Xem mẫu
- LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn K54 thân mến!
Sau một thời gian biên tập, bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp của lớp
Trung cấp Lí luận chính trị Hành chính K54 đã hoàn thành. Để có được
bộ đề cương hoàn chỉnh này, có sự đóng góp rất lớn của các bạn: Vũ Thị
May, Nguyễn Thị Hòa, Phạm Quang Hưng, Nguyễn Quốc Tuấn, Phạm
Thị Mai Phương, Trần Đăng Hưng, Lương Trọng Khiêm, Đoàn Thị Hiền,
Bùi Thị Hà, Ngô Thị Mong.
LƯU Ý: Trong tài liệu này, phần liên hệ chỉ mang tính chất tham khảo.
Khi làm bài, phần lí luận có thể giống nhau nhưng phần liên hệ phải dựa vào
cương vị công tác của mỗi người, bám sát vào đặc điểm tình hình của cơ quan,
đơn vị, địa phương nơi mình công tác.
Với bộ đề cương này, hi vọng sẽ giúp các bạn ôn tập thuận lợi và
có được kết quả thi tốt nhất. Chúc các bạn thành công!
Chào thân ái và quyết thắng!!!
BAN CÁN SỰ K54
1
- MỤC LỤC
VẤN ĐỀ NỘI DUNG TRANG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC – LENIN
Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
Vấn đề lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút
1 ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay.
Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước?
Vấn đề
Đặc điểm của Nhà nước vô sản? Liên hệ việc xây dựng và
2
hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.
Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa? Những ưu
Vấn đề
thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển hàng
3
hóa của địa phương?
Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên
Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Vấn đề nước ta? Đặc điểm thực chất và những nhiệm vụ kinh tế cơ
4 bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta? Liên
hệ việc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản tại địa
phương?
Lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về những đặc trưng bản
Vấn đề
chất xã hội xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc xây dựng chủ
5
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?
Vì sao trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội phải thực
Vấn đề
hiện liên minh Công – Nông Trí thức? Liên hệ với Việt Nam
6
hiện nay?
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Phân tích làm rõ quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của
Vấn đề
dân, do dân, vì dân. Vận dụng tư tưởng này vào xây dựng và hoàn
1
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
Vấn đề Những điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc gắn liền với
2 chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với chức trách nhiệm vụ của bản
2
- thân gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới của người cán bộ
Vấn đề
theo Tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ việc thực hiện nguyên
3
tắc này trong tu dưỡng, rèn luyện bản thân
Làm rõ nội dung của công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí
Vấn đề
Minh. Liên hệ công tác cán bộ trong công cuộc đổi mới toàn
4
diện của nước ta hiện nay
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN
Vấn đề Phân tích nội dung Luận cương chính trị 1930. Làm rõ những
1 mặt hạn chế.
Vấn đề Hãy chứng minh đường lối của Đại hội VI của Đảng thể hiện
2 sự đổi mới toàn diện đất nước. Đ/c nhận thức như thế nào về
quá trình đổi mới của Đảng ta? Liên hệ thực tiễn địa phương?
Vấn đề Vì sao nói chính quyền Xô Viết Nghệ tĩnh là chính quyền của
3 dân, do dân, vì dân?
Hãy chứng minh rằng đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng
Vấn đề tạo của Đảng đã đưa cách mạng Miền Nam từng bước đã
4 đánh thắng chiến lược chiến tranh của Mỹ. Liên hệ thực tiễn
đường lối lãnh đạo của Đảng ở cơ sở?
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT XHCN
Vấn đề
Vai trò của Pháp luật XHCN
1
Vấn đề
Nội dung đổi mới của hệ thống chính trị nước ta
2
Vấn đề
Các giai đoạn của áp dụng pháp luật
3
Vấn đề
Các phương hướng tăng cường pháp chế XHCN
4
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Vấn đề
Vai trò của QLHCNN đối với XH ở địa phương cơ sở. Liên hệ
1
3
- Vấn đề
Vai trò của CBCC ở cơ sở? Liên hệ?
2
Vấn đề Các yêu cầu cơ bản về lựa chọn, bố trí cán bộ công chức ở
3 cơ sở Liên hệ?
Vấn đề
Cải cách hành chính ở cơ sở? Liên hệ?
4
ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ
HỘI
Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN hiện
Vấn đề
nay. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện chính sách dân
1
tộc ở VN hiện nay.
Vấn đề Trình bày tóm tắt công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng
2 ở VN hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, khái niệm chiến lược bảo vệ Tổ
Vấn đề
quốc, đường lối của Đảng CSVN về xây dựng đất nước, tăng
3
cường an ninh về bảo vệ Tổ quốc.
Quyền con người, và đường lối chính sách của Đảng, Nhà
Vấn đề nước để đảm bảo quyền con người. Vai trò trách nhiệm của
4 cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở trong việc đảm bảo quyền
con người
MỘT SỐ KĨ NĂNG CB TRONG LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ
Trình bày các loại kĩ năng xử lí thông tin và phân tích kĩ năng
Vấn đề thứ nhất trong xử lí thông tin ( kĩ năng ghi chép thông tin.)
1 Liên hệ thực tiễn việc sử dụng kĩ năng ghi chép thông tin của
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở?
Hãy phân tích một số cách nói thu hút sự chú ý và gây ấn
Vấn đề tượng đối với người nghe khi diễn thuyết Liên hệ thực tiễn
2 việc việc sử dụng một số cách nói thu hút sự chú ý của người
nghe khi diễn thuyết của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa
phương?
