Xem mẫu

  1. MỤC LỤC Câu1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá ( Giáo trình KTCT (2006) trang 53-55))............................................................................................................................................ 2 Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hoá, lượng giá trị hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị (Giáo trình KTCT 56-64)............................................................................................................ 3 Câu 3. Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị (Giáo trình KTCT (2006) trang 72-75) ................. 6 Câu 4. Sự chuyển tiền thành tư bản; điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động (Giáo trình KTCT(2006) trang 83-90) ............................................................................................. 7 Câu 5. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (Giáo trình KTCT trang 90- 103) ...................................................................................................................... 9 Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản, các quy luật của tích lũy (Giáo trình 112-121) (Giáo trình KTCT trang 111-121) ................................................................................................. 12 Câu 7: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất ( Giáo trình KTCT trang 159-169) ........... 16 Câu 8: Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp (chưa edit lần 2) .................................. 18 Câu 9: Nguyên nhân ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền( chưa edit lần 2) ............ 19 Câu 10: Sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.(chưa edit lần 2) ................................................................................................................... 23 Câu 11. Tính tất yếu, mục tiêu, quan điểm của CNH, HĐH ở Việt Nam?(chưa edit lần 2)............. 27 CÂU 12(chưa edit lần 2) ............................................................................................................... 28 CÂU 13 (chưa edit lần 2) .............................................................................................................. 32
  2. ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ 1. Câu1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá ( Giáo trình KTCT (2006) trang 53-55)) 1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. - Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. - Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ 2 điều kiện sau đây: 1.1.1.Điều kiên cần: có phân công lao động xã hội - Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội => tạo ra sự chuyên môn hoá lao động => chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau => mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau => Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. 1.1.2 Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất - Về mặt lịch sử, sự tách biệt này gắn liền với sự ra đời của chế độ tư hữu => tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của tư nhân => sản phẩm sản xuất ra thuộc sở hữu tư nhân => những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng => người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua - bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá. 1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hoá có 3 đặc trưng và ưu thế như sau: - Mục đích của sản xuất hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của người khác, của thị trường, không phải để thoả mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
  3. - Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất "mở" của các quan hệ hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. 2. Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hoá, lượng giá trị hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị (Giáo trình KTCT 56-64) 2.1. Hai thuộc tính của hàng hoá: - Định nghĩa hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động (trực tiếp hoặc gián tiếp) có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con nguời và dùng để trao đổi với nhau * Hai thuộc tính của hàng hóa: 2.1.1. Giá trị sử dụng - Định nghĩa: GTSD là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, vd: cơm để ăn, xe đạp để đi… - Đặc điểm: + GTSD thể hiện thuộc tính tự nhiên của sản phẩm. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và lợi dụng chúng để tạo ra những giá trị sử dụng mới. + Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định.=> GTSD thể hiện sự khác nhau của các loại sản phẩm. + GTSD chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng. GTSD là phạm trù vĩnh viễn. + GTSD nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, không phải là GTSD cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là cho người khác, cho xã hội thông qua việc trao đổi-mua bán. 2.1.2. Giá trị hàng hoá - Muốn hiểu được giá trị, phải đi từ giá trị trao đổi + Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. VD, 1m vải = 10 kg thóc. vải và thóc khác nhau về giá trị sử dụng nhưng có cơ sở chung để trao đổi đó là chúng đều là sản phẩm của lao động. Để sản xuất ra vải hoặc thóc, người sản xuất đều phải hao phí sức lao động. 1 lượng vải ít hơn đổi được một lượng thóc nhiều hơn là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau => Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá, ẩn giấu trong hàng hoá chính là cơ sở để trao đổi - Định nghĩa giá trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm. - Đặc điểm: + Thể hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa vì giá trị hàng hóa chỉ được thể hiện trong quan hệ trao đổi giưã những người sản xuất + Thể hiện sự giống nhau của các hàng hóa vì giá trị của mọi hàng hóa đều là kết tinh của sức lao động + Là một phạm trù lịch sử gắn liền với nền sản xuất hàng hóa
