sâu đ ục thân mình trắng gây
hại.............................................17
2.4 Công thức tính toán và phương pháp xử lí số
liệu.................................17
2.4.1. Công thức tính toán………………………………………………………17
2.4.2. Phương pháp xử lí số
liệu....................................................................17
III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN......................18
- 3.1. Khái quát tình hình phát triển cà phê tại xã Phỏng Lái, huyện
Thuận Châu - Sơn
La...................................................................................18
3.2. Thành phần sâu hại trên cây cà phê chè Catimor tại Chiềng
Pha.....19
3.3. Điều tra diễn biến của sâu đục thân mình trắng Xylotrechus
quadripes Chevr hại cà phê qua các tháng năm
2010.....................................................22
3.3.1. Diễn biến tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại
theo thời
gian..........................................................................................................22
3.3.2 Diễn biến tỷ lệ, mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình
trắng trong các
tháng...............................................................................................25
3.3.3.1. Diễn biến tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
trong các
tháng.........................................................................................................25
3.3.3.1. Diễn biến mật độ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
trong các tháng.............................................................................................. 27
3.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỉ lệ sâu đục thân mình
trắng......30
3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến tỉ lệ cây bị sâu đục thân mình
trắng gây
hại............................................................................................................30
3.4.2. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình
trắng gây
hại.............................................................................................................32
- 3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến tỉ lệ cây cà phê bị sâu đục thân
mình trắng gây
hại..........................................................................................34
3.4.4. Ảnh hưởng của vị trí trồng (sườn núi phía Đông, phía Tây) đến tỉ lệ
cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây
hại.....................................................36
3.5. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ sâu đục thân mình trắng
(Xylotrechus quadripes Chevr).....................................................................39
PHẦN 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ.....................................................42
4.1 Kết
luận...................................................................................................42
4.2. Kiến nghị
……………………………………………………………....43
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1. Thành phần sâu hại cà phê chè tại Chiềng Pha năm 2010
Bảng 3.2. Tỉ lệ cây bị hại của sâu đục thân mình trắng
- Bảng 3.3. Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.4. Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
Bảng 3.5: Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở vườn
có cây che bóng và vườn không có cây che bóng
Bảng 3.6: Tỷ lệ (%) cây cà phê ở các độ tuổi bị sâu đục thân mình trắng
gây hại
Bảng 3.7: Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở
vườn chăm sóc tốt và ít chăm sóc
Bảng 3.8 : Tỷ lệ (%) cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại ở
sườn núi phía Đông và phía Tây
Hình 1: Tỷ lệ cây cà phê bị sâu đục thân mình trắng gây hại
Hình 2: Tỷ lệ các pha phát dục của sâu đục thân mình trắng
Hình 3: Mật độ hại của sâu đục thân mình trắng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
CS : Cộng sự
ĐT : Điều tra
- TB : Trung bình
TLH : Tỷ lệ hại
TT : Trưởng thành
- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày xưa cà phê là một loại thức uống mà chỉ có giới quí tộc mới được
thưởng thức, Honoré de Balzac thường uống loại cà phê rất đặc để có thể
thức làm việc. Ông thường làm việc tới 12 tiếng một ngày. Ludwig van
Beethoven có thói quen lựa chọn đủ 60 hạt cà phê để pha một tách Mokka.
Ngày nay cà phê trở thành thức uống phổ biến nhất trên thế giới. Cà phê gây
hưng phấn kích thích hệ thần kinh trung ương, làm cho tỉnh táo, kích thích
khả năng làm việc, đặc biệt làm việc bằng trí óc, tăng cường hoạt động cơ.
