Xem mẫu

  1. Mục lục Câu 1: Phân tích bản chất của ý thức 2 Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Leenin. Ý nghĩa của định nghĩa 4 Câu 3: Phân tích về mối liên hệ phổ biến 6 Câu 4: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. ý nghĩa phương pháp luận 8 Câu 5: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận 10 Câu 6: Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận Câu 7: Phân tích quy luật lượng chất? ý nghĩa phương pháp luận Câu 8: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? ý nghĩa phương 12 pháp luận Câu 9: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 14 Câu 10: Phân tích quy luật về sự phát triển của QHSX phải phù hợp với trình độ phát 16 triển của LLSX. Sự vận dụng quy luật này của đảng ta Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng 18 tầng. sự vận dụng vào nước ta 20 Câu 12: Giai cấp là gì? Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp? tại sao nói “đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp” 22 Câu 13: Tồn tại xã hội là gì ? phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 24 27 Page 1
  2. Câu 1: Phân tich ban chât cua ý thức. ́ ̉ ́ ̉ Trả lời: * Định nghĩa: - Theo triết học duy tâm: “Ý thức là 1 thực thể độc lập, là thực tại duy nhất, từ đó cường điệu tính năng động của ý thức đến mức coi ý thức sinh ra vật chất chứ không phải sự phản ánh của vật chất” - Theo triết học duy vật: “Vật chất tồn tại khách quan và ý thức là sự phản ánh sự vật đó” - Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: “ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.” * Thừa nhận vật chất và ý thức đều là hiện thực, nghĩa là đều tồn tại. Nhưng chúng có sự khác nhau mang tính đối lập: Ý thức là sự phản ánh, là cái phản ánh; vật chất là cái được phản ánh, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức. Cái phản ánh (ý thức) là hiện thực, là hình ảnh chủ quan hay hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan, lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định không có tính vật chất. Do vậy không thể tách rời cái phản ánh (ý thức) và cái được phản ánh (vật chất). * Ý thức ra đời trong quá trinh con người hoat đông cai tao thế giới, cho nên quá trinh phan anh ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ́ hiên thực khach quan vao bộ oc con người là quá trinh năng đông, sang tao thông nhât 3 măt sau ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ - Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự thay đổi mang tính chất 2 chiều, có định hướng, có chọn lọc các thông tin cần thiết. - Mô hinh hoa đôi tượng trong tư duy dưới hinh anh tinh thân . Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại ̀ ́ ́ ̀ ̉ ̀ hiện thực của ý thức theo nghĩa : mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. - Chuyên mô hinh từ tư duy ra hiên thực khach quan, tức quá trinh hiên thực hoa tư tưởng.Thông qua ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ́ hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.Trong giai đoạn này con người lựa chon các phương pháp, phương tiện công cụ tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình. * Tính sáng tạo của ý thức: Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là đẻ ra vật chất. Sáng tạo ra ý thức là sang tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh. Kết quả là khách thể tinh thần. Sáng tạo và phản ánh là 2 mặt thuộc bản chất ý thức. Ý thức và thực tiễn xã hội của con người tao ra sự phức tạp, năng động của bộ óc. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú: Nó có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra ảo tưởng, huyền thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học trừu tượng và khái quát cao. * Ý thức là một hiện tượng xã hội: Page 2
  3. Nó ra đời và tồn tại gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học mà chủ yếu là quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người quyết định ý thức mang bản chất xã hội. Câu 2:phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin.Ý nghĩa của định nghĩa. Trả lời: * Quan điểm thời cổ đại về vật chất: -Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài như:nước ,lửa,không khí…Đỉnh cao của tư tưởng duy vật cổ đại về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ xíp và Đê-mô-crit. * Quan điểm của thời cận đại: Page 3
  4. -Quan điểm nổi tiếng nhất về vật chất thời kỳ này là quan điểm của Isac Newton: “đồng nhất vật chất với khối lượng, coi vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất” -Chính những quan điểm này dẫn đến quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất. * Định nghĩa vật chất của Lênin: - Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin Cuối TK 19 đầu TK 20, trong vật lý học hiện đại đã có một số phát minh quan trọng làm thay đổi quan điểm cổ truyền về cấu trúc vật chất. - Đn vật chất của Lênin Kế thừa những tư tưởng của Mác và Angghen, tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ 19,đầu thế kỷ 20 và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lenin đã định nghĩa: -“Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác” *Phân tích định nghĩa vật chất -Vật chất với tư cách là phạm trù triết học, chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra cũng không mất đi, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, nó sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác. -Vật chất mang tính khách quan: nó tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người. * Nội dung của vật chất bao gồm + Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được. + Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động nên giác quan của con người. + Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất. *Ý nghĩa của định nghĩa -Bác bỏ thuyết “không thể biết”, đã khắc phục được những khiếm khuyết trong quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất. -Định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới. -Cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của PTSX, tìm ra phương án tối ưu thúc đẩy xã hội phát triển Page 4