  4. 2.1.3 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Giữa 2 thuộc tính của hàng hóa luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau - Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi. Còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài - Giá trị là thuộc tính xã hội, phạm trù lịch sử cua hàng hóa, còn giá trị trao đổi là thuộc tính tự nhiên, phạm trù vĩnh viễn của hàng hóa. => Vậy, hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, là sự thống nhất của hai mặt đối lập.Sự đối lập này thể hiện cả về mặt không gian và thời gian. Đối với người sản xuất hàng hoá, họ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ là giá trị. Đối với người mua, cái mà họ quan tâm lại là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng , nhưng muốn có giá trị họ phải trả giá cho nguời sản xuất => Như vậy về mặt thời gian, hành vị giá trị được thực hiện trước. Về mặt không gian, giá trị được thực hiện ở thị trường, còn giá trị sử dụng được thực hiện ở ngoài thị trường. Sự đối lập này là một trong những nguyên nhân bên trong gây nên khủng hoảng kinh tế (chủ yếu là khủng hoảng thừa). 2.2. Lượng giá trị hàng hóa Lượng giá trị là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Đo lượng lao động bằng thước đo thời gian. Do đó, lượng giá trị hàng hóa cũng do thời gian quyết địnhTuy nhiên, Lượng giá trị hàng hóa không phải dựa trên các loại hao phí lao đông cá biệt mà nó phải được quyết định bởi hao phí lao động trung bình trong xã hội hay chính là thời gian lao động trung bình xã hội cần thiết - Có 2 loại thời gian lao động + Thời gian lao động cá biệt: thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất khác nhau khi tạo ra cùng 1 loại hàng hoá cũng khác nhau do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống nhau. Thời gian lao động cá biệt tạo nên giá trị cá biệt hàng hoá của từng người sản xuất. + Thời gian lao động xã hội cần thiết :là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. - Lượng giá trị hàng hóa: không phải dựa trên các loại hao phí lao động cá biệt => không thể dựa tên thời gian lao động cá biệt mà lượng giá trị hàng hóa phải được quyết định bởi hao phí lao động trung bình trong xã hội. => Hay nói cách khác, lượng giá trị hàng hóa chính là được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết n t  q i 1 i i - Công thức: Thời gian lao động xã hội cần thiết/ giá trị xã hội = n q i 1 i Trong đó: ti : thời gian để nguời sản xuất i sản xuất ra một đơn vị sản phẩm qi : sản lượng người sản xuất i làm ra
  5. 1 n i : số nguời sản xuất trong ngày - Đặc điểm: + Giá trị xã hội bị chi phối bởi hao phí lao động cá biệt/ thời gian lao động cá biệt/giá trị cá biệt của nhóm sản xuất cung ứng đại bộ phận hàng hóa trên thị trường. + Trình độ sản xuất trung bình là phổ biến trong xã hội + Sự chênh lệch giữa giá trị xã hội và giá trị cá biệt là lợi nhuận siêu ngạch (có thể âm hoặc dương)= > Doanh nghiệp muốn tồn tại phải giảm giá trị cá biệt 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị: 3 nhân tố 2.3.1. Năng suất lao động - Định nghiã: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Tác động: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sx ra hàng hoá cảng giảm, lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít và ngược lại. Như vậy muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động. Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên. 2.3.2. Cường độ lao động - Định nghĩa: + Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. + Tăng cường độ lao động: là tăng độ khẩn trương, căng thẳng, nặng nhọc của quá trình lao động, do đó lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng=> lượng sản phẩm làm ra tăng tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi thậm chỉ còn tăng. Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động. - So sánh tăng năng suất lao động (1) và tăng cường độ lao động (2): + Giống nhau: biểu hiện ra bên ngoài đều làm cho sản lượng sản xuất trong 1 đơn vị thời gian tăng lên. + Khác nhau:  về lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm/ hao phí lao động đối với 1 đơn vị sản phẩm: (1): giảm vì máy móc hỗ trợ con nguời, con người không phải mệt mỏi=> hao phí lao động giảm; (2) không đổi hoặc thậm chí tăng vì tăng cường độ lao động làm người lao động mệt mỏi=> hoa phí không đổi thậm chí tăng.  Giới hạn tăng: (1) tăng không giới hạn vì khả năng sáng tạo của con người là không giới hạn=> có khả năng sáng tạo ra máy móc ngày càng hiện đại=> năng suất ld tăng. (2):tăng bị giới hạn bới sức khỏe của con người, sức chịu đựng của con người. 2.3.3 . Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động
  6. - Căn cứ tính chất phức tạp của lao động chia lao động làm 2 loại: + Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. + LĐ phức tạp là lđ đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội. Để cho các hàng hoá do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các hàng hoá do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình. => Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: Lượng giá trị hàng hóa được cấu thành bởi giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hóa, tức là giá trị cũ/lao động quá khứ (ký hiệu c) và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa tức là giá trị mới (ký hiệu là v+m) => Giá trị hàng hóa = giá trị cũ tái hiện + gía trị mới Ký hiệu: W= c+v+m 3. Câu 3. Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị (Giáo trình KTCT (2006) trang 72-75) 3.1. Nội dung của quy luật giá trị: 2 nd 3.1.1. Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiếtt: 2 ý chính - Trong sản xuất: Giá trị hàng hóa được xác định bằng hao phí lao động xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao động cá biệt => Muốn bán hàng hóa bù đắp chi phí+ có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động cá biệt phù hợp với chi phí mà xã hội chấp nhận được. - Trong trao đổi: cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá 3.1.2. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa - Giá trị là cơ sở hàng hóa -> Giá cả phụ thuộc giá trị: Giá trị cao -> giá cả cao và ngược lại. - Giá cả còn phụ thuộc: Cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền…-> Giá cả tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. => Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 3.2. Tác dụng quy luật giá trị: 3 td 3.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: 2 ý chính - Điều tiết sản xuất: Thông qua biến động giá cả trên thị trường dưới tác động quy luật cung cầu: + Cung < cầu => Giá hàng hóa cao > giá trị-> hàng hóa bán chạy-> sản xuất tăng-> tăng tư liệu SX và sức lao động vào ngành đấy. + Cung > cầu -> Giá hàng hóa giảm -> thu hẹp quy mô sản xuất
  7. -Điều tiết lưu thông: Thông qua giá cả trên thị trường: Thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. => Biến động giá cả chỉ rõ biến động kinh tế và tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa. 3.2.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh: 2 ý chính - Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết -> lợi thế hơn và thu được lãi cao. - Ngược lại, hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động xã hội cần thiết => bất lợi, lỗ vốn => Để giành lợi thế cạnh tranh phải hạ thấp hao phí lao động  hao phí lao động xã hội cần thiết bằng cách cải tiến kĩ thuật, sản xuất, quản lý, tăng năng suất lao động…=> làm lực lượng sản xuất phát triển. 3.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu và người nghèo: 2 ý chính - Người có trình độ, kiến thức cao, trang bị kĩ thuật…-> hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động xã hội cần thiết -> Giàu lên nhanh chóng.-> Mua thêm tư liệu SX, mở rộng quy mô… - Người sản xuất kém -> rủi ro kinh doanh-> phá sản -> người nghèo Như vậy ý nghĩa của tác dụng quy luật giá trị: +Chi phối lựa chọn tự nhiên: Đào thải yếu kém, kích thích nhân tố tích cực phát triển + Phân hóa xã hội : Giàu –Nghèo -> Bất bình đẳng xã hội 4. Câu 4. Sự chuyển tiền thành tư bản; điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động (Giáo trình KTCT(2006) trang 83-90) 4.1. Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản 4.1.1. Công thức chung của tư bản - Tiền được coi là tiền thông thường (trong lưu thông hàng hoá giản đơn), thì vận động theo công thức H – T – H (hàng - tiền – hàng) (1) - Tiền được coi là tư bản ( trong nền sản xuất TBCN), vận động theo công thức T – H – T ( tiền - hàng - tiền) (2) * So sánh (1) và (2): - Giống nhau: + Cả 2 sự vận động do 2 giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành + Trong mỗi giai đoạn đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai bên có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. => giống nhau về hình thức. Khác nhau về chất - Khác nhau: +Về quy trình và vai trò các nhân tố:
  8. (1): Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H-T) và kết thúc bằng việc mua (T-H). Điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ là trung gian => Tiền chỉ là môi giới trong lưu thông (2): Lưu thông hàng hóa của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T-H), kết thúc bằng việc bán (H-T). Điểm xuất phát và kết thúc đều là tiền, hàng hóa chỉ là trung gian.=> Tiền được ứng ra và phải thu về. + Về mục đích: (1) Mục đích là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ 2 khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần đến => sự vận động có giới hạn. (2) Mục đích là giá trị tăng thêm . Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra => công thức vận động đầy đủ của tư bản là T-H-T’ (T’= T+▲T), Mác gọi ▲T - số tiền trội hơn là giá trị thặng dư. Ta thấy số tiền ban đầu chuyển hóa thành tư bản => Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư => sự vận động là không có giới hạn =>T – H – T’ gọi là công thức chung của tư bản. Mọi tư bản vận động đều vì giá trị thặng dư. Tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng đề mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. 4.1.2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản: - Lưu thông không tạo ra giá trị mới, do đó không tạo ra giá trị thặng dư: + Trường hợp trao đổi ngang giá: Chỉ có sự thay đổi của hình thái của giá trị, tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi người trao đổi không thay đổi. Tuy nhiên về mặt giá trị sử dụng cả 2 bên đều có lợi. + Trường hợp trao đổi không ngang giá:  nếu hàng hóa được bán cao hơn giá trị, thì lời khi là người bán cũng chính là số tiền sẽ mất đi khi là người mua Ngược lại nếu mua hàng hóa thấp hơn giá trị, số lời nhận được khi là người mua sẽ mất đi khi là người bán => Như vậy, tổng giá trị toàn bộ xã hội không tăng lên => Lưu thông không tại ra giá trị mới mà chỉ làm thay đổi hình thái của giá trị. - Bên ngoài lưu thông: nếu không có lưu thông thì giá trị thặng dư cũng không thể xuất hiện. Ví dụ: tiền để trong két sắt không thể tự tăng lên được. => Như vậy,“tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”. Đó là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. 4.2. Điều kiện ra đời và 2 thuộc tính của hàng hoá sức lao động 4.2.1. Điệu kiện biến sức lao động thành hàng hoá Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, không thể phát sinh từ bản thân số tiền vì tiền chỉ là phương tiện lưu thông, trước sau giá trị không thay đổi. Sự chuyển hóa đó phải xảy ra ở trong quá trình vận động thứ hàng hóa đặc biệt đó là sức lao động - nguồn gốc sinh ra giá trị, hơn nữa sinh ra một gía trị lớn hơn gía trị bản thân nó.