Vấn đề Phân tích kĩ năng tìm đọc thông tin? Liên hệ thực tiễn việc tìm
3 đọc thông tin của người CBLĐQL ở cơ sở?
Phân tích các kĩ năng cần thiết khi trả lời câu hỏi của
Vấn đề CBLĐQL ở cơ sở khi tiến hành diễn thuyết trước công chúng?
4 Liên hệ thực tiễn việc sử dụng các kĩ năng cần thiết khi trả
lời câu hỏi của CBLĐQL ở cơ sở?
4
- NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ
Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng hiệu
Vấn đề
quả công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực
1
tiễn.
Vấn đề
Phân tích vai trò của đại hội đảng bộ chi bộ?
2
Vấn đề Phương thức thực hiện công tác dân vận của tổ chức cơ sơ
3 đảng? Liên hệ thực tiễn.
Vấn đề Trình bày nhiệm vụ công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở
4 đảng.
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MTTQ VÀ ĐOÀN THỂ Ở CƠ SỞ
Hãy trình bày những nhiệm vụ cơ bản trong công tác vận
động cựu chiến binh ở cơ sở? phân tích nghiệp vụ vận động
Vấn đề
và tổ chức cựu chiến binh tham gia phát triển kinh tế văn hóa
1
xã hội, các chương trình, các phong trào của hội và của địa
phương.
Vấn đề Phân tích chức năng nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam ở cơ sở.
2 Liên hệ.
Vấn đề Trình bày những nội dung cơ bản trong hoạt động của Hội
3 Phụ nữ ở cơ sở. Phân tích nội dung 4.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
Vấn đề
nông thôn mới hiện nay Hội nông dân cơ sở cần thực hiện
4
những hành động chủ yếu nào?. Liên hệ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC LENIN
Vấn đề 1: Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
1. Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại
5
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là sự vật khác.
Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về chất của sự vật được bộc lộ
khi tác động qua lại với sự vật khác. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp
những thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản của sự vật. Như vậy, chất là chất
của sự vật, là khách quan, không do ai tạo ra cho sự vật. Chất nói lên sự vật là cái
gì.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ phát triển, nhịp điệu của sự vận động và
phát triển cũng như các thuộc tính, các yếu tố… cấu thành sự vật. Đặc trưng của
lượng được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kích thước dài hay ngắn,
quy mô to hay nhỏ, tổng số nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay
chậm v.v.. Cũng giống như chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự
vật. Nhưng đối với các sự vật liên quan đến tình cảm, ý thức, khi nhận thức lượng
không thể xác định bằng những con số chính xác, mà còn phải được nhận thức
bằng khả năng trừu tượng hoá bằng định tính. Ví dụ: lòng tốt, tình yêu,...
Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là, có cái ở trong
quan này là chất, nhưng trong quan hệ khác là lượng và ngược lại. Do đó, cần chống
quan điểm siêu hình tuyệt đối hoá ranh giới giữa chất và lượng.
Nội dung quy luật:
Theo triết học duy vật biện chứng, mỗi sự vật đều có sự thống nhất giữa
chất và lượng. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng, nhưng không phải mọi thay đổi về lượng đều dẫn đến thay đổi về chất.
Khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho
chất của sự vật thay đổi gọi là độ. Nói khác đi, độ là phạm trù triết học chỉ sự
thống nhất giữa lượng và chất; là khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về
lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đỏi căn bản về chất của sự vật diễn
ra. Ví dụ: độ của học viên lớp TCLLCTHC từ khi nhập học đến trước khi thi đỗ
tốt nghiệp. Trong khoảng thời gian đó, học viên có học và thi thêm được các môn
học khác nhưng chất “học viên lớp TCLLCTHC” chưa đổi.
Sự thay đổi về lượng của sự vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất
định sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi. Điểm tới hạn đó được gọi là điểm nút.
Ví dụ: khi học viên lớp TCLLCTHC thi đỗ tốt nghiệp, sẽ có sự thay đổi về chất
diễn ra. Chất “học viên lớp TCLLCTHC” đã chuyển sang chất “người có bằng
Trung cấp LLCTHC”. Nghĩa là thời điểm thi đỗ tốt nghiệp của học viên lớp
TCLLCTHC được gọi là điểm nút của bước chuyển sang “người có bằng Trung
cấp LLCTHC”.
Khi có sự thay đổi về chất diễn ra do sự thay đổi về lượng gây ra trước đó
gọi là bước nhảy. Có nhiều loại bước nhảy khác nhau. Chẳng hạn: bước nhảy đột
6
- biến (của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ bản, cấu
thành sự vật) và bước nhảy dần dần( là quá trình thay đổi về chất diễn ra và mất đi
dần dần những nhân tố của chất cũ); bước nhảy toàn bộ ( là bước nhảy làm thay
đổi về chất ở tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật) và bước
nhảy cục bộ(là bước nhảy làm thay đổi về chất ở một số mặt, mốt số bộ phận,
một số yếu tố cấu thành sự vật đó). Trong xã hội, thay đổi về lượng gọi là sự “tiến
hóa”, thay đổi về chất gọi là “cách mạng”.
Sau khi ra đời, chất mới lại tác động trở lại lượng mới. Sự tác động của chất
mới đến lượng mới thể hiện ở chỗ nó tác động đến quy mô, nhịp điệu, tốc độ...của
lượng mới.
Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ. Những
thay đổi về lượng dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nảy, chất cũ bị phá
vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Như vậy sự vật phát triển theo cách thức: đứt
đoạn trong liên tục.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra các kết luận có ý nghĩa phương
pháp luận sau đây:
– Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích
luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển
về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải
biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Trong hoạt
động của mình, ông cha ta đã rút ra những tư tưởng sâu sắc như “tích tiểu thành
đại”, “năng nhặt, chặt bị”, “góp gió thành bão”,… Những việc làm vĩ đại của con
người bao giờ cũng là sự tổng hợp của những việc làm bình thường của con người
đó. Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn
nóng, “đốt cháy giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
– Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song
quy luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ được
thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con người. Do đó, khi đã tích luỹ đủ
về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển
những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang
tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như vậy
mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, “hữu khuynh” thường được biểu
hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
– Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức
của bước nhảy. Sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều
kiện khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng
điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể. Mặt khác, đời sống xã hội của con người rất
7
- đa dạng, phong phú do rất nhiều yếu tố cấu thành, do đó để thực hiện được bước
nhảy toàn bộ, trước hết, phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về
chất của từng yếu tố.
Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức
liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách tác
động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ
bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó. Chẳng hạn, trên cơ sở hiểu biết đúng
đắn về gen, con người có thể tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố
tạo thành gen làm cho gen biến đổi. Trong một tập thể cơ chế quản lý, lãnh đạo và
quan hệ giữa các thành viên trong tập thể ấy thay đổi có tính chất toàn bộ thì rất có
thể sẽ làm cho tập thể đó vững mạnh.
3. Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
Đảng ta đã vận dụng quy luật này một cách sáng tạo, tiêu biểu và rõ ràng nhất
là cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 tâp dượt qua các cuộc đấu tranh để chờ
thời cơ chín muồi tích đủ về lượng tức đấu tranh chính trị và bạo lực cách mạng để
xây dựng một xã hội mới dân chủ, tiến bộ phủ định xã hội Phong kiến đã mục nát
và lỗi thời.
Trung thành với quan điểm đúng đắn của Lênin ''. . . Chúng ta nhận thấy rõ là
chưa nên xây dựng trực tiếp CNXH , mà trong nhiều lĩnh vực kinh tế của chúng ta,
cần phải lùi về CNTB nhà nước , từ bỏ biện pháp tấn công chính diện và bắt đầu
cuộc bao vây lâu dài. . . Trong một nước tiểu nông, trước hết các đồng chí phải băc
những chiếc cầu nhỏ vững chắc đi xuyên qua CNTB nhà nước, tiến lên CNXH...''
Đại hội VI của Đảng đã xây dựng đường lối phát triển thị trường theo định hướng
XHCN . Đó là sự đổi mới con đường, biện pháp, bước đi của cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới; thử nghiệm những hình thức kinh tế phù hợp với thực trạng
phát triển của lực lượng sản xuất và đem lại hiệu quả kinh tế thực sự.
Với đường lối phát triển đó chúng ta đã phải xác định đúng Chất mà chúng ta
phải có tương ứng với Lượng thực tế của đất nước. Đó là:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự
điều tiết của nhà nước . Đối với một nước tiểu nông CNTB chưa phát triển , chưa
có mâu thuẫn kinh tế cơ bản giữa trỡng độ xã hội hoá cao của LLSX với sự chiếm
hữu tư nhân TBCN thì chế độ tư hữu chưa'' hết thời'' mà vẫn còn tác dụng tích cực
nhất định đến tăng trưởng kinh tế. Xúa bỏ hoàn toàn tư hữu sớm là trái với quy luật
khách quan, trái với quá trình phát triển của tự nhiên. Bởi vậy đây được coi là biện
pháp có ý chiến lược nhằm khai thác khả năng của mọi thành phần kinh tế, giải
phóng sức sản xuất và xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. quan điểm này đã được
cụ thể húa bằng một loạt các văn bản quy phạm pháp luật về đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, đổi mới kinh tế hợp tác, phát triển kinh tế tư nhân và các loại hình sở hữu
hỗn hợp như Nghị định 44/CP, Nghị định 388/HĐBT, Luật đầu tư nước noài, luật
doanh nghiệp... và vẫn đang tiếp tục hoàn chỉnh nhằm khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân.
8
- Năm 2006 đã ghi dấu ấn đặc biệt của VN trên con đường CNH HĐH xây
dựng CNXH. Thế và lực của VN chưa bao giờ mạnh như lúc này. Nền kinh tế tiếp
tục tăng trưởng nhanh; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đạt nhiều thành công trên
con đường hội nhập: chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), tổ
chức thành công hội nghị cấp cao APEC, bình thường hóa vĩnh viễn quan hệ thương
mại(PNTR) với Hoa Kì, được đề cử là ứng viên duy nhất vào vị trí không thường
trực của HĐBALHQ
Những thành quả đã đạt được trong những năm đổi mới mà điển hình là năm
2006 càng minh chứng rõ hơn sự đúng đắn của con đường CNH HĐH đất nước theo
ánh sáng của chủ nghĩa Mac Lenin đồng thời khẳng định vai trò cuả chủ nghĩa Mac
Lenin với phép duy vật biện chứng đặc biệt là 3 quy luật cơ bản: quy luật chuyển
hoá từ sự thay đổi về Lượng thành sự thay đổi về Chất và ngược lại, quy luật
thống nhất và đấu tranh cuả các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định.