Khi mỏi mệt uống một ly cà phê sẽ hưng phấn tinh thần, uống sau khi ăn sẽ
trợ giúp cho tiêu hoá, mùa hè nóng bức uống một ly cà phê lạnh cũng có tác
dụng giải khát, phòng cảm nắng. Cà phê còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh
hen, chữa được dị ứng, giúp giảm đau, bảo vệ khỏi các bệnh về gan , làm tăng
sức mạnh của cơ bắp chống lại bệnh tiểu đường type II…
Ngoài ra cà phê còn chứa: đường saccaroza 5.3- 7.95%, đường khử 0.3-
0.44%, protein hòa tan 5.15%- 5.23%, các loại protein không hòa tan 5.02-
6.04%, các sinh tố nhóm B, PP là các chất dinh dưỡng cần thiết cho con
người. Hơn nữa khi thưởng thức cà phê ta thấy có mùi thơm rất hấp dẫn, của
gần 670 hợp chất thơm phức tạp tạo nên. Hiện nay trên thế giới có hơn 80
nước trồng cà phê với tổng diện tích hơn 10 triệu ha, giá trị xuất khẩu hàng
năm lên tới 10 tỷ đô la, trong đó phải kể đến Braxin, Colombia, Indonexia,
Costarica… Năm 2010 Việt Nam có khoảng 450.000 ha cà phê, sản lượng
khoảng 600000 tấn, kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 1 tỷ USD, là nước đứng đầu
thế giới về diện tích, sản lượng cà phê vối xuất khẩu. Trồng cà phê thu lợi
nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, không những xóa
đói giảm nghèo mà còn làm cho đời sống của nhiều vùng dân cư ngày càng
khá . Nhiều vùng đồng bào dân tộc đã xoá bỏ tập tục du canh du cư, thay thế
diện tích trồng ngô sắn bằng cà phê, ổn định đời sống nhờ có cây cà phê. Mặt
- khác trồng cà phê góp phần phủ xanh đồi núi trọc, cải tạo môi sinh, chống lũ
lụt, đặc biệt là xói mòn- một vấn đề nhức nhối với Tây Bắc nói chung, tỉnh
Sơn La nói riêng.
Xã Chiềng Pha là một xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
trình độ dân trí còn thấp, cơ cấu cây trồng nghèo nàn. Một vài năm gần đây
đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể nhờ tăng diện tích trồng cây
cà phê. Nhưng trong quá trình phát triển cây cà phê chè đây chưa đạt được
năng suất cao do gặp một số khó khăn như sương muối, kỹ thuật thâm canh
và đặc biệt là sâu bệnh hại. Để cây cà phê phát triển bền vững cần phát triển
cây cà phê theo quy hoạch, áp dụng đúng quy trình kĩ thuật, chăm sóc cây theo
quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp đặc biệt với loài sâu hại nguy hiểm là
sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadries Chevr, loại sâu phá hại thân
quanh năm, rất khó phát hiện, mang tính hủy diệt đối với cây cà phê công tác
phòng trừ rất khó khăn. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành đề tài: “Điều
tra thành phần sâu hại cà phê chè, diễn biến và một số yếu tố ảnh hưởng
đến sâu đục thân mình trắng Xylostrechus quadies Chevr trong năm 2010
tại xã Chiềng Pha Thuận Châu, Sơn La năm 2010”.
2. Mục đích, yêu cầu.
2.1Mục đích
- Đánh giá được thành phần sâu hại cà phê chè , mức độ gây hại và các yếu
tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng từ đó tìm ra biện pháp phòng trừ
có hiệu quả
2.2 Yêu cầu
- Nắm được thành phần sâu hại cà phê xã Chiềng Pha, Thuận Châu, Sơn La.
- Xác định đặc điểm gây hại của sâu đục thân mình trắng.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân mình trắng.
Phần I: TỔNG QUAN
- 1.1. Thành phần sâu hại trên cây cà phê
Thế giới càng phát triển thì nhu cầu con người cũng được tăng theo, một
trong những nhu cầu đó là nhu cầu sử dụng cà phê như nước giải khát. Nắm
bắt được nhu cầu đó thì ngành cây cà phê trên thế giới cũng phát triển mạnh
mẽ, một số nước có sản lượng xuất khẩu lớn hàng đầu thế giới như Brazin,
Việt Nam, Thái Lan, Indonexia…Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tồn tại một số
khó khăn nhất định đã làm cho sản lượng, chất lượng cà phê bị ảnh hưởng.
