Xem mẫu
- Bài thảo luận học phần những
nguyên lí cơ bản của CN MLN2
Đề àiphân í bản ấtvà ức
t : tch ch ch
năng ủa i n ệ
c tề t
- Nhóm 2
Các thành viên trong nhóm:
1, Trần Thanh Hà 6, Nguyễn Hương Giang
2, Nguyễn Thị Dung 7, Phùng Văn Định
3, Lê Minh Giang 8, Nguyễn Mai Dung
4, Nguyễn Hằng Giang 9,Vũ Hồng Điệp
5, Hoàng Thị Duyên 10,Nguyễn Thị Giang
- Lời mở đầu
Sự xuất hiện của tiền tệ là
một phát minh vĩ đại của loài
người.
Vậy, tiền tệ là gì?
Nó ra đời từ khi nào?
- Nguồn gốc của tiền tệ
• Nguồn gốc: Tiền tệ
xuất hiện là kết quả
của quá trình phát
triển lâu dài của sản
xuất, trao đổi hàng
hoá và của các hình
thái giá trị.
- Các hình thái giá trị của tiền tệ
• Hình thái giá trị giản
đơn hay ngẫu nhiên:
Đây là hình thái phôi thai
của giá trị, nó xuất hiện
trong giai đoạn đầu của
trao đổi hàng hoá, trao
đổi mang tính chất ngẫu
nhiên, người ta trao đổi
trực tiếp vật này lấy vật
khác.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở
rộng
• Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, sau
phân công lao động xã hội lần thứ nhất,
chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở
nên thường xuyên hơn, một hàng hoá này
có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác.
Tương ứng với giai đoạn này là hình thái
đầy đủ hay mở rộng.
- Hình thái chung của giá trị
• Với sự phát triển cao
hơn nữa của lực
lượng sản xuất và
phân công lao động
xã hội, hàng hoá
được đưa ra trao đổi
thường xuyên, đa
dạng và nhiều hơn.
- Hình thái chung của giá trị
• Trong tình hình đó,
người ta phải đi con
đường vòng, mang
hàng hoá của mình đổi
lấy thứ hàng hoá mà
nó được nhiều người
ưa chuộng, rồi đem
đổi lấy thứ hàng hoá
mà mình cần.
- Hình thái chung của giá trị
Khi vật trung gian
trong trao đổi được
cố định lại ở thứ
hàng hoá được
nhiều người ưa
chuộng, thì hình thái
chung của giá trị
xuất hiện.
- Hình thái tiền tệ
• Khi vật ngang giá
chung được cố định
lại ở một vật độc tôn
và phổ biến thì xuất
hiện hình thái tiền tệ
của giá trị.
- Bản chất
• Tiền tệ là hàng hoá đặc
biệt được tách ra làm vật
ngang giá chung cho tất
cả các hàng hoá, là sự
thể hiện chung của giá
trị; đồng thời, tiền tệ biểu
hiện mối quan hệ sản
xuất giữa những người
sản xuất hàng hoá.
- Các chức năng của tiền tệ
• Theo Mác, khi giả định vàng làm hàng
hóa tiền tệ, ông đã cho rằng tiền có năm
chức năng: thước đo giá trị, phương tiện
lưu thông, phương tiện thanh toán,
phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới.
- Thước đo giá trị
• Tiền tệ thực hiện
chức năng thước đo
giá trị khi tiền tệ đo
lường và biểu hiện
giá trị của các hàng
hóa khác.
- Phương tiện lưu thông
• Tiền tệ thực hiện
chức năng phương
tiện trao đổi khi
tiền tệ môi giới cho
quá trình trao đổi
hàng hóa.
- Phương tiện cất trữ
• Tiền tệ chấp hành
chức năng phương
tiện tích lũy khi tiền
tệ tạm thời rút khỏi
lưu thông, trở vào
trạng thái tĩnh,
chuẩn bị cho nhu
cầu chi dùng trong
tương lai.
- Phương tiện thanh toán
• Quá trình lưu thông hàng hóa phát triển,
ngoài quan hệ hàng hóa-tiền còn phát
sinh những nhu cầu vay mượn, thuế khóa,
nộp địa tô…bằng tiền. Trong những
trường hợp này, tiền tệ chấp nhận chức
năng thanh toán.
- Tiền tệ thế giới
• Khi trao đổi hàng
hóa vượt khỏi biên
giới quốc gia thì
tiền làm chức năng
tiền tệ thế giới.
- Quy luật lưu thông tiền tệ
• Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của
hàng hóa, nó phục vụ cho sự vận động
của hàng hóa. Lưu thông hàng hóa và lưu
thông tiền tệ là hai mặt của quá trình
thống nhất với nhau.
- Quy luật
• Khi tiền vừa làm chức năng phương tiện lưu thông, vừa
làm chức năng phương tiện thanh toán thì lượng tiền cần
thiết cho lưu thông được xác định như sau:
•
PQ − ( PQb − PQk ) + PQd
• M=
V
Trong đó:
• PQ: tổng số giá trị hàng hóa và dịch vụ đem lưu thông
• PQb : tổng giá cả hàng hóa bán chịu
• PQ K :tổng giá cả hàng hóa khấu trừ nhau
• PQd : tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
- Lời kết
nguon tai.lieu . vn