Đặc biệt đối với thế hệ trẻ hiện naythế hệ kế cận sẽ tiếp tục sự nghiệp
CNH HĐH đất nước, việc nghhiên cứu sâu sắc chủ nghĩa Mac Lenin càng trở nên
quan trọng. Để từ đó vận dụng đúng đắn các quy luật trên vào CNH HĐH đất
nước,phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc tận dụng cơ hội loại bỏ thách thức
,thực hiện thắng lợi nghị quyết Đaị hội Đảng X :"...Đẩy mạnh CNHHĐH đất
nước,phát triển kinh tế tri thức,tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020..."
Trong những năm đổi mới, trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn
Đảng ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu sắc, năng
động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất nước thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và bước đầu đã gặt hái
được những thành quả đáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO, Thành
viên không thường trực Đại hội đồng Liêp hợp quốc... và phấn đấu đến năm 2020
nước ta sẽ cơ bản là một nước công nghiệp.
Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tổ quốc
đã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay".
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC LENIN
Vấn đề 2: Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước? Đặc
điểm của Nhà nước vô sản? Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta
hiện nay.
Trả lời:
Theo quan điểm triết học, Nhà nước là tổ chức chính trị xã hội, là trung tâm
của hệ thống chính trị. Vì vậy, hoạt động của Nhà nước là hoạt động chính trị, các
yếu tố xung quanh của hoạt động chính trị là yếu tố hoạt động của Nhà nước.
9
- A. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
Nguồn gốc ra đời của Nhà nước :
Theo quan điểm Macxit, XH không phải khi nào cũng có nhà nước (NN). NN
ra đời và tồn tại trong khi XH xuất hiện những mâu thuẫn giai cấp phát triển đến
mức không điều hòa được.
XH cộng sản nguyên thủy không có giai cấp, NN cũng chưa xuất hiện. Đứng
đầu các thị tộc, bộ lạc những tổ chức xã hội thời kì này là những tộc trưởng, hội
đồng các tộc trưởng. Đó là những cơ quan quản lí XH còn rất đơn giản và mang tính
tự quản.
Khi XH phân chia thành giai cấp, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt không
thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện. Khẳng định điều đó, Lenin viết: “NN là
sản phẩm biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất
cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan những mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hòa được, thì NN xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của NN chứng
tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”.
Bản chất của Nhà nước:
NN xuất hiện và tồn tại không phải do ý muốn chủ quan của một cá nhân hay
một giai cấp nào. Trái lại, sự xuất hiện của NN là một tất yếu khách quan để
“khống chế những đối kháng giai cấp”, để làm “dịu” xung đột giai cấp, làm cho
xung đột giai cấp diễn ra trong vòng “trật tự”.; trật tự ấy hoàn toàn cần thiết để duy
trì chế độ kinh tế, trong đó giai cấp này bóc lột giai cấp khác. NN, “đó là sự kiến
lập một trật tự, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm
dịu xung đột giai cấp”.
Đương nhiên, trên cơ sở tất yếu nói trên, giai cấp lập ra và sử dụng NN phải
là một g/cấp mạnh nhất, giai cấp (GC) giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế. Nhờ có
NN, GC này trở thành GC thống trị về mặt chính trị. NN, do đó bản chất là quyền
lực chính trị của GC thống trị về mặt kinh tế.
NN là công cụ thống trị chính trị GC, nhưng trong thực tế nó lại tồn tại như
một công quyền,một quyền lực công cộng. Vì vậy NN không chỉ mang tính giai cấp,
mà còn mang tính XH. Hơn nữa, chức năng XH còn là cơ sở cho sự thống trị chính
trị.
Vì vậy, sẽ là mơ hồ nếu không thấy được tính chính trị, tính GC của các chủ
trương chính sách và sự tác động can thiệp của NN vào các lĩnh vực KT, VH, GD,..
Nhưng ngược lại, nếu quy các chức năng đa dạng của NN về các chức năng GC,
hoặc tuyệt đối hóa tính GC, mà không thấy được tính XH, vai trò tích cực, sáng tạo
của chức năng XH của NN trong sự phát triển đất nước thì sẽ là cực đoan, phiến
diện.
10
- Khi NN nằm trong tay giai cấp đại biểu cho toàn thể XH trong thời đại của
mình, nghĩa là trong tay giai cấp đang đóng vai trò tiến bộ và CM, thì tính tích cực
của chức năng XH của NN biểu hiện càng rõ rệt.
B. Đặc điểm của Nhà nước vô sản
Chủ nghĩa MácLênin phân chia Nhà nước tương với ba hình thái kinh tế xã
hội có đối kháng giai cấp là: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư
sản. Nhà nước vô sản là một kiểu Nhà nước đặc biệt, Nhà nước không nguyên
nghĩa tồn tại trong thời kì quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản.
Tính tất yếu của Nhà nước vô sản: Tư tưởng của Mác cho thấy là GCVS
cũng như bất cứ giai cấp cách mạng nào khác đều cần phải có Nhà nước, công cụ
mạnh mẽ để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình. Giai cấp vô sản sử
dụng bộ máy Nhà nước để trấn áp giai cấp thống trị phản động tuy đã được đánh
đổ nhưng chúng vẫn hòng âm mưu khôi phục lại cái địa vị kinh tế, chính trị đã mất.