Một trong những khó khăn đó là vấn đề sâu bệnh hại cây cà phê đặc biệt là ở
các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới là những vùng có điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho sâu bệnh hại phát triển, mà cà phê là loại sản phẩm có giá trị kinh tế
cao vì vậy việc nghiên cứu về thành phần sâu hại cà phê đã được nghiên cứu
từ lâu, khá kỹ và cũng đã được công bố trên thế giới.
Theo Lepelley (1986), từ năm 1962 đã ghi nhận được 48 loài sâu hại cà phê
ở vùng nhiệt đới. Trong đó quan trọng là các loài: Scotia, Segetum, Anthores
leuconotus, Bixadus sierricola, Coccus viridis, Leucoptea coffeella, Lcoffeina,
Dichocrocis crocodora, Epicampoptera maranica, Habrochila placida
Taurantii, Oligonychus cofeae, Antestia lineaticollis, Stephanoderes hampei,
Toxoptera aurantii và Thliptoceras octguttale (Wynger,1962), dẫn theo Vũ
Quang Giảng (2001) [4].
Le Pelley (1973) có nhận xét: trên cây cà phê có gần 400 loài côn trùng gây
hại ở Ethiopia, ở các nước Đông Á có 250 loài và các vùng trung tâm nhiệt đới
có 200 loài. Theo Klarke, Macrae (1987) và Clifford, Willson (1987), đến nay
trên thế giới dịch hại cây cà phê đã ghi nhận tương đối chi tiết, đầy đủ với
khoảng hơn 900 loài. Các loại dịch hại này bao gồm côn trùng, ve, động vật
thân mềm, tuyến trùng, chim và động vật có vú, trong đó có nhiều loài là dịch
hại nguy hiểm trên cây cà phê. Phần lớn những loài đã phát hiện thuộc bộ
cánh cứng (Coleoptra) với 34% tổng số loài, bộ cánh nửa cứng (Hemiptera)
với 28% tổng số loài và bộ cánh vảy (Lepidoptera) với 21% tổng số loài. Các
bộ khác đã phát hiện được số loài ít hơn. Thí dụ, có 6% tổng số loài đã phát
- hiện thuộc bộ cánh thẳng (Orthoptera), 4% tổng số loài thuộc bộ cánh tơ
(Thysanoptyra), 3% tổng số loài thuộc bộ hai cánh (Diptera) và 1% tổng số
loài thuộc bộ mối, dẫn theo Vũ Quang Giảng (2001) [4].
Theo Kramer (1967): ước tính sự mất mùa trên cà phê do côn trùng ở các
châu lục khác nhau là khác nhau: Châu Phi 10%, Châu Á: 15%, Châu Mỹ: 12%.
Cũng theo tác giả, giống cà phê chè (Coffea arabica) mẫn cảm với sâu bệnh
hại nhiều hơn giống cà phê vối (coffea canephora Var. Robusta), dẫn theo Vũ
Quang Giảng (2001) [4].
Dennis S.Hill ( 1983) [4] cho rằng: dịch hại thường xuyên có mặt trên là phê
là 95 loài, trong đó dịch hại chủ yếu là 38 loài, dịch hại thứ yếu là 57 loài, dẫn
theo Vũ Quang Giảng (2001) [4].
Theo Phạm Thị Vượng và CS, (2000) [13]: có 24 loài sâu hại cà phê chè, 3
loài hại thân, 2 loài hại cành, 1 loài hại gốc, 2 loài cắn cây con, 15 loài hại lá.