  9. - Định nghĩa sức lao động C. Mác viết: “ Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tin thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó“ - Điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá: + Người lao động phải được tự do về thân thể: để họ có quyền tự do bán sức lao động của mình cho ai, khi nào, bao lâu. + Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất để họ buộc phải bán sức lao động của mình để tồn tại. Vì nếu người lao động được tự do về mặt thân thể mà lại có tư liệu sản xuất thì họ sẽ sản xuất hàng hoá và bán hàng hoá do mình sản xuất ra chứ không bán sức lao động. => sự tồn tại đồng thời của 2 điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản 4.2.2.Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động: giá trị & gía trị sử dụng - Giá trị hàng hóa sức lao động + Được đo gián tiếp bằng những tư liệu sản xuất sinh họat cần thiết để tái sản xuất sức lao động. Ví dụ: trong nghề may nguời ta làm việc 8h thì để tái sản xuất sức lao động cần 0,3kg gạo, 0.3 lạng thịt, 0,1kg đường, 0,3 lít sữa. + Bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Tức là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hoá... phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, địa lý, khí hậu, trình độ văn minh... của mỗi nước. + Giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau hợp thành: Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động và gia đình họ  Phí tổn để đào tạo lao động có trình độ chuyên môn nhất định (vì lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn) - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân. Đó là quá trình tham gia vào sản xuất để tạo ra hàng hóa chứa đựng lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của hàng hóa sức lao động (tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản). => Gía trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị, là chìa khoá giái thích mâu thuẫn công thức chung của tư bản => Như vậy, tiền trở thành tư bản với điều kiện: Chuyển hoá theo công thức T – H- T’ và nó phải tạo ra gía trị thặng dư cho nhà tư bản. 5. Câu 5. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (Giáo trình KTCT trang 90- 103) 5.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư 5.1.1. Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
  10. - Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư, bởi mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị thặng dư. - Để tạo ra giá trị thặng dư thì ngày lao động của người công nhân chia làm 2 phần: + Thời gian lao động tất yếu: giá trị mới bằng giá trị sức lao động + Thời gian lao động thặng dư: tạo ra giá trị mới thuộc về nhà tư bản. - Xét ví dụ về việc sản xuất sợi của một nhà tư bản: + Giả định: Với năng suất và trình độ lao động nhất định, để kéo 10kg bông cần: 10kg sợi (giá 10$), để biến số bông thành sợi, 1 công nhân phải lao động trong 6h, hao mòn máy móc là 2$, giá trị sức lao động/ngày (tiền công) là 3$ (ngày làm 12h), 1h người công nhân tạo ra 1 lượng giá trị mới là 0.5$ + Quá trình sản xuất: 6h đầu (thời gian lao động cần thiết) Giá trị của bông chuyển vào sợi: 10$ Giá trị của máy móc chuyển vào sợi: 2$ Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 6h: 3$. Tổng cộng (giá trị 10kg sợi) 15$ Như vậy, nếu nhà tư bản chỉ bắt công nhân lao động trong 6h( thời gian lao động tất yếu) thì nhà tư bản phải ứng ra 15$ và giá trị của sản phẩm mới (10kg sợi) thu về là 15$=> chưa sản xuất ra giá trị thặng dư. 6h sau (thời gian lao động thặng dư): vì nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong 12h=>người công nhân tiếp tục sản xuất ra 10kg sợi giá 15$, nhưng nhà tư bản không trả thêm tiền lương. Toàn bộ quá trình sản xuất (12h) mô tả trong bảng sau: Chi phí sản xuất Giá trị của sản phẩm mới (20kg sợi) - Tiền mua bông(20kg): 20$ - Giá trị bông chuyển vào sợi: 20kg - Tiền hao mòn máy móc: 4$ - Giá trị máy móc chuyển vào sợi: 4$ - Tiền mua sức lao động 1 ngày: 3$ - Giá trị mới do lao động công nhân tạo ra trong 12h: 6$ Tổng: 27$ Tổng: 30$ Như vậy, toàn bộ chi phí nhà tư bản bỏ ra là 27$, giá trị sản phẩm mới (20kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12h là 30$=> tạo ra một giá trị thặng dư: t = 3$. 5.1.2. Đặc điểm của quá trình sản xuất giá trị thặng dư - Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản - Sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản chứ không thuộc về công nhân.