Đồng thời, mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị của nền
văn minh nhân loại phục vụ cho sự nghiệp xây dựng CNXH và đời sống ấm no,
hạnh phúc của nhân dân. Cho nên, sự ra đời và tồn tại của Nhà nước vô sản là một
tất yếu khách quan. Mác viết: “giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là một thời kì cải
biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy, là một thời
kì quá độ chính trị, và Nhà nước của thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền
chuyên chính cách mạng của GCVS”
Đặc điểm của nhà nước vô sản (NNVS) :
Một là, Lần đầu tiên trong lịch sử, xuất hiện một Nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Nó không còn là NN của thiểu số thống trị đa số như trước
đây, mà là NN của đa số thống trị thiểu số những kẻ chống lại lợi ích của
ND lao động. Cơ sở XH và nòng cốt của NNVS là liên minh công nhân,
nông dân, trí thức, tức là liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp lao động,
trong đó GC CN đóng vai trò lãnh đạo thông qua đội tiên phong chính trị
của mình. Trong NNVS, mọi quyền lực đều thuộc về ND. ND lao động
không những làm chủ về chính trị mà còn làm chủ về KTVHXH. Đó là
bản chất của nền dân chủ XHCN. Tính chất của dân, do dân, vì dân thể
hiện thông qua nguyên tắc tổ chức, cơ chế hoạt động và pháp luật của
NN.
Hai là, Lần đầu tiên trong lịch sử, đã ra đời một NN mà chức năng chủ yếu
nhất của nó không phải là bạo lực trấn áp mà là tổ chức XH. V.I.Lenin nói
rằng: “ Chuyên chính vô sản...không phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc
lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực” mà chủ yếu là thực hiện kiểu
tổ chức LĐXH cao hơn so với CNTB.
C. Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.
11
- Quan điểm của CN Mác về NN có ý nghĩa quan trọng đối với thời kì qua độ
lên CNXH, XD và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN ở nước ta: NN mà chúng ta
đang XD và hoàn thiện là NN pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân. NN tổ
chức thực hiện quyền làm chủ của ND, lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
CSVN.
Hiện nay, việc XD NN ở nước ta gắn liền với phát triển kinh tế, XD cơ sở
vật chất, đẩy mạnh phát triển KTXH, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN
Xây dựng và hoàn thiện NN gắn với việc đẩy mạnh XD chế độ dân chủ
XHCN...
Đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy NN, trong đó đẩy mạnh đổi mới tổ
chức hoạt động của Quốc hội, của Chính phủ, đẩy mạnh cải cách hành chính NN.
Đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương.
XD bộ máy NN và chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hiệu lực,
hiệu quả cao,...Hoàn thiện mô hình NN pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CC,VC nhà nước.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác, thực hành tiết kiệm,...
....
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC LENIN
Vấn đề 3: Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa? Những ưu thế của
sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của địa phương?
Trả lời
1.Hàng hóa là một vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa ở đây bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình, nghĩa là
bao gồm tất cả các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất và phi vật chất.
Để trở thành hàng hóa, các sản phẩm phải có đủ ba tiêu chí sau:
– Phải là sản phẩm của lao động, nếu sản phẩm không do lao động tạo ra,
mặc dù nó rất cần thiết cho con người như: nước trong tự nhiên, không khí… cũng
không phải là hàng hóa.
– Phải thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, một vật dù là sản phẩm của
lao động nhưng nếu không được tiêu dùng thì không phải là hàng hóa.
12
- – Phải thông qua trao đổi, mua bán, nếu sản phẩm sản xuất ra để tự tiêu dùng
như người nông dân sản xuất thóc để ăn thì đó không phải là hàng hóa.
2.Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra
nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác, thông qua việc trao đổi, mua
bán.
3. Những ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa (SXHH) có những ưu thế hơn hẳn so với SX tự cung, tự
cấp.
Thứ nhất, SXHH ra đời trên cơ sở của phân công LĐXH, chuyên môn hóa SX,
do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, XH, kĩ thuật của từng người,
từng cơ sở, cũng như của từng vùng, từng địa phương. Khi SX và trao đổi HH mở
rộng giữa các quốc gia thì nó còn khai thác được lợi thế của mỗi quốc gia đối với
nhau.
Thứ hai, trong nền SXHH, quy mô, tính chất tổ chức SX không bị giới hạn
chật hẹp mà nó còn được mở rộng XH hóa ngày càng cao dựa trên cơ sở ngày càng
tăng nhu cầu và nguồn lực XH. Điều đó tạo điều kiện ứng dụng những thành tựu
KH công nghệ thúc đẩy SX phát triển.
Thứ ba, trong nền SXHH, sự tác động của những quy luật vốn có của SX và
trao đổi HH như quy luật giá trị cungcầu, cạnh tranh,.. buộc người SX phải luôn
năng động, nhạy bén, tính toán, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa SX, nâng cao năng xuất,
chất lượng và hiệu quả KT.
Thứ tư, SXHH phát triển trở thành một trong những điều kiện để nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho mọi người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, SXHH cũng có những mặt trái của nó như:
phân hóa những người SX thành giàu nghèo, nguy cơ khủng hoảng KT, phá hoại môi
trường sinh thái,...Thực tế gần 30 năm đổi mới ở nước ta đã chứng minh cho ưu thế
nổi bật của SXHH, đồng thời cũng bộc lộ mặt trái, thách thức cần khắc phục.