Trong đó có 4 loài thường xuyên gây hại và ảnh hưởng lớn đến năng suất đó
là: sâu đục thân, sâu tiện vỏ, mọt đục hạt và 1 số loài rệp (rệp sáp giả, rệp
nâu mềm), ngoài ra ở một số vùng mọt đục hạt cà phê có mật độ và tỷ lệ hại
rất cao.
Vũ Khắc Nhượng và CS (1989) [7] cho rằng: có 22 loài sâu hại chủ yếu
thường gặp trên các vườn cà phê ở Việt Nam. Trong đó, sâu hại phổ biến ở
rễ có loài, sâu hại phổ biến ở thân và cành có 4 loài, sâu hại phổ biến ở lá có
9 loài và sâu hại ở chùm quả có 3 loài.
Kết quả điều tra thu thập thành phần sâu hại cà phê ở các tỉnh phía
Nam và Tây Nguyên đã phát hiện có 12 loài. Chúng thuộc 5 bộ côn trùng là bộ
cánh cứng Coleoptera (5 loài), bộ cánh vảy Lepidoptera (3 loài), bộ cánh đều
Hompytera (2 loài), bộ cánh thẳng Orthoptera (1 loài) và bộ cánh nửa cứng
Hemiptera (1 loài), (Viện Bảo Vệ Thực Vật, 1999) [13].
Theo kết quả điều tra của Phan Đình Bổng (2001) [1]: tại Gia Lai đã ghi
nhận được 14 loài sâu hại. Chúng tập trung trong 7 họ thuộc 4 bộ côn trùng.
Trong đó: Bộ cánh vẩy Lepidoptera có 1 loài (chiếm 7,14 %), bộ cánh cứng
- Coleoptera 2 loài (chiếm 14,29 %), bộ mối Isoptera 1 loài (chiếm 7,14 %) và
bộ cánh đều Homoptera 10 loài (chiếm 71,43 %)
Đoàn Công Đỉnh, (1999) [3] nhận xét: sâu hại cà phê rất phong phú và đa
dạng tuy nhiên không phải loài sâu hại nào cũng gây hại nghiêm trọng, chỉ có
một số loài gây hại có ý nghĩa đối với cà phê. Điều tra trong 3 năm 1996 -
1998 trên cây cà phê ở vùng Tây Nguyên phát hiện được 12 loài côn trùng hại
cà phê. Trong đó phổ biến là các loài rệp sáp mềm xanh Coccus viridis Green
và rệp sáp giả Planococus citri Risso hại thân, lá, quả.
Trên cây cà phê chè ở các tỉnh miền núi phía Bắc ghi nhận được có 23 loài
sâu hại, trong đó sâu tiện vỏ được phát hiện lần đầu tiên gây hại cà phê. Sau
đó các tác giả này đã ghi nhận thêm 2 loài sâu hại nữa, đưa tổng số loài sâu
hại đã ghi nhận được trên cây cà phê chè ở các tỉnh miền Bắc lên 25 loài
(Trần Huy Thọ và CS, 1999) [10]. Trong 25 loài đó có 15 loài thường xuyên
xuất hiện trên các vườn cà phê. Trong số các loài đã phát hiện có 4 loài gây
hại thân, 2 loài gây hại cành, 2 loài gây hại cây con và 12 loài gây hại lá. Riêng
tập đoàn rệp sáp hại cà phê chè đã ghi nhận có 4 loài khá phổ biến và quan
trọng là rệp sáp mềm xanh Coccus viridis Green, rệp sáp giả Planococcus
citri, rệp sáp mềm nâu Coccus hesperidum.L, rệp sáp nâu Parasaissetia nigra.
Những loài thường xuyên gây hại nặng cho vườn cà phê gồm: sâu đục thân
Xylotrechus quadrips, sâu tiện vỏ Dihammus cervinus, rệp sáp giả
Planococcus citri và rệp sáp nâu Parasaissetia cervinus , Trần Huy Thọ và CS
(2000) [11].