  11. - Giá trị sản phẩm được sản phẩm được sản xuất ra gồm 2 phần: + Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà được bảo toàn và di chuyển vào sản mới gọi là giá trị cũ (trong VD: 24$) + Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất gọi là giá trị mới (trong VD: 6$). Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. => Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. - Ngày lao động của công nhân chia làm hai phần: + Thời gian lao động cần thiết: phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang giá với giá trị sức lao động của mình + Thời gian lao động thặng dư (phần còn lại của ngày lao động): là thời gian người lao động tạo ra 1 lượng giá trị vượt quá giá trị sức lao động. => Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới => Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết: việc chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông (trong lưu thông nhà tư bản mới mua được hàng hóa sức lao động), đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó (sử dụng hàng hóa sức lao động trong sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản) => thấy được bản chất bóc lột của tư bản. 5.2. Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư 5.2.1.Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối - Là phương pháp kéo dài ngày lao động trong thời gian lao động tất yếu không thay đổi, nhờ đó mà kéo dài được thời gian lao động thặng dư, gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối. - Áp dụng: trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất TBCN. Đó là giai đoạn mà nền kinh tế TBCN chủ yếu dựa trên lao động thủ công. - Hạn chế + Gặp phải giới hạn sinh lý của người lao động: thể chất và tinh thần => Do đó hạn chế khối lượng giá trị thạng dư tạo ra + Vấp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân đòi giảm giờ làm. Tóm lại, độ dài của ngày lao động là một đại lượng không cố định, và có nhiều mức khác nhau, thường là do cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản trên cơ sở tương quan lực lượng quyết định. 5.2.2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối - Là phương pháp rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi, nhờ đó kéo dài độ dài tương ứng thời gian lao động thặng dư, được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
  12. - Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu: giảm giá trị sức lao đông, tức là giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân, bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân, hay tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó. - Áp dụng: khi CNTB bước vào giai đoạn đại công nghiệp cơ khí (thế kỷ 18). Hai phương pháp sản xuât giá trị thặng dư trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. 5.2.3. Giá trị thặng dư siêu ngạch - Là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, là giá trị thặng dư thu được nhờ tăng năng suất lao động cá biệt khiến cho giá trị cá biệt của người sản xuất thấp hơn giá trị xã hội - So sánh giá trị thặng dư tương đối & giá trị thặng dư siêu ngạch: + Giống nhau: đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động + Khác nhau:  Giá trị thặng dư tương đối:  Dựa vào tăng năng suất lao động xã hội  Do toàn bộ giai cấp tư bản thu được => thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê  Giá trị thặng dư siêu ngạch  Dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt  Chỉ do một số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được => không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản - Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất khuyến khích các nhà sản xuất cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, hoàn thiện tổ chưc lao động &sản xuất để nâng cao năng suất lao động, giảm giá trị hàng hóa. Do đó làm lực lượng sản xuất phát triển. 6. Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản, các quy luật của tích lũy (Giáo trình 112-121) (Giáo trình KTCT trang 111-121) 6.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tích lũy tư bản (Giáo trình trang 112-115) - Tích lũy tư bản: + Định nghĩa: Sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích lũy tư bản + Thực chất của tích lũy tư bản: Là tư bản hóa giá trị thặng dư nhằm mở rộng quy mô sản xuất + Động cơ của tích lũy tư bản: Nhằm thu nhiều giá trị thặng dư hơn. * Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản: - Nếu khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng.
  13. - Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Các nhân tố ảnh hưởng đén khối lượng giá trị thặng dư cũng là các nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản. Các nhân tố đó là: 6.1.1. Trình độ bóc lột sức lao động: - Nhà tư bản nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách: + Cắt xén tiền công: tiền công nhà tư bản trả thấp hơn giá trị sức lao động người công nhân=> người công nhân không chỉ bị chiếm đoạt lao động thặng dư mà cả một phần lao động tất yếu + Tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động, như vậy nhà tư bản không cần ứng thêm tư bản để mua máy móc, thiết bị mà chỉ ứng tư bản mua thêm nguyên liệu, tận dụng triệt để công suất của máy móc hiện có. 6.1.2. Trình độ năng suất lao động: - Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy: + Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt giảm=> khối lượng tiêu dùng của nhà tư bản giảm=> khối lượng tích lũy tăng; + Hai là, bản thân giá trị tư liệu sinh hoạt giảm=> một lượng giá trị thặng dư cho tích lũy không đổi có thể chuyển hóa thành một lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước để mở rộng quy mô sản xuất =>Quy mô tích lũy tư bản không chỉ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư được tích lũy mà còn phụ thuộc vào khối lượng hiện vật do khối lượng giá trị thặng dư đó có thể chuyển hóa thành. Năng suất lao động tăng có thêm nhiều yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành giá trị thặng dư mới, tăng quy mô tích lũy, làm cho giá trị tư bản cũ tái hiện dưới hình thái hữu dụng mới càng nhanh. 