3. Thuộc tính của hàng hóa.
Thuộc tính là những tính chất thuộc về bản thân sự vật. Hàng hóa có hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
a. Giá trị sử dụng của HH:
Giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người. Ví dụ: gạo để ăn, áo để mặc, máy móc sx, điện thắp sáng,…
13
- Bất cứ hàng hóa (HH) nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định. Chính
công dụng đó làm cho HH có giá trị sử dụng (GTSD).
GTSD của HH được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của KH
Công nghệ và của LLSX nói chung. XH càng tiến bộ, LLSX càng phát triển thì số
lượng GTSD ngày càng nhiều, chủng loại GTSD càng phong phú, chất lượng GTSD
càng cao.
GTSD của HH là giá trị sử dụng xã hội, vì GTSD của HH không phải là giá trị
sử dunhj cho con người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho XH, thông qua
trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người SXHH phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã
hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của XH.
GTSD của HH là vật mang giá trị trao đổi.
b. Giá trị của HH
Muốn biết được giá trị hàng hóa phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị trao
đổi, trước hết biểu hiện là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi giữa những
giá trị sử dụng khác nhau. Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc.
Để trao đổi với nhau, trước hết chúng phải có giá trị khác nhau (vải là để may
quần áo, thóc là để làm thức ăm). Đồng thời giữa chúng lạ có thể trao đổi được với
nhau vì giữa chúng tồn tại điểm chung: Đều là sản phẩm của lao động, đều được
kết tinh bởi lao động.
Như vậy, giá trị của HH là lao động XH của người sản xuất hàng hóa, kết
tinh trong HH. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá trị là số lượng lao động
của người SX kết tinh trong HH. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao
đổi là hình thức biểu hiện giá trị. Vì vậy, một HH dù giá trị sử dụng cao, nhưng nếu
hao phí lao động tạo ra nó it thì giá trị trao đổi thấp và ngược lại.
c. Mối liên hệ giữa GTSD và GT của HH:
Hai thuộc tính của HH vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau.
Thống nhất vì chúng tồn taị đồng thời trong 1 hàng hóa, tức là 1 vật phẩm
phải cần có đủ 2 thuộc tính này mới trở thành HH. Nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính
trên thì vật phẩm không là HH.
Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ, khi là GTSD thì các HH không đồng nhất về chất;
nhưng khi là giá trị thì chúng lại đồng nhất về chất ( đều là kết tinh của LĐ). Việc
thực hiện 2 thuộc tính GTSD và GT thường không đồng thời về không gian và thời
gian. Đứng về phía người SX, cái mà anh ta cần là giá trị, nhưng họ phải tạo ra
GTSD; ngược lại người tiêu dùng lại cần GTSD, nhưng anh ta phải có giá trị, tức là
anh ta phải có tiền để thanh toán. Nó được thể hiện thành mâu thuẫn giữa SX và
tiêu dùng, giữa cung và cầu.
4.Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của địa phương
14
- Phát triển kinh tế hàng hóa ở tỉnh... (huyện..., Xã,...) thời gian qua đạt được
kết quả quan trọng:
Các cấp ủy đảng, chính quyền đã nhận thức được xu thế phát triển tất
yếu của nền kinh tế hàng hóa(KTHH) và các quy luật kinh tế khách quan chi phối
nền KTHH: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu.
SXHH ở địa phương có sự phát triển mạnh mẽ:
+ Các ngành nghề SX, kinh doanh phát triển, không ngừng mở rộng quy
mô...
+ Hàng hóa, dịch vụ phong phú, đa dạng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
tiêu thụ HH, sử dụng dịch vụ của ND
+SX nông nghiệp phát triển theo hướng SXHH.
+ Kết cấu hạ tầng được đầu tư....
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH....
+ Phát triển mạnh các thành phần kinh tế...
Từ đó kinh tế của địa phương tăng trưởng cao, đảm bảo và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của ND.
Tuy nhiên, nền KTHH còn hạn chế:
Chưa tương xứng với tiềm năng.....
Thiếu bền vững....
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế SXHH còn chậm...
Kết cấu hạ tầng cón chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KTHH...
Do đó cần đẩy mạnh SXHH phát triển:
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại...
Tập trung đẩy nhanh tiến độ XD kết cấu hạ tầng...
Thu hút đầu tư...
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng CNHHĐH...
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, nâng cao hiệu quả của các hoạt động
thương mại dịch vụ..
Phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của SXHH, tạo sự bền
vững cho phát triển kinh tế của địa phương.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC LENIN
Vấn đề 4: Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta? Đặc điểm
thực chất và những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ
15
- nghĩa xã hội ở nước ta? Liên hệ việc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ
bản tại địa phương?
Trả lời:
1. Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng HCM, Đảng ta
trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam luôn khẳng định con đường đi lên của đất
nước là quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta trước những năm đổi mới đã xuất hiện
không ít khó khăn, thách thức như đất nước rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng trầm
trọng, Liên xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ, Đảng và dân tộc ta vẫn kiên trì con
đường đi lên CNXH. Đổi mới không phải là thay đổi lựa chọn đường đi lên CNXH bằng
con đường khác mà là thay đổi cách thức, bước đi trong quá trình đi lên CNXH phù hợp
với xu thế mới của thế giớ và đặc thù cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng khẳng định: Ngày nay đã có những
điều kiện để hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên CNXH. Từ CNTB lên CNXH phải
trải qua thời kì quá độ là tất yếu khách quan, và độ dài của thời kì đó phụ thuộc vào điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước. Thời kì quá độ ở nước ta, do tiến thẳng lên CNXH từ
một nền SX nhỏ, bỏ qua giai đọn phát triển TBCn đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn.