  5. . Câu 3: Phân tich nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. ý nghĩa phương pháp luận? * KN về mối liên hệ phổ biến: chúng ta phải trả lời 2 câu hỏi lớn: 1. Các sự vật, các hiện tượng và các quy trình khác nhau của thế giới có mối quan hệ qua lại, tác động và ảnh hưởng lấn nhau hay chúng tồn tại biệt lập tách rời nhau? 2. Nếu có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó? - Quan điểm siêu hình Các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng không có sự rang buộc và quy định lẫn nhau, nếu có quan hệ thì cũng chỉ là bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên. - Quan điểm biện chứng Page 5
  6. Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. - Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ quan Cái quyết định mối liên hệ , sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức, cảm giác của con người. - Quan điểm duy vật biện chứng Tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Các sự vật tạo thành thế giới dù có phong phú bao nhiêu cũng chỉ là những dạng khác nhau của 1 thế giới duy nhất, thống nhất. nhờ sự thống nhất ấy, các sự vật không tồn tại biệt lập mà có sự tác động qua lại, chuyến hóa lẫn nhau theo những chiều xác định. - Kết luận Mối quan hệ phổ biến là 1 phạm trù triết học để chỉ sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Ví dụ: Một cơ thể thực vật hoặc động vật, muốn sống, sinh trưởng cần phải có các yếu tố nước, các khoáng chất trong nước và đất, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ…, nếu thiếu các yếu tố của môi trường nêu trên các cơ thể sống không thể tồn tại và phát triển được. * Tính chất của mối liên hệ: - Tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật là khách quan vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Ngay cả các sự vật vô tri vô giác hàng ngày cũng chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Con người cũng chịu tác động của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố trong chính bản thân. Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là 1 tất yếu khách quan nên mối liên hệ cũng tồn tại khách quan. Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật cũng phải thay đổi để thích ứng với môi trường. Mối liên hệ đó không phải do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất - Tính phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật , hiện tượng khác. Không có sự vật nào nằm ngoài mối liên hệ. Nó tồn tại trong tất cả các mặt: tự nhiên, xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó thể hiện tính thống nhất vật chất thế giới. - Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ: Page 6
  7. Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, vì vậy khi nghiên cứu mối liên hệ giữa các sự vật cần phân loại mối liên hệ một cách cụ thể. Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những cách phân loại sau: chung và riêng, cơ bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian. Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối vì mối liên hệ chỉ là 1 bộ phận, 1 mặt trong mối liên hệ phổ biến nói chung. Ví dụ: các loái cá, chim , thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú. Cá sống thường xuyên trong nước, không có nước thường xuyên thì cá không thể tồn tại được, nhưng các loài chim và thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được. * Ý nghĩa phương pháp luận: -Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả các mắt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật. Trong nhận thức nên tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các cá bộ phận, các yếu tố; giữa sự vật này với sự vật khác; giữa lý luận với nhu cầu thực tiễn… -Quan điểm lịch sử - cụ thể: là quan điểm khi xem xét sự vật phải chú ý đúng mức hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã phát sinh ra vấn đề đó. Câu 4 : Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận Trả lời:  Những quan điểm về sự phát triển: -Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển của các sự vật hiện tượng chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về mặt lượng, hoàn toàn không có sự biến đổi về mặt chất. Trong quá trình tồn tại, tất cả các chất của sự vật không có gì thay đổi. Sự vật sinh ra với những chất như thế nào thì trong quá trình tồn tại các chất đó vẫn đựơc giữ nguyên, hoặc nếu có sự thay đổi thì sự thay đổi đó chỉ diễn ra trong một vòng khép kín. -Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển của các sự vật hiện tượng là quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình này diển ra dần dần, đôi khi có những bước nhảy vọt dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ. Theo quan điểm duy vật biện chứng thì sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Page 7
