Xem mẫu

ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG – HUNRE 2019
1. Khái niệm:
Quy hoạch MT là quá trình sử dụng các hệ thống kiến thức khoa học để xây dựng
các chính sách và biện pháp thực hiện tốt nhất trong khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, cải thiện và BVMT theo không gian và thời gian được xác định làm cơ sở cho
các quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
2. Vị trí của quy hoạch trong khuôn khổ quản lý:
Quá trình quản lý bao gồm bốn chức năng chính yếu có liên quan mật thiết với nhau:
quy hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát.
- Quy hoạch: Hình thành các mục tiêu cụ thể để đạt được các mục tiêu chiến lược trong
khuôn khổ nguồn lực sẵn có; chọn lựa và phân chia các hoạt động trên cơ sở các phương
án lựa chọn.
- Tổ chức: phối hợp các hoạt động, thiết lập mối liên hệ giữa các tổ chức và cung cấp các
điều kiện cần thiết.
- Điều hành: tiến hành lãnh đạo, hướng dẫn, hình thành và duy trì các hệ thống liên lạc và
đảm bảo khả năng kế toán.
- Kiểm soát: đánh giá mức độ hoàn thành theo kế hoạch, điều chỉnh thích hợp việc thực
hiện và nội dung quy hoạch; bao gồm cả giám sát, đánh giá tác động MT.
QH trong phạm vi một tổ chức được tiến hành ở ba cấp độ:
- Cấp chiến lược: Cấp cao nhất, liên quan đến việc xác định kết quả, với các mục tiêu chiến
lược, chính sách với vịệc điều tra nắm bắt và sử dụng nguồn lực cần thiết để đạt được mục
tiêu nhiệm vụ của các hội đồng, ủy ban, ban điều hành.
- Cấp quản lý hành chính: cấp trung gian, liên quan đến việc phân chia phương tiện, tổ chức
chương trình thực hiện → công việc của các chuyên viên quản lý cao cấp.
- Cấp độ thực hiện (hoạt động): Cấp thấp nhất, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cụ
thể một cách tích cực (theo các mục tiêu định sẵn) và có hiệu quả (với kết quả tốt nhất với
một nguồn lực có sẵn).
3. Mục tiêu:
- Điều chỉnh các họat động khai thác tài nguyên phù hợp hơn và nâng cao hiệu quả sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng quy họach.

- Duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng MT phù hợp với từng đơn vị không gian chức
năng MT và từng giai đọan của phát triển.(vùng, khu vực cung cấp tài nguyên, sản xuất,
dân cư, chứa thải)
- Lồng ghép các vấn đề MT trong QHPT nhằm điều chỉnh các họat động phát triển phù hợp
với khả năng chịu tải của MT.
4. Mối quan hệ giữa QHMT và QH PTKTXH
- Mối quan hệ thống nhất hướng đến mục tiêu phát triển bền vững: MT là 1 hợp phần trong
phát triển bền vững KT-XH-MT, các mục tiêu cần đạt trong 3 hợp phần này đều có mối
quan hệ khăng khít lẫn nhau. Nếu tách rời QHMT thì sẽ không đạt được mục tiêu phát triển
bền vững
- QH PTKTXH dựa trên nên tảng tài nguyên và MT trong vùng lãnh thổ: khu vực giàu tài
nguyên, khu vực hay xảy ra thiên tai, khu vực nhạy cảm…. QHMT tạo cơ sở giúp các QH
PTKTXH có định hướng phù hợp, giảm chi phí và thời gian lập…
- Trong khi QHMT cần phải dựa vào cách hành động phát triển trong sự tương tác tích tực
hay tiêu cực đến các yếu tố tài nguyên và MT theo không gian và thời gian >> cần tích hợp
QHMT vào giai đoạn đầu tiên của QH PTKTXH để có thể thống nhất, thay đổi điều chỉnh kịp
thời.
- Mối quan hệ giữa MT và KTXH là mối quan hệ thuận – nghịch khăng khít >>> cách ứng xử
với những vấn đề MT và tài nguyên là một trong các tiêu chí đánh giá trình độ tiên tiến của
một nền kinh tế.
- Quy hoạch BVMT sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng các giải pháp khai thác
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ, bảo tồn và bố trí hạ tầng xử lý MT phù hợp với quá
trình thực hiện các phương án phát triển, đảm bảo phát triển bển vững.

5. Đóng góp của QHMT trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý BVMT tại Việt Nam:
- Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về MT sinh thái (tự nhiên và nhân văn) trên lãnh
thổ của mình, dưới quan điểm của các nhà MT học → Đưa ra các định hướng phát triển
trên cơ sở tích hợp nhiều chính sách PT chuyên ngành khác. Trong trường hợp các quy
hoạch chuyên ngành được xây dựng trước thì quy hoạch MT giúp cảnh báo, điều chỉnh và
đưa ra các phương án đề phòng.
- Các quy hoạch chuyên ngành, dùng sản phẩm QHMT để tìm kiếm phương án hài hòa về
PT KT cũng như BVMT.