Như vậy thành phần sâu hại cà phê được quan tâm nghiên cứu khá kĩ và
đầy đủ trên các vùng trồng cà phê. Nắm được thành sâu hại cà phê ta có thể
có các biện pháp phòng trừ hợp lí cho từng vùng miền.
1.2. Nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng hại cà phê
Theo Dr Hall và CS (1998), [15] sâu đục thân mình trắng là loại côn trùng
gây hại quan trọng nhất trên cà phê chè ở Ấn Độ cũng như Srilanka, Trung
- Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Trong các nguyên nhân làm giảm diện tích canh
tác cà phê thì sâu đục thân mình trắng là nguyên nhân trung tâm, người ta ước
tính rằng cả nước bị mất 130m rupi mỗi năm vì loài sâu hại. Xén tóc đực hấp
dẫn con cái bằng hoocmon sinh dục đực được phát hiện ra bởi Venkateshu và
cộng sự năm 1986. Qua nhiều nghiên cứu các nhà khoa học đã xác định được
3 chất hấp dẫn của xén tóc đực, người ta có thể dùng kết hợp ba loại feromol
này để dẫn dụ con cái và tiêu diệt chúng.
1.2.1. Đặc điểm sinh học
Trưởng thành là loài xén tóc nhỏ có râu đầu thẳng, sâu non màu trắng ngà,
không có chân, các đốt thân rõ, ngực rộng hơn bụng, hàm răng sắc khỏe, màu
nâu sẫm, khi gần hóa nhộng (tiền nhộng) phần ngực hẹp lại gần bằng phần
bụng, nhộng màu nâu sẫm (Giáo trình côn trùng nông nghiệp, 1982) [5].
Sâu đục thân mình trắng Xylotrechus quadripes Chevr chỉ phá hoại trên cà
phê chè (K.s Bùi Thế Đạt và CS, 1995) [2]. Hiện nay Sơn La vẫn chưa phát
hiện kí chủ phụ của loài sâu này, nên công tác phòng trừ khó khăn hơn.
1.2.2. Đặc điểm hình thái, quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân
mình trắng hại cà phê
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại.
Hàng năm sự xuất hiện gây hại của sâu bore trên các lô cà phê là liên tục và
phức tạp quanh năm đều gặp các pha phát dục của sâu, do đó sự phân lứa sâu
một cách rõ rệt có khó khăn. Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, vòng đời của
sâu bình quân là 150- 210 ngày, trong đó:
+ Pha trưởng thành: 25-30 ngày
+ Pha trứng: 15-30 ngày
+ Pha sâu non: 60-120 ngày
+ Nhộng: 30 ngày
Trưởng thành sau khi vũ hóa vẫn nằm lại trong thân cây từ 2-5 ngày (có thể
từ 10-15 ngày) chờ điều kiện ấm áp mới chui ra hoạt động. Phạm vi độ nhiệt
- từ 25-300C sâu trưởng thành hoạt động mạnh. Con trưởng thành ưa hoạt động
ở những nơi quang đãng nhiều ánh sáng. Trưởng thành có tập quán uống
nước nhiều nhất là có nhiệt độ cao, giao phối vào buổi sáng và có thể giao
phối nhiều lần trong ngày, đẻ trứng từ trưa đến 3-4 h chiều. Trứng thường
được đẻ vào những đoạn gốc vào giữa thân, các chỗ mắt cành (những chỗ có
nhiều vết nứt nhất) vết nứt hẹp và sâu, rải rác từng quả cũng có khi từ 2-9