Đó là một thời kì cải biển cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu một
chế độ xã hội mới cả về LLSX, QHSX và kiến trúc thượng tầng. Đó là một thời kì đấu tranh
giai cấp phức tạp, đấu tranh giữa hai con đường XHCN và TBCN trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống XH nhằm giải quyết vấn đề “ai thắng ai”,...
Đảng ta đã nhiều lần chỉ rõ nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng những tiền đề
KTCTXH cần thiết để triển khai công nghiệp hóa XHCN trên quy mô lớn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 của Đảng tiếp tục khẳng định: Đi lên
CNXH là con đường tất yếu của nước ta. Chúng ta phê phán những khuyết điểm,
sai lầm trong quá trình xây dựng CNXH, nhưng không quan niệm những lệch lạc đó
là khuyết tật của bản thân chế độ, coi khuyết điểm là tất cả, phủ định thành tựu, từ
đó dao động về mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Đổi mới không phải là thay
đổi mục tiêu XHCN mà là làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có kết quả bằng
những quan niệm đúng đắn về CNXH, bằng hình thức, bước đi và biện pháp thích
hợp.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng nêu rõ: Con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc biệt về
khoa học và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền KT hiện đại.
16
- Trong “ Cương lĩnh xây dựng đấy nước trong thời kì quá độ lên CNXH” (Bổ
sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: Tiếp tục đưa đất nước quá độ lên
CNXH với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Mặc dù hiện tại CNTB còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là
một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn vốn có của CNTB, nhất
là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của của LLSX với chế độ
chiếm hữu tư nhâ TBCN, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở lên
sâu sắc. Khủng hoảng KTXH vẫn tiếp tục sảy ra. “Chính sự vận động của những
mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận
mệnh của CNTB...Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến
tới CNXH” .
2.Đặc điểm thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở VN là có điểm xuất phát từ
trình độ phát triển thấp song bỏ qua chế độ TBCN, do đó qua trình XD CNXH cần
vận dụng sáng tạo quan điểm của CN MacLenin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp
với hoàn lịch sử của dân tộc.
Trong quá trình đổi mới, đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên CNXH
ở VN từng bước được xác định rõ hơn. Từ chỗ hiểu bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua
toàn bộ những gì CNTB đã làm, đến nhận thức về tính tất yếu khách quan của việc
khôi phục và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: Con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, XD nền kinh tế hiện
đại.
3. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta:
Thứ nhất, phát triển LLSX thông qua CNHHĐH nền kinh tế quốc dân. Phát
triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện CNHHĐH đất nước gắn với sự phát
triển kinh tế chế biến và XD nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các
vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo
điều kiện phát triển các vùng nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, xây dựng QHSX mới thông qua phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doan và hình thức phân phối. Các
thành phần KT hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh
tế, bình đẳng trước pháp luật , cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
17
- Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát
triển. KT nhà nước cùng với KT tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
KT quốc dân. KT tư nhân là một trong những động lực của nền KT. KT có vốn đầu tư
nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với
nhau hình thành các tổ chức KT đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu tố thị trường được
tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được XD, phát triển, vừa tuân theo quy luật
của KT thị trường, vừa đảm bảo tính định hướng XHCN. Phân định rõ quyền của người sở
hữu, quyền của người sử dụng tư liệu SX và quyền quản lí của Nhà nước trong lĩnh vực
KT, bảo đảm mọi tư liệu SX đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân phối đảm bảo công bằng và
tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược , quy hoạch, kế
hoạch phát triển KTXH, thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả LĐ, hiệu quả
KT, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ
thống an sinh XH, phúc lợi XH
Thứ ba, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì
lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước VN XHCN giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên thế giới.
4. Liên hệ thực hiện những nhiệm vụ cơ bản tại địa phương
Tại địa phương xã...( huyện...) , các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức đầy đủ
yêu cầu các nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì quá độ đặt ra, đã xác định rõ và tập trung
vào phát triển mạnh mẽ các lực lượng sản xuất, CNHHĐH, mà trọng tâm là CNHHĐH
nông nghiệp, nông thôn...:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Phát triển nền nông nghiệp đa dạng cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ.
Nâng cao chất lượng giáo dục &đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ khoa
học trong mọi lĩnh vực.
Thực hiện việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo nông thôn.
XD quan hệ sản xuất đồng bộ trên cả 3 mặt: Sở hữu, tổ chức, quản lý và phân
phối...Thực hiện tốt chính sách kinh tế nhiều thành phần
Phát triển mạnh kinh tế trang trại, tạo điều kiện về vốn, chuyển giao kĩ thuật,
chế biến sản phẩm.
Thực hiện tốt an sinh xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề XH.
Tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư, kinh doanh phát triển...