  8. Điều đó có nghĩa là, trong quá trình phát triển dường như sự vật quay trở lại điểm ban đầu nhưng trên cơ sở mới, cao hơn.  Những quan điểm về nguồn gốc về sự phát triển - Quan điểm duy tâm hay quan điểm tôn giáo cho rằng nguồn gốc của sự phát triển là ở thần linh, thượng đế, ở các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức của con người. -Các nhà triết học duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong bản thân sự vật hiện tượng, do chính những mâu thuẫn nội tại quy định. Hay nói cách khác, đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật hiện tượng. -Chủ nghĩ duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của các sự vật hiện tượng. Ví dụ: Sự tiến hóa của cácloài động vật dưới tác động qua lại giữa môi trường và cơ thể để thích ứng với môi trường sống  Những tính nhất cơ bản của sự ptriển. - Tính khách quan: +Đó là quá trình giải quyết liên tục các mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại, vận động, nhờ đó mà các sự vật hiện tượng mới phát triển được. Sự phát triển là tiến trình khách quan không phụ thuộc vào mong muốn, nguyện vọng, ý thức của con người. Dù con người có muốn hay không, các sự vật hiện vẫn tồn tại, vận động và phát triển theo những xu hướng chung nhất của thế giới vật chất. Ví dụ: Sự tiến bộ của các phương thức sản xuất, của các hình thái kinh tế - xã hội là xu hướng vận động khách quan của xã hội loài người. Nguyên nhân của sự tiến bộ xã hội là do các hoạt động của con người tuân theo những quy luật khách quan quyết định, không phải do thần thánh hay ý muốn chủ quan của con người quyết định. - Tính phổ biến: +Sự phát triển xuất hiện trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng nào trong thế giới khách quan. Ví dụ: trong tự nhiên có quá trình tiến hóa của động vật, trong xã hội có quá trình tiến bộ của kỹ thuật sản xuất, tiến bộ của tổ chức quá trình sản xuất,… - Tính đa dạng, phong phú và nhiều vẻ +Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở mỗi không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, chịu sự tác động khác nhau của các sự vật hiện tượng. Ví dụ: Sự phát triển của các loài động vật được thực hiện thông qua sự sinh trưởng, sự di truyền và biến dị của các cá thể động vật trong quan hệ với môi trường, và thể hiện ra dưới hình thức tiến hóa của động vật. Quá trình đó làm cho cơ thể động vật có cấu trúc hoàn thiện hơn, thích ứng tốt hơn với môi trường xung quanh. Quá trình tiến hóa của động vật lại khác với quá trình phát triển của xã hội. Trong xã hội, xu hướng phát triển được xác định thông qua vô số các sự biến xã hội như: đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, đấu tranh cải tạo tự nhiên,…làm cho xã hội ngày càng Page 8
  9. hoàn thiện hơn, xây dựng các thiết chế xã hội đảm bảo cho con người có cơ hội tốt hơn để phát huy năng lưc hoạt động, sáng tạo của mình.  Ý nghĩa phương pháp luận -Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và phát triển của nó, phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức được cái mới và ủng hộ cái mới. -Chúng ta cần chú trọng đến điều kiện khả năng, tình hình thực tế của đối tượng để nhận ra mọi xu hướng thay đổi có thể xảy ra đối với đối tượng. -Chúng ta phải biết quán triệt quan điểm phát triển; biết phân chia giai đoạn - thời kỳ về sự phát triển để từ đó có thể thúc đẩy phát triển những sự vật hiện tượng mong muốn và kìm hãm sự phát triển của những sự vật hiện tượng không mong muốn. Câu 5: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận Trả lời:  Khái niệm nguyên nhân, kết quả: • Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Ví dụ: Sự tác động giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguyên nhân làm cho các phương thức sản xuất thay đổi trong lịch sử. hoặc • Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Ví dụ : Sự thay đổi qhsx lỗi thời bằng qhsx mới là kết quả của sự tác động giữa llsx và qhsx trong phương thức sản xuất cũ, mà biểu hiện của nó là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp gắn với phương thức sản xuất đó hoặc (Bóng đèn phát sáng là kết quả của sự tác động giữa dòng điện và dây tóc bóng đèn)  Tính chất của mối liên hệ nhân quả • Tính khách quan : +Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Page 9
  10. • Tính phổ biến (Tự nhiên, xã hội, tư duy): thể hiện ở chỗ mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân, chỉ có điều nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi. • Tính tất yếu: thể hiện ở chỗ cùng 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau  Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả • Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Tuy nhiên không phải mọi sự tiếp nối nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả. • Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau: + Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra (Ví dụ: nguyên nhân cuả mất mùa có thể do hạn hán, có thể do lũ lụt, có thể do sâu bệnh, có thể do chăm sóc không đúng kỹ thuật…) Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra nhiều kết quả. (ví dụ: chặt phá rừng có thể sẽ gây ra nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, tiêu diệt 1 số loài sinh vật…) + Nếu những nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu những nguyên nhân cùng tồn tại và tác động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả. . Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra nhiều kết quả. Ví dụ: trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mỗi thành phần kinh tế đều có vị trí nhất định đối với việc phát triển nền kinh tế chung. Các tphan kte vừa tác động hỗ trợ nhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm chí còn cản trở nhau phát triển. Muốn phát huy được tác dụng của các tphan kte để ptrien sản xuất, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng , dân chủ , văn minh, thì phải tạo điều kiện cho các tphan kte đều có điều kiện ptrien, trong tphan kte nhà nước phải đủ sức giữ vai trò chủ đạo, hướng các tphan kte khác hoạt động theo định hướng xhcn, phải tăng cường vai trò qly của nhà nước đối với nền kte bằng luật pháp, chính sách…thích hợp. Nếu không như vậy nền kte sẽ trở nên hỗn loạn và năng lực sản xuất của các tphan kte có thể triệt tiêu lẫn nhau • Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực). Ví dụ: trình độ dân trí thấp do nền kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo dục. Nhưng dân trí thấp lại là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, vì vậy lại kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn. Đến lượt nó, dân trí cao lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và giáo dục • Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không có kết thúc. Một hiện tượng nào đấy được xem là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể.  Ý nghĩa phương pháp luận Page 10
  11. - Tính nhân quả là tính khách quan và quy luật con người có thể nhận thức, vận dụng nó để đạt được mục đích của mình, tạo điều kiện cho nguyên nhân đi đến kết quả và ngược lại, đồng thời hạn chế hoặc tiêu diệt những nguyên nhân, những điều kiện sinh ra hiện tượng xấu. - Cải tạo sự vật hay xóa bỏ sự vật chính là cải tạo hay xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó. - Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải phân loại, xác định vai trò, vị trí của từng loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn - Tìm nguyên nhân xuất hiện của một hiện tượng nào đó, phải tìm trong chính hiện tượng đó và phải tìm những sự tác động của các mặt, các mối liên hệ trước đó Câu 6: Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận Trả lời:  Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất • Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Ví dụ: 1 cái cây cụ thể, 1 lớp học cụ thể: lớp ktk5.1 trường đhspkthy… • Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác. Ví dụ: sống dưới nước, thở bằng mang là cái chung của các loài cá. • Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất, mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác. Ví dụ: thủ đô HN là 1 cái riêng, ngoài các đặc điểm chung giống các thành phố khác của VN, còn có những nét riêng như có phố cổ, có hồ gươm, có những nét văn hóa truyền thống mà chỉ ở HN mới có đó là cái đơn nhất.  Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung, cái đơn nhất • Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ: + Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Ví dụ: không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, cây đào cụ thể. Nhưng cây cam, cây quýt, cây đào…nào cũng có rễ , thân , có lá,…Những đặc điểm chung này lặp lại ở những cây riêng lẻ và được phản ánh trong khái niệm “ cây”. + Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. Ví dụ: Mỗi con người là 1 cái riêng nhưng mỗi người không thẻ tồn tại ngoài mối liên hệ với xh và tự nhiên. Không có cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và qluat xh + Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Page 11
  12. Ví dụ; người nông dân VN bên cạnh cái chung của nông dân các nước trên TG là có tư hữu nhỏ, sản xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã. Của các tập quán lâu đời của các dân tộc,…nên rất cần cù, có khả năng chịu đựng khó khăn trong cuộc sống. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. + Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại, quá trình cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.  Ý nghĩa phương pháp luận • Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng. • Cái chung là cái sâu sắc, bản chất hơn cái riêng, chi phối cái riêng, nên trong quá trình hoạt động nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Mặt khác, cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho phù hợp. • Trong quá trình phát triển của sự vật, ở trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con người chuyển hóa thành cái chung. Page 12