trứng hoặc hàng chục quả ở một nơi. Thời gian đẻ trứng kéo dài từ 1-15
ngày. Số lượng trứng đẻ của một con cái tùy theo tháng. Thường vào tháng 4-
5 tháng trứng đẻ nhiều nhất. Tháng 4 bình quân một con cái đẻ 87.2 trứng,
tháng 5 là 10.2 trứng (tối đa là 364 trứng). Trưởng thành sống trung bình 10-14
ngày, tối đa là 34 ngày. Mùa hè trưởng thành sống ngắn hơn mùa đông, con cái
sống lâu hơn con đực. Sâu non sau nở 1-2 ngày thì đục vào vỏ. Sâu đục quanh
phần vỏ đa số là tuổi 1 (95.8%). Khi sâu đục vào phần giáp vỏ và gỗ đa số là
sâu non tổi 2 (72.9%). Khi sâu có kích thước trên 6mm (tuổi 3) mới bắt đầu
đục vào phần gỗ của cây. Nói chung sâu non trên 5 ngày phần lớn đã đục vào
gỗ, nhưng ở phần ngọn thân, sâu non thường đục vào gỗ sớm hơn. Khi sâu đã
đục hẳn vào trong phần gỗ thì sự phân bố của sâu giữa phần gốc, phần giữa
và phần ngọn của thân chính không có sự chênh lệch đáng kể. Đường đục
trong cây cà phê nhỏ thường là thẳng, nhưng thân cây có đường kính trên
35cm (cà phê 2 năm tuổi thường có đường đục ngoằn ngoèo, có nhiều nhánh
ngang, có thể là đường đục lên xuống). Đến tuổi 5-6 sâu non đẫy sức thường
đục 1 đường đi lên phía trên thân cây cà phê và dịch ra phía ngoài sát vỏ. Khi
giáp với vỏ thì đục một khoang rộng như một cái túi và quay đầu trở ra nằm
im ở đó để hóa nhộng. Tỷ lệ nhộng nằm ở phần sát vỏ chiếm 96.3%. Thời
gian chuyển hóa các giai đoạn của sâu non từ lúc có màu vàng nghệ đến lúc
chuẩn bị nhộng từ 9.3-16.5 ngày (khi nhiệt độ trung bình 24-250C) . Từ nhộng
đến trưởng thành từ 10-25 ngày (khi nhiệt độ trung bình từ 23.6-26 0C). Để
hoàn thành một vòng đời (từ trứng đến trưởng thành đẻ) cần 200-211 ngày ở
vụ đông và 126-127 ngày ở vụ hè (Giáo trình côn trùng nông nghiệp, ĐH Nông
- Nghiệp I) [5].
- Thiên địch
+ Theo tác giả L. Duport ( Pháp), ở VN có khoảng 10 loài ong kí sinh trên
sâu non thuộc các họ Braconidae, Bethylidae, Chalcididae, Evaniidae. Loài ong
kí sinh phổ biến đã theo dõi tại trạm Phủ Quỳ (Nghệ An) là Doryctes
strioliger và Scleroderium domesticus. Tỷ lệ kí sinh khoảng 4-5%, có khoảng
4-5%, có tháng tỷ lệ này lên tới 9-10% (Lê Văn Thiều và CS, (2002)) [9].
+ Theo Fernando E.Vega và CS (2005) [14], sâu đục thân borer là loại sâu
hại quan trọng nhất trên cà phê ở vùng Đông Bắc Châu Á và Ấn Độ. Trứng
được đẻ vào vỏ cây và ấu trùng nở ra đục thành các đường bên trong vỏ, gây
hại làm vỏ phồng lên, có một vài loại kí sinh thuộc các họ Braco -nidae,
Bethylidae, Evaniidae, Erytomids và Ichneumonids. Chim cũng là một động vật
ăn thịt ấu trùng và nấm B. Bassiana làm giảm 2.5% sâu đục thân ở Ấn Độ.