- Giúp các QH chuyên ngành khác tham khảo để loại trừ rủi ro về sự cố MT và đề ra các giải
pháp xử lý.
- QHMT có thể coi là mô hình lý tưởng mà khi đó có những thành phần khác tham gia vào
chúng ta sẽ biết được điều gì sẽ xảy ra.
- Những giải pháp trong QHMT nhằm hướng tới mục tiêu cải thiện chất lượng MT, nâng
cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và giữ được tốc độ PT KT.
Quy hoạch BVMT có vai trò chủ đạo trong việc định hướng các giải pháp khai thác , sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ, bảo tồn và bố trí hạ tầng xử lý MT phù hợp với quá trình
thực hiện các phương án phát triển, đảm bảo phát triển bền vững
Việc đưa quy hoạch BVMT vào Luật BVMT 2014 có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện
quản lý, giám sát, BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học và bố trí xử lý MT gắn kết chặt chẽ với
thực trạng MT và các hoạt động phát triển trong vùng quy hoạch.
Việc phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội của vùng giúp nhận biết các ngưỡng giới hạn để
đảm bảo không vượt quá khả năng chịu tải của MT tự nhiên và khả năng tái tạo và phục
hồi tài nguyên. Đây là cơ sở giúp cho nhà quản lý có kế hoạch hợp lý trong việc đưa ra đề
án kinh tế - xã hội trong vùng. Cùng với đó, việc điều tra tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp nhà
quản lý có cái nhìn toàn diện về nguồn tài nguyên thiên nhiên để đưa ra phương án khai
thác và bảo vệ hiệu quả.
6. Quy trình quy hoạch MT:

7. Nội dung lập QHMT:
1. Phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT
- Luật BVMT 2014 định nghĩa về QHBVMT với tên gọi phân vùng chức năng MT: là những
khu vực xác định có mối tương đồng về chức năng MT tương đương, thực hiện các nhiệm
vụ riêng nhưng thống nhất với chức năng chung của toàn hệ thống.
- Trong phạm vi một quốc gia, vùng có thể được phân chia như sau:
+ Theo lưu vực sông (LVS): bao gồm các tỉnh/thành phố nằm trong lưu vực sông như LVS
Đồng Nai, LVS Hồng, LVS Cửu Long, ...
+ Theo vùng kinh tế (VKT): bao gồm các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế mở, vùng
kinh tế đặc biệt, vùng đô thị công nghiệp tập trung….
+ Theo đơn vị hành chính (ĐVHC): bao gồm tỉnh/thành, huyện/thị, phường/xã.
- Hiện nay tại Việt Nam chưa có hệ thống phân vùng MT → Vấn đề MT phải được quản lý
đồng bộ, liên kết với nhau trong phạm vi toàn vùng.
- Cùng với việc quản lý MT cấp tỉnh, việc quản lý MT cấp vùng có ý nghĩa rất quan trọng →
Phải phân vùng lãnh thổ!
- Một số thể loại phân vùng lãnh thổ:
(1) Phân vùng kinh tế: Được chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển và mối quan
hệ tương hỗ mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác định

(2) Vùng sinh thái: Là một đơn vị lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh thái đối với khí
hậu Trái đất, thực vật, động vật và hệ thống thủy vực.
Phân định các vùng sinh thái để tạo cơ sở cho việc sử dụng các TNTN có hiệu quả tối ưu,
phát huy đầy đủ tiềm năng của vùng.
(3) Vùng địa lý: Vùng địa lý được phân theo tính tương đối đồng nhất của các yếu tố địa lý,
khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…
(4) Phân vùng MT: Là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị MT tương đối đồng nhất
nhằm mục đích QLMT một cách có hiệu quả theo đặc thù riêng của từng đơn vị MT.
Tính thống nhất của vùng MT biểu hiện ở chỗ nếu thay đổi MT ở bất kỳ khu vực nào trong
vùng có thể ảnh hưởng đến khu vực khác trong vùng đó.
2. Đánh giá hiện trạng MT gây ra bởi hiện trạng phát triển KTXH và xác định các vấn đề MT
• Dữ liệu cần thu thập:
1. Các dữ liệu không gian
- Địa hình, Ranh giới hành chính, Các khu vực đô thị hoá, Các khu vực công nghiệp hoá, Hệ
thống giao thông, Các cảng chuyên dung, Các khu vực nuôi trồng thuỷ sản, Các khu du lịch,
Tài nguyên, khoáng sản, Hiện trạng sử dụng đất, Thuỷ hệ (sông, hồ, biển).
2. Các dữ liệu thuộc tính:
(a). Thông tin về các ĐKTN và KTXH
- Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn, Tài nguyên nước mặt, nước ngầm; Tài nguyên thủy sinh; Tài
nguyên đất; rừng; khóang sản; du lịch. Dân số và phân bố địa bàn dân cư; Phát triển CN và
phân bố địa bàn SXCN.
(b). Cơ sở dữ liệu MT nước: Số lượng, khối lượng, đặc tính nước thải sinh hoạt của đô thị; phân
bố các nguồn thải điểm (nước thải công nghiệp và dịch vụ) của KCN; Mạng lưới quan trắc thủy
văn và chất lượng nước mặt, nước ngầm và hiện trạng; Thông tin tổng hợp hiện trạng MT nước
biển.
(c). Cơ sở dữ liệu MT không khí: Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát thải
ô nhiễm không khí từ các nhà máy nhiệt điện; khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung;
Mạng lưới quan trắc ô nhiễm; Hiện trạng
(d). Cơ sở dữ liệu chất thải rắn: Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt tại KĐT; phân bố các nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp từ các
KCN, CCN; Các bãi chôn lấp, các lò thiêu đốt chất thải rắn; Mạng lưới quan trắc.

nguon tai.lieu . vn