6.1.3. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tư liệu tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở 2 điểm: - Đối với tư bản bất biến (ví dụ bộ phận máy móc, thiết bị nhà xưởng…) giá trị của chúng chuyển dần vào sản phẩm và lưu thông cùng sản phẩm. Bộ phận này sẽ được khấu hao từng phần vào từng năm sản xuất. Đến thời gian sắp hết khấu hao thì sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng ngày càng tăng=> khiến chúng trở thành lực lượng lao động không công cho nhà tư bản=> Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn. - Trong thời gian chưa đến lúc phải đổi mới tư bản, nhà tư bản sử dụng quỹ khấu hao tư bản (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) để thuê thêm sức lao động, tăng cường độ lao động=> tạo ra nhiều giá trị thặng dư. 6.1.4. Quy mô tư bản ứng trước:
  14. Công thức: M = m’.V, nếu m’ không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư chỉ có thể tăng khi tổng tư bản khả biến tăng. Và tư bản bất biến cũng tăng theo tỷ lệ nhất định. Suy ra , muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư phải tăng quy mô tư bản ứng trước. => Để nâng cao quy mô tích lũy tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suât lao động, sử dụng triệt để năng lực sẩn xuất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn tư bản ban đầu. 6.2. Các quy luật của tích lũy tư bản: 6.2.1. Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng - Định nghĩa: + Tích tụ tư bản (1) là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một đơn vị kinh tế nào đó, là sự tích lũy của nhà tư bản riêng rẽ. + Tập trung tư bản (2) là việc tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành tư bản cá biệt khác lớn hơn. Hai đòn bẩy để mạnh nhất thúc đẩy tập trung tư bản là: Cạnh tranh: dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sự thôn tính, sát nhập các tư bản cá biệt => tăng quy mô sản xuất  Tín dụng TBCN: là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà tư bản để mở rộng quy mô sản xuất => Tập trung tư bản có vai trò quan trọng trong việc phát triển của CNTB do nó có thể nhah chóng huy động nguồn vốn của XH làm tăng thêm quy mô của TB cá biệt, đối mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhanh chóng, do đó thúc đẩy sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt đọng cho các doanh nghiệp. - So sánh tích tụ tư bản & tập trung tư bản: + Giống nhau: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt + Khác nhau: (1) Nguồn gốc: giá trị thặng dư => đồng thời tăng quy mô tư bản cá biệt và tư bản xã hội =>Phản ánh trực tiếp mối quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và người lao động (2) Nguồn gốc: là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội => chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội. => Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết hay sát nhập nên phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản, đồng thời cũng tác động tới mối quan hệ giữa tư bản và lao động - Mối quan hệ mật thiết tích tụ và tập trung tư bản: + Tích tụ làm tăng quy mô quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt=> cạnh tranh gay gắt hơn=> tập trung tư bản nhanh hơn.
  15. + Tập trung tư bản tạo điệu kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư=> đẩy nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản làm tích lũy tư bản ngày càng mạnh. Như vậy, quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng. 6.2.2.. Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản: - Định nghĩa: +Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động để vận dụng những tư liệu sản xuất đó. Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó. Cấu tạo kỹ thuật do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, càng tăng cùng với phát triển của CNTB, biểu hiện ở số lượng tư liệu sản xuất một công nhân sử dụng ngày càng tăng. + Cấu tạo giá trị của tư bản: Về mặt giá trị, tư bản chi thành 2 phần: tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v). Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất (c/v). + Cấu tạo hữu cơ: là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó. Trong quá trình phát triển của CNTB, do cấu tạo kỹ thuật ngày càng tăng, do đó cấu tạo giá trị phản ánh cấu tạo kỹ thuật cũng ngày càng tăng=> cấu tạo hữu cơ ngày càng tăng. Sự tăng lên này thể hiện ở chỗ: tư bản bất biến (c) tăng tuyệt đối hoặc tương đối, tư bản khả biến (v) có thể tăng tuyệt đối hoặc có thể giảm xuống 1 cách tương đối=> c/v tăng. 6.2.3. Hậu quả của tích lũy tư bản : thất nghiệp và bần cùng hóa giai cấp vô sản * Thất nghiệp - Nguyên nhân của nạn nhân khẩu thừa tương đối : + Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng=> tỷ lệ của tư bản khả biến so với tư bản bất biến giảm xuống, mà tư bản khả biến là quỹ tiền lương quyết định số cầu về sức lao động=> làm cho cầu tương đối về sức lao động có xu hướng ngày càng giảm. + Tiến bộ kỹ thuật : tác động tới bộ phạn tư bản tích lũy=> tích lũy mới thu hút lượng công nhân ít hơn. Ngoài ra, tiến bộ kỹ thuật khiến tư bản cũ hao mòn hết đòi hỏi phải đổi mới tư bản cố định=> giảm tải công nhân để đổi mới + Sự thu hút và giảm tải công nhân không khớp nhau về không gian và thời gian. Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là nguyên nhân chủ yếu trực tiếp gây nạn nhân khẩu thừa tương đối. - Hình thức tồn tại của nhân khẩu thừa tương đối + Nhân khẩu thừa lưu động: là loại lao động bị sa thải ở xí nghiệp này nhưng lại tìm được việc làm ở xí nghiệp khác. Là hình thưc thất nghiệp tạm thời.