- Đặc điểm của giống cà phê chè Catimor (coffea arabica) liên quan đến tính
chống Borer
Lê Văn Thiều (2002) [9] có viết: Các quan sát cho thấy những cây có
nhiều thân, cành lá rậm rạp che phủ kín thân cây thường ít bị sâu borer gây
hại, ngược lại những cây chỉ có 1 thân, các cành cấp 1,2 có lá thưa thớt thì
đều bị sâu hại (Nguyễn Văn Hành và CS, 1990). Trong thời kì đẻ trứng chúng
tìm những cây thích hợp để đẻ trứng bằng cách bay thẳng vào thân cây. Nếu
trong quá trình bay chúng vấp phải các cành hoặc lá lập tức chúng bay trở lại
và bay vào tiếp, cứ như thế diễn ra nhiều lần mà không vào được thân chúng
bay vào cây khác. Vì sâu borer không có thói quen bò từ lá hoặc cành vào thân
cây, từ đó cho thấy cấu trúc “hở” thân sẽ bị hại nhiều hơn, ngược lại mức độ
che kín thân sẽ là tính kháng của cây đối với sâu này (Nguyễn Văn Hành và
CS, 1990).
1.2.3. Triệu chứng cây bị hại
Những cây bị sâu đục thân gây hại lá non bị biến dạng, màu hơi vàng,
mép lá hơi xoắn, trong khi các lá dưới còn xanh tốt. Cây mọc thêm nhiều chồi
- thân. Cây thường có màu vàng úa, triệu chứng ban đầu héo nhẹ vào các giờ
nắng to, sau đó mức độ hại tăng lên thì cây vàng hẳn và héo rũ, nhiều khi cầm
cành lay có thể gãy ngang thân. Trên thân có những đường lằn (gờ) nổi lên
theo đường vòng, vỏ bị nứt nẻ, có những lỗ đục khi thành trùng đã chui ra, đọt
lá xanh đậm, phiến lá biến dạng. Cây bị nặng lá vàng héo rồi chết [7].
Như vậy nghiên cứu về sâu đục thân mình trắng trên ít vùng nhưng cũng
khá đầy đủ về các đặc điểm sinh học, hình thái, quy luật phát sinh gây hại...
1.3 Tổng quan về cây cà phê
1.3.1 Giống cà phê
Có ba loại gống cà phê: Cà phê chè Coffea arabica L., cà phê vối Coffea
canephora., cà phê mít Coffea excelsa.
Mỗi giống có nhiều chủng loại khác nhau như trong cà phê chè có các
chủng: Typica, Bourbon, Moka, Mundonovo, Caturra, Catuai, Catimor.... Trong
cà phê vối có rất nhiều chủng loại khác nhau về kích thước lá, độ gợn sóng
của phiến lá, màu sắc lá và quả, hình dạng quả, song chủng loại được trồng
rất phổ biến ở nhiều nước là Robusta. Đặc trưng của cà phê Typica là đọt
non có màu nâu tím, còn các chủng khác như Bourbon, Mundonovo... thì đọt
non có màu xanh. Tùy theo từng giống mà chúng đòi hỏi các điều kiện ngoại
cảnh khác nhau, cho nên việc bố trí cơ cấu giống vào trồng trong một vùng
phải dựa trên các yêu cầu riêng của chúng. Có như vậy mới phát huy được
hiệu quả của từng giống [18].
1.3.2 Các yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây cà phê chè
Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Đây là loài có giá trị kinh tế
nhất trong số các loài cây cà phê. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê
toàn thế giới. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500m. Cây có tán
lớn, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4-6 m,
nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 15 m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa
hai hạt cà phê. Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt
đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu
- hoạch được nữa. Thực tế nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm
[18].
