Xem mẫu

  1. Đề cương ôn tập Tâm lý học quản lý
  2. Câu 1: Trình bày và phân tích các tính chất cơ bản của hoạt động quản lý. Trong hoạt động quản lý có 6 tính chất cơ bản sau: * Hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là một nghề trong xã hội - Trớc hết trong hoạt động quản lý là khoa học, bởi vì hoạt động này vừa phảI nhận thức và vận dụng đúng quy luật nắm vững đối tợng có thông tin đầy đủ chính xác, có năng lực thì mới đảm bảo vai trò quản lý của mình nếu không thì sẽ quản lý vô hiệu lực, kém hiệu quả. - Hoạt động quản lý là nghệ thuật bởi vì nghệ thuật lãnh đạo là bao gồm các kỹ năng lãnh đạo đợc xây dựng trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo. Đó là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con ngời, thông qua tập thể. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện mục tiêu của ngời lãnh đạo phải khéo léo vận dụng quyền lực, những ảnh hởng, kinh nghiệm để hớng dẫn cấp dới tiến hành công việc, hoặc đối với những ngời bị lãnh đạo một cách có hiệu quả, điều chỉnh mối quan hệ và mâu thuẫn, sử dụng các kỹ xảo, thủ thuật và phơng pháp đặc thù để cảI tiến hoàn cảnh tình hình. Đây là sự phản ánh tổng hợp và thể hiện trong công tác về tâm lý trí tuệ, học vấn, tài năng, tố chất, tác phong cá tính, phẩm chất… kinh nghiệm của ngời lãnh đạo
  3. * Hoạt động quản lý là nghệ thuật bởi lẽ không có cách thức và quy định thống nhất mà nó lại có tính tuỳ cơ linh hoạt, nó không phảI vận dụng khoa học và phơng pháp lãnh đạo một cách máy móc, giản đơn mà cần phảI dựa vào sự thay đổi của tình hình để vận dụng linh hoạt các phơng pháp lãnh đạo để giảI quyết đúng và hiệu quả vấn đề. - Trong hoạt động quản lý nó đợc coi là một nghệ thuật bởi lẽ nó có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên, thông thờng là phơng pháp và thủ thuật đặc thù để giảI quyết vấn đề trong điều kiện đặc thù của ngời lãnh đạo là đa ra quyết liệt đối với vấn đề gặp phảI trong một tình huống đặc biệt ngẫu nhiên nào đó có tính chất không thể mô phỏng đợc. Hơn nữa nó là nghệ thuật bởi quản lý và ứng xử theo tình huống, linh hoạt biết dùng ngời đúng vị trí phù hợp khả năng. * Hoạt động quản lý là một nghề trong xã hội bởi lẽ trong quản lý nó có đối tợng quản lý cụ thể, nó đòi hỏi có năng khiếu lãnh đạo, lòng say mê nghề nghiệp, đặc biệt là phảI đợc đào tạo có trình độ cao và phảI qua quá trình tích luỹ kinh nghiệm Trong khi đó sản phẩm của quản lý là các quyết định mà nó ảnh hởng và tác động tích cực nếu là quyết định đúng đắn, hay tiêu cực nếu là quyết định sai lầm tới sự phát triển của xã hội * Hoạt động quản lý là hoạt động phức tạp có tính chuyên biệt. Tính phức tạp của hoạt động quản lý đợc quy định bởi đặc điểm của đối tợng quản lý của các mối quan hệ xã hội mà nó tác động tới hơn nữa đối tợng quản lý là con ngời và tổ chức với những đặc điểm và trạng tháI tâm lý khác nhau vì vậy hoạt động quản lý hết sức phức tạp. Còn tính chuyên biệt của hoạt động quản lý thể hiện trong yêu cầu về đào tạo ngời quản lý, lãnh đạo với yêu cầu cao về phẩm chất kiến thức kỹ năng…với kiến thức sâu rộng đặc biệt quá trình tự đào tạo của mỗi nhà quản lý đóng vai trò rất quan trọng để phát triển. Hơn nữa tính chuyên biệt còn thể hiện ở việc nhà quản lý đào tạo đội ngũ kế cận nh thế nào để phát huy năng lực của đội ngũ sau này