  16. - Nhân khẩu thừa tiềm tàng: là nhân khẩu thừa ở nông thôn, hàng năm chỉ làm việc trong nông nghiệp ít thời gian, nhưng không tìm được việc làm trong công nghiệp. - Nhân khẩu thừa ngừng trệ: là những người hầu như thường xuyên thất nghiệp, thỉnh thoảng mới tìm được việc làm tạm thời với tiền công rẻ mạt, sống lang thang, cơ nhỡ, tạo thành tầng lớp dưới đáy của xã hội. * Sự bần cùng hóa giai cấp vô sản : - Nguyên nhân : Quá trình tích lũy tư bản dẫn đến tích lũy của cải sự giàu có về một cực - về phía giai cấp tư sản, và tích lũy sự thất nghiệp bần cùng về cực đối lập – về phía gia cấp vô sản. Quy mô và tốc độ tích lũy càng nhanh thì giai cấp tư bản càng giàu lên nhanh chóng và giai cấp vô sản càng bị thất nghiệp và bần cùng. - Các hình thức của bần cùng hóa giai cấp vô sản + Sự bần cùng hóa tuyệt đối giai cấp công nhân: Biểu hiện ở mức sống bị giảm sút. Sự giảm sút này xảy ra không chỉ trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống một cách tuyệt đối mà cả khi tiêu dùng cá nhân tăng lên nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do chi phí lao động nhiều hơn. Mức sống của công nhân giảm sút là do sự giảm sút của cả tiền lương thực tế và toàn bộ những điều kiện liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần như nạn thất nghiệp, cường độ lao động, điều kiện môi trường lao động,nhà ở, điều kiện chính trị - xã hội + Sự bần cùng hóa tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư sản ngày càng tăng=> phụ thuôc vào sự chênh lệch về mức tăng thu nhập giữa 2 giai cấp vô sản và tư sản. 7. Câu 7: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất ( Giáo trình KTCT trang 159-169) 7.1. Lợi nhuận: là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. - Lợi nhuận p thực chất là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư m. W = c+v+m =k+m trong đó : c : tư bản bất biến ; v : tư bản khả biến ; W = k+p m : giá trị thặng dư ; k : chi phí sản xuất TBCN ; p: lợi nhuận (hay giá trị hàng hóa bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận) * So sánh lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư(m): P (lợi nhuận) M (giá trị thặng dư) Về - Nếu hàng hóa bán với giá cả = giá trị thì p=m lượng - Có chung nguồn gốc : là kết quả lao động không công của công nhân làm thuê Về - Lợi nhuận là hình thức thần bí hóa của giá trị thặng dư chất Theo Mác: Lợi nhuận = giá trị thặng dư = giá trị hàng hóa – chi phí sản xuất = tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa – số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa
  17. Phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê vì nó làm cho ta hiểu rằng giá trị thặng dư không chỉ do lao động làm thuê tạo ra. 2 nguyên nhân của hiện tượng này: - Sự hình thành chi phí sản xuất TBCN (k)=> xóa nhòa sự khác nhau giữa c và v => p được sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ v được hiểu nhầm thành được sinh ra từ toàn bộ tư bản ứng trước (c+v). - Do chi phí sản xuất TBCN luôn nhà TB chỉ cần bán với giá thuộc cao hơn chi phí sản xuất TBCN và thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận. => có thể dẫn hiểu lầm là lợi nhuận do tài kinh doanh, do buôn bán, lưu thông tạo ra. Note: Nếu giá cả = giá trị thì m = p; nếu giá cả > giá trị thì m < p; nếu giá cả < giá trị thì m > p. Nhưng trong tổng xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị nên m=p. - Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ số tính theo tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. 7.2. Lợi nhuận bình quân: được hình thành từ cuộc cạnh tranh giữa các ngành nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Giả thiết: + Các ngành kinh tế có điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. + Cấu tạo hữu cơ tư bản từng ngành khác nhau. + Tư bản được tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác. Diễn biến quá trình hình thành lợi nhuận bình quân: + Cùng đầu tư một lượng tư bản như nhau vào các ngành thu được lợi nhuận khác nhau do cấu tạo hữu cơ của tư bản từng ngành khác nhau + Tư bản di chuyển từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. + Ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn tại thời điểm hiện tại: nhận dòng tư bản di chuyển sang > cung tăng lên lớn hơn cầu > giá cả giảm thấp hơn giá trị > tỷ suất lợi nhuận của ngành này giảm xuống.