  13. Câu 7: Phân tích quy luật lượng chất?ý nghĩa phương pháp luận? Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại chỉ ra rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều có hai mặt chất và lượng  Khái niệm về chất: Định nghĩa: Chất là một phàm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Ví dụ: tính lỏng của nước là tính quy định về chất của nước, phân biệt với nước ở trạng thái hơi(hơi nước) và trạng thái rắn( nước đá).  Khái niệm về lượng: Định nghĩa: lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật vầ mặt số lượng, quy mô trình độ nhịp điệu của của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Ví dụ: nhiệt độ của nước có thể là 10C, 300C hay 1000C Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ mang tính tương đối.  Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất • Những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất. Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt chất và lượng. sự thống nhất hữu cơ giữa chất và lượng trong một giới hạn nhất định gọi là độ - Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hận trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy. Ví dụ: Dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc giảm nhiệt độ trong khoảng giới hạn từ 0- 1000C nước nguyên chất vẫn ở trạng thái lỏng - Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay về chất của sự vật. Ví dụ: Nhiệt độ của nước đó giàm xuống dưới 00C nước thể lỏng chuyển thành thể rắn và duy trì nhiệt độ đó từ 1000C trở lên nước nguyên chất thể lỏng chuyển sang trạng thái hơi. Như vậy điểm giới hạn: 00C; 100C gla điểm nút Page 13
  14. - Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vât trước đó gây nên. Ví dụ:khi nhiệt độ của nước vượt qua điểm nút là 100C tức là thực hiện 1 bước nhảy nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi • Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. sự tác động đó thể hiện: Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và sự phát triển của sự vật. Ví dụ: để chữa khỏi 1 bệnh nào đó phải dùng thuốc đủ liều, nếu dùng không đủ liều hoặc dùng quá liều đều không tốt, có thể không khỏi bệnh hoặc có thể đưa tới hậu quả có hại mới. • Các hình thức cơ bản của bước nhảy Nếu dựa trên nhịp điệu ta có: - Bước nhảy đột biến: là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật. - Bước nhảy dần dần: bước nhảy nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Căn cứ vào quy mô: - Bước nhảy toàn bộ : là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự vật. - Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đỏi chất của những mặt , những yếu tố riêng lẻ của sự vật.  Ý nghĩa phương pháp luận -Từ phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn muốn thực hiện những bước nhảy liên tục. -Từ đó giúp chúng ta khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng -Trong hoạt động thực tế của mình chúng ta còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy. Sự vận dụng linh hoạt sẽ tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan cũng như sự hiểu biết sâu sắc quy luật này. -Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do vậy cần phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố tạo thành gen làm cho gen biến đổi. Page 14
  15. Câu 8: phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? ý nghĩa phương pháp luận?  Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. V.I.Lênin gọi nó là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. -Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật. Phép biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập để diễn đạt mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật – tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật. Mặt đối lập là mặt những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tòn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các mặt đối lập: nằm trong sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự đồng nhất của các mặt đối lập. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.  Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. điều đó có nghĩa là: sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối tạm thời, sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển : lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản , nhưng theo phương hướng trái ngược nhau. Sự Page 15
  16. khác nhau đó ngày càng phát triển và đi đến đối lập, khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết nhờ đó mà có thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế. Ví dụ: trong các chế độ xã hội, những quy luật lịch sử không ngừng tác động, cho đến khi llsx mới hình thành sẽ mâu thuẫn với qhsx mà trước đây còn là địa bàn cho nó phát triển, đã trở thành xiềng xích trói buộc nó,” lúc đó bắt đầu thời đại của 1 cuộc cách mạng xã hội”. Mâu thuẫn giữa llssx và qhsx ấy chính là mâu thuẫn giữa những cá nhân đại diện cho llsx mới và những cá nhân đại diện cho qhsx hay hình thức sở hữu đã lỗi thời. vì thế xung đột giữa chúng nhằm thủ tiêu chế độ sở hữu cũ và những lợi ích gắn liền với nó, để thiết lập chế độ sở hữu mới gắn liền với những lợi ích do trình độ mới của llsx tạo nên  Phân loại mâu thuẫn - Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài - Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu - Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản - Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.  Tính chất của quy luật - Tiến trình này là sự tích luỹ về lượng chuyển hoá về chất của toàn bộ sự vật. - Tiến trình này là sự hình thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, -Tiến trình này là diễn ra khách quan - “Sự phân đôi cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận của nó, đó là thực chất…của phép biện chứng”  Ý nghĩa phương pháp luận - Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng, giải quyết đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. - Khi phân tích mâu thuẫn Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vai trò vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn - Để thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu thuẫn Page 16