1.3.2.1. Đất đai
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất ba-zan
là một trong những loại đất lý tưởng để trồng cà phê, vì các đặc điểm lý hóa
tính tốt, và tầng dày của loại đất này. Yêu cầu cơ bản của đất trồng cà phê là
có tầng sâu từ 70 cm trở lên, có độ thoát nước tốt (không bị úng, lầy), độ pH
từ 4,5-6,5 tốt nhất là từ 5-6. Các loại đất thường thấy ở Việt Nam ở trên các
vùng cao như granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, gờ nai, đá vôi, dốc tụ... đều
trồng được cà phê. Ở cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở nơi có đá lộ
đầu, ở những nơi đất dốc vẫn trồng được cà phê nếu làm tốt công trình
chống xói mòn. Dù trồng ở trên loại đất nào nhưng vai trò của con người có
tính quyết định trong việc duy trì, bảo vệ nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay
cả trên đất ba-zan, nếu cà phê không được chăm sóc tốt vẫn dẫn tới hiện
tượng cây mọc còi cọc, năng suất thấp. Ngược lại ở những nơi không phải là
đất ba-zan nếu đảm bảo được đủ lượng phân hữu cơ, vô cơ, giải quyết tốt
cây đậu đỗ, phân xanh trồng xen, tủ gốc tốt cùng các biện pháp thâm canh
tổng hợp khác như tưới nước vẫn có khả năng tạo nên các vườn cà phê có
năng suất cao [17].
1.3.2.2. Khí hậu
Không phải vùng nào ở trên trái đất cũng trồng được cà phê. Ngoài yếu
tố đất đai, cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng
mưa, ánh sáng, gió. Vì vậy, khi chọn vùng trồng cà phê phải chú ý tới các yếu
tố rất quan trọng này.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quyết định rất lớn tới năng suất, phẩm chất
của cà phê, có ý nghĩa hàng đầu trong việc xác định vùng trồng cà phê chè, xây
dựng các biện pháp kĩ thuật hạn chế tác hại bất lợi đến quá trình sinh trưởng,
phát triển của cây. Nói chung trong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng từ 50C
- đến 320C cây cà phê vẫn có khả năng tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Song
phạm vi nhiệt độ phù hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau. Cà phê chè
ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 180C - 250C, thích hợp nhất từ
20 - 220C. Dưới 50C cây sẽ ngừng sinh trưởng trên 320C cây sẽ ngừng quá
trình quang hợp. Do yêu cầu về nhiệt độ như vậy nên cà phê chè thường
được trồng ở miền núi có độ cao từ 600 - 2.500 m (nguyên quán cà phê chè là
ở Ethiopie nơi có độ cao trên dưới 2.000 m). Các nước trồng cà phê chè có
phẩm vị thơm ngon như: Kenya, Tanzania, Ethiopie, Côlombia thường được
trồng ở nơi có độ cao từ 800 m trở lên. Nhiệt độ giảm xuống tới 0 0C làm thui
cháy các đọt non, nếu kéo dài làm cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất
hiện sương muối. Gió rét và gió nóng đều bất lợi đối với sinh trưởng của cây
cà phê [18].
Nhìn chung cây cà phê chè yêu cầu điều kiện khí hậu mát mẻ, đặc biệt
có mùa đông lạnh để phân hóa mầm hoa, có biên độ nhiệt ngày đêm lớn để
tăng quá trình tích lũy vào hạt, tăng năng suất và phẩm chất.
Đối với vùng Chiềng Pha có điều kiện nhiệt độ rất phù hợp, chỉ có một
bất lợi là mùa đông có sương muối vì vậy trồng cây che bóng là một khâu
quan trọng trong kĩ thuật trồng trọt.
* Lượng mưa
Lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê chè thường 1.300 mm - 1.900
mm. Nếu lượng mưa được phân bổ tương đối đều trong năm có một mùa khô
hạn ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch, nhiệt độ thấp thì thuận lợi cho quá
trình phân hóa mầm hoa của cây cà phê. Nhìn chung, ở nước ta lượng mưa
phân bố không đều. Lượng mưa tập trung khoảng 70 - 80% vào trong mùa
mưa gây ra hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 - 5 tháng,
nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20 - 30%, do vậy có nhiều nơi cây cà
phê thiếu nước nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên và miền Đông
Nam Bộ. Để khắc phục hiện tượng này, vấn đề tủ gốc giữ ẩm, đai rừng
phòng hộ, cây che bóng và tưới nước có một ý nghĩa quan trọng [21].
nguon tai.lieu . vn