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại
Chú trọng quảng bá, xây dựng hình ảnh, nâng cao vị thế của địa phương
18
- Tuy nhiên, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế còn hạn chế về lực lượng sản xuất,
về XD quan hệ sản xuất mới,việc mở rộng kinh tế với bên ngoài còn chưa đạt hiệu quả
cao,..
Trong thời gian tới, địa phương cần:
Tiếp tục đẩy mạnh CNHHĐH..
Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về XD nông thôn mới
Hướng mạnh sang sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Phát triển mạnh mẽ kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
....
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC LENIN
Vấn đề 5: Lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về những đặc trưng bản chất xã
hội xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện
nay?
Trả lời:
1. Những đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin:
CNXH là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nó
có sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ nghĩa tư bản. Dựa vào
cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng bản chất
của chủ nghĩa xã hội như sau:
* Về đặc trưng chính trị:
C.Mác và Ph.Angghen đã chỉ rõ: trong giai đoạn thấp của hình thái KTXH giai
cấp công nhân và chính đảng của mình phải giành lấy quyền thống trị và phải giành
lấy dân chủ. Thiết lập chế độ dân chủ vô sản thay thế cho dân chủ tư sản là đặc
trưng chính trị của XHCN. Đó là một nền dân chủ toàn diện, triệt để, dân chủ cho
đa số và chuyên chính với thiểu số bóc lột, những tàn dư của thống trị tư sản.
Lenin đã tiếp tục bổ sung, phát triển lí luận về dân chủ vô sản của CN Mác
vào điều kiện nước Nga Xô viết. Ông coi chính quyền Xô viết là hình thức của NN
dân chủ, là chính quyền đại diện cho lợi ích của đa số NDLĐ. Ông đã chỉ rõ tính ưu
việt tiến bộ mà chính quyền Xô viết so với nền đại nghị tư sản: “ Chế độ dân chủ
vô sản so với bất kì chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ gấp triệu lần; chính
quyền Xô viết so với nước cộng hòa TS dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp
triệu lần.”
Để thực hiện dân chủ vô sản, dân chủ XHCN thì NN XHCN có vai trò to lớn.
NN phải hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN, thể chế hóa quyền dân chủ của
19
- công dân và thực thi quyền dân chủ của công dân. NN XHCN vùa mang bản chất
của giai cấp công nhân vừa mang tính nhân dân rộng rãi. NN đó phải do Đảng CS
lãnh đạo.
Quá trình hoàn thiện pháp luật XHCN cũng đòi hỏi phải kế thừa cả pháp
quyền tư sản, nhất là thời kì đầu của XHCN. Lenin đã chỉ rõ: “ Trong một thời gian
nhất định, dưới chế độ CS, không những còn pháp quyền tư sản mà vẫn còn NN
kiểu tư sản nhưng không có giai cấp tư sản.
Dân chủ luôn gắn với kỉ cương, pháp luật. NN XHCN có chức năng lớn là
trấn át các thế lực bóc lột, thù địch của CNXH và chức năng tổ chức, xây dựng.
Trong đó chức năng chủ yếu là tổ chức, XD XH mới theo nguyên tắc của CNXH.
Bản chất chính trị XH của XHCN còn thể hiện ở tính chất đặc biệt của nhà
nước XHCN. Đó là NN đang tự tiêu vong, khác hẳn với các nhà nước tồn tại dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Đương nhiên quá trình tự tiêu vong của
NN XHCN diễn ra lâu dài và những điều kiện nhất định.
*Về đặc trưng kinh tế:
C.Mác, Ph.Angghen, V.I.Leenin đều chỉ rõ đặc trưng kinh tế XHCN là 1 nền
kinh tế phát triển cao với LLSX tiến bộ và QHSX dựa trên chế độ công hữu từng
bước được xác lập và ngày càng hoàn thiện.
Việc phát triển một nền SX với LLSX tiên tiến, hiện đại diễn ra từ thấp đến
cao để đến khi các lĩnh vực của nền kinh tế đều phát triển.
Việc xác lập chế độ công hữu và hoàn thiện nó cũng đòi hỏi phải thực hiện
từng bước, dần dần, không chủ quan nóng vội.
V.I.Lenin còn nói rõ hơn về tầm quan trọng của việc quản lí có hiệu quả và
tạo ra năng xuất cao trong KT của XH XHCN, coi đó là những dấu hiệu đặc trưng
của KT XHCN. Cùng với việc tạo ra năng suất LĐ cao, trong XH XHCN do nhiều
nguyên nhân, việc phân phối phải tuân theo nguyên tắc phân phối LĐ.
Đặc trưng KT này sẽ vận dụng ở các quốc gia, dân tộc sao cho phù hợp các
loại hình quá độ lên CNXH với đặc điểm riêng của từng nước.
* Về đặc trưng XH, quan hệ giữa người với người:
XH XHCN do bản chất ưu việt, tiến bộ của nó, tạo ra XH tốt đẹp, công
bằng, bình đẳng giữa các giai tầng XH, các tầng lớp, nhóm dân cư, giữa LĐ trí óc và
LĐ chân tay, giữa thành thị với nông thôn, tạo điều kiện xóa bỏ sự khác biệt bằng
việc thu hẹp dần khoảng cách và sự chênh lệch, khác biệt.
Về phương diện dân tộc, tộc người, tín ngưỡng và tôn giáo trong XH XHCN
cũng thể hiện tính tiến bộ là thực hiện bình đẳng dân tộc, tộc người, bình đẳng
giữa các tôn giáo.
20
nguon tai.lieu . vn