  17. Câu 9: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?  Thực tiễn là: toàn bộ những hoạt động vật chát có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.  Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn + Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội + Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. + Thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. đây là hoạt động được thực hiện trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.  Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. • Thực tiễn là cơ sở, dộng lực và mục đích của nhận thức. Bởi vì thực tiễn là những điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. chính con người có nhu cầu tất yếu khách quan là giải thích và cải tạo thế giới mà buộc con người phải tác động trực tiếp vào các sự vật , hiện tượng bắng các hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho sự vật bộc lộ những thuộc tính những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất các quy luật vận động và phát triển của thế giới, trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học. Thực tiễn là cơ sở là động lực, mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan cảu con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy loogic không ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại có tác dụng nối dài các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.Ví dụ: nhờ thực tiễn mà kính hiển vi điện tử, kính thiên văn, tàu vũ trụ, máy vi tính mới xuất hiện… • Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. Bởi vì: thực tiễn là những hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra với nhận thức. nó luôn vận động và phát triển trong lịch sử. nhờ đó mà thúc đẩy nhạn thức cùng vận động, Page 17
  18. phát triển. mọi biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt qua ngoài tầm kiểm soát của thực tiễn. nó thường xuyên chịu sự kiểm tra của thực tiễn. chính thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của tri thức đã đạt được trong nhận thức, đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.  Ý nghĩa phương pháp luận • Không được đề cao thực tiễn hạ thấp vai trò của lý luận để rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm. • Học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền với thưc tiễn. • Và ngược lại không được đề cao lý luận đến mức xa rời thực tiễn, rơi vào bệnh chủ quan duy ý trí. • Đổi mới tư duy trong gắn liền với hoạt động thực tiễn là một trong những chủ chương lớn của đảng ta hiện nay. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn lý luận với thực tiễn thì mới có thể nhận thức được các quy luật khách quan và trên cơ sở đó đề ra được đường lối cách mạng dứng đắn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Page 18
  19. Câu 10:Phân tích quy luật về sự phát triển về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự vận dụng quy luật này của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay Trả lời:  Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. - Quan hệ sản xuất: -Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ( sản xuất và tái sản xuất xã hội). quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. -Đây là một trong những quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội loài người. Nội dung của quy luật - Trình độ của lực lượng sản xuất Page 19
  20. + Trình độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử loài người thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người trong giai đoạn đó. Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự phát triển của mình. + Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện ở: trình độ công cụ lao động; trình độ quản lý xã hội trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; kinh nghiệm và kỹ năng của con người và trình độ phân công lao động . - Tính chất của lực lượng sản xuất + Tính chất cá nhân. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân. + Tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa. - Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó Lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất là QHSX cũ phải được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới cũng có nghĩa là PTSX cũ đã được thay thế bằng PTSX mới tiến bộ hơn. - Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. QHSX phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại nếu QHSX lạc hậu hơn sự phát triển của LLSX hoặc tiến bộ hơn một cách giả tạo sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.  Sự vận dụng quy luật này của Đảng ta Trước đổi mới năm 1986, Đảng và nhà nước ta đã vận dụng quy luật này một cách chưa đúng đắn, đã phạm phải một số sai lầm về tính khách quan của quy luật này mà biểu hiện chính là ở việc Đảng ta đã chủ quan duy ý chí, nóng vội đốt cháy giai đoạn trong việc xây dựng nền kinh tế quốc dân với quan hệ sản xuất XHCN với hai thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đi đến xóa bỏ triệt để các thành phần kinh tế khác mà không tính đến trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam rất thấp kém và không đồng đều. Sau đổi mới năm 1986, Đảng ta đã vận dụng quy luật này một cách đúng đắn, linh hoạt và sáng tạo quy luật này. Đó là lựa chọn con đường phát triển nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN ( nền kinh tế thị trường định hướng XHCN) Page 20
nguon tai.lieu . vn