  18. + Ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp trong hiện tại: dòng tư bản chuyển đi > cung giảm đến thấp hơn cầu > giá cả cao hơn giá trị > tỷ suất lợi nhuận của ngành này tăng lên. + Sự di chuyển của tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của từng ngành. Sự tự do di chuyển này chỉ tạm ngừng khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau, hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân – tổng trung bình của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác khau, che giấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. => Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN. Ký hiệu p ' . m m Công thức: p '   100%   100% cv k + Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì số lợi nhuận của các ngành đều tính theo tỷ suất lợi nhuận bình quân=> khi đầu tư cùng một số tư bản vào bất kỳ ngành nào cũng thu được cùng lợi nhuận bằng nhau, được gọi là lợi nhuận bình quân - Định nghĩa: Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau dù đầu tư vào những ngành khác nhau. Ký hiệu là p Công thức: p  p '  k Sự hình thành tỷ suất lợi nhuân bình quân và lợi nhuận bình quân đã làm che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của CNTB, nó không là chấm dứt quá trình cạnh tranh mà trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn. 7.3. Giá cả sản xuất: - Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân - Tiền đề của giá cả sản xuất sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân=> hình thành lợi nhuận bình quân => Điều kiện của giá trị biến thành giá cả sản xuất: + Đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển + Sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất + Quan hệ tín dụng phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác… - Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa, giá cả sản xuất và giá cả thị trường: + Khi chưa xuất hiện phạm trù “giá cả sản xuất” thì giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị hàng hóa + Giờ đây, giá cả hàng hóa sẽ xoay quanh giá cả sản xuất: xét về mặt lượng, ở mỗi ngành giá sản xuất và giá trị hàng hóa có thể không bằng nhau nhưng trong toàn bộ xã hội thì tổng giá cả sản xuất luôn bằng tổng giá trị hàng hóa => Giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản xuất, giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường và giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. 8. Câu 8: Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp (chưa edit lần 2) 8.1.Tư bản thương nghiệp
  19. 8.1.1.Điều kiện hình thành của tư bản thương nghiệp là sự lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. 8.1.2.Đặc điểm của tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản:  Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp. 8.1.3. Mối quan hệ giữa tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp Tư bản thương nghiệp thống nhất, phụ thuộc với tư bản công nghiệp: - Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra, làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, cho nên tốc độ và quy mô của lưu thông là do tốc độ và quy mô sản xuất của tư bản công nghiệp quyết định - Tư bản thương nghiệp đảm nhiệm chức năng tư bản hành hóa của tư bản công nghiệp (thực hiện giá trị và giá trị thặng dư). Công thức vận động của tư bản thương nghiệp là: T-H-T’. Hàng hóa được chuyển chỗ hai lần, H từ tay nhà tư bản công nghiệp sang tay thương nhân, rồi H lại tiếp tục vận động từ tay thương nhân chuyển sang người tiêu dùng. Cuối cùng, kết thúc quá trình vận động thì tăng them giá trị (T>T’). 8.1.Lợi nhuận thương nghiệp 8.2.1. Nguồn gốc và thực chất của lợi nhuận thương nghiệp - Đối với tư bản thương nghiệp trước chủ nghĩa tư bản thì lợi nhuận thương nghiệp được coi là mua rẻ bán đắt. - Đối với tư bản thương nghiệp tư bản chủ nghĩa nếu gạt bỏ các chức năng khác liên quan đến nó, mà chỉ hạn chế ở các chức năng chủ yếu mua và bán, thì tư bản thương nghiệp không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Trái lại chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và giá trị thặng dư. 8.2.2. Vai trò của tư bản thương nghiệp - Tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, đó là một khâu trong quá trình sản xuất, không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản xuất đó không thể tái diễn được liên tục. - Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng quy mô tái sản xuất. - Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển - Tư bản thương nghiệp đảm nhận khâu lưu thông, giúp cho năng suất lao động cao hơn và nhờ đó lợi nhuận cũng tăng lên. - Tư bản thương nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, nhưng góp phần tăng năng suất lao động, do đó tỷ suất lợi nhuận chung của xã hội cũng tăng lên, góp phần tích lũy cho tư bản công nghiệp. 8.2.3. Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa bán và giá mua hàng hóa. Điều này không có nghĩa rằng nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó, mà là nhà tư bản mua hàng hóa thấp hơn giá trị và khi bán thì họ bán đúng giá trị của nó. 9. Câu 9: Nguyên nhân ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền( chưa edit lần 2)
  20. 9. 1. Nguyên nhân ra đời: Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân chủ yếu sau: - Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn. - Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát... đã tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao; phát hiện ra hoá chất mới như axít sunphuaric (H2SO4), thuốc nhuộm...; máy móc mới ra đời: động cơ điêzen, máy phát điện, máy tiện, máy phay...; phát triển những phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay... và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. - Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. - Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn. - Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản. - Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Từ những nguyên nhân trên, V.I. Lênin khẳng định: "... tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"1. 9.2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền 9.2.1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao. Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom, cônggơlômêrát. 9.2.2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
nguon tai.lieu . vn