  4. * Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp vì nó không trực tiếp tạo ra của cảI vật chất mà sản phẩm của hoạt động quản lý đợc đánh giá qua sự phát triển của từng cá nhân, tập thể, qua kết quả hiệu quả công việc. Hoạt động quản lý còn là hoạt động gián tiếp bởi lẽ phơng thức quản lý cũng là gián tiếp thông qua việc điều khiển, và tác động tới con ngời và tổ chức. * Hoạt động quản lý đợc điều hành thông qua hoạt động gián tiếp kể cả giao tiếp kể cả giao tiếp trực tiếp va` gián tiếp trực tiếp , nó có mặt ở tất cả các khâu của hoạt động quản lý thông qua lời nói hay không lời nói bằng văn bản hay qua ngời thừa lệnh * Hoạt động quản lý là 1 loại hoạt động có tính sáng tạo cao bởi lẽ trong khi quản lý đều đòi hỏi chủ thể quản lý phảI có năng lực sáng tạo, linh hoạt. Đây là điều chủ yếu quyết định đơn phơng hớng tổ chức lao động và ra quyết định của ngời lãnh đạo * Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng hay thay đổi, tiêu phí nhiều năng lợng thần kinh và sức lực. Hoạt động quản lý đòi hỏi phải thờng xuyên nắm bắt theo dõi công việc, giảI quyết nhiều vấn đề trong những điều kiện về thời gian và không gian, hơn nữa thông tin sự eo hẹp, có nhiều vấn đề giải quyết trong cùng một thời gian nên đòi hỏi luôn phải thay đổi tâm thế và t duy, còn có những công việc suy tính trong nhiều giờ nhiều ngày, tháng. Câu 2. Phân tích các đặc điểm trong hoạt động của ngời lãnh đạo. Trong hoạt động của ngời lãnh đạo có rất nhiều đặc điểm khác nhau nhng nhìn chung nó vẫn có một vài các đặc điểm chung nh sau: - Trớc hết đó là đặc điểm của hoạt động nhận thức của ngời lãnh đạo. Có nghĩa là trớc khi lựa chọn hay quyết định làm một công việc gì thì ngời lãnh đạo phải nghiên cứu sâu sắc
  5. về toàn bộ các thông tin về vấn đề định giảI quyết và đa ra dự đoán về diễn biến của chu trình quản lý. Hơn nữa hiệu quả quản lý cũng phần nào phụ thuộc vào khả năng nhận thức của ngời lãnh đạo, để đa ra một quyết định mang tính khoa học và hợp lý. - Hoạt động nhận thức là một trong những hoạt động quan trọng để con ngời giao tiếp với thế giới xung quanh và nhận biết các thông tin về thế giới này. Và trong quá trình nhận thức của ngời lãnh đạo phảI đợc chú ý các đặc điểm sau đây: - Phải trung thành với sự thật là sự thật có đi ngợc lại với mong muốn lại phảI có một sự dũng cảm nhất định để nhìn thẳng vào sự thật và thừa nhận nó. Chứ không thể áp đặt trật tự nhận thức khác cho thực tế đợc. Nếu không sẽ làm cho hiệu quả quản lý thấp và tổn hại tới uy tín của ngời lãnh đạo - Trong khi nhận thức cần phải thừa nhận việc sử dụng các phơng pháp anket, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu quan sát… bằng các phơng pháp nói trên để ngời lãnh đạo sẽ có cáI nhìn toàn diện đầy đủ về các sự vật hiện tợng - Đặc điểm tâm lý của việc ra quyết định : ra quyết định là một biến dạng của hoạt động nhận thức. Của ngời lãnh đạo và về bản chất tâm lý của họ đó là qúa trình t duy. Ra quyết định quản lý là nhằm đa đối tợng quản lý từ trạng tháI này sang trạng tháI khác phù hợp với nhiệm vụ quản lý. Việc ra quyết định có hiệu quả không thì nhận thức đóng vai trò quan trọng . Và trong các quyết định quản lý thờng có những khía cạnh tâm lý sau đây: - Quyết định với tính cách là một quá trình đó là sự vận động từ chỗ không hiểu đến chỗ hiểu biết - Phần lớn các quyết định mang tính cá nhân, còn một số các quyết định mang tính tập thể thể hiện ý chí trí tuệ chung của một nhóm, tập thể ngời - Khi ra quyết định ngời lãnh đạo đã nhìn thấy đợc cả quá trình vận động tiếp theo, do vậy cần đánh giá đúng hành động của mình để bố trí nhân lực và vật lực một cách hợp lý,
  6. hớng cho cấp dới thực hiện tốt các quyết định của mình. Hơn nữa trong quá trình ra quyết định cũng phảI xây dựng xem xét các mối quan hệ của nội bộ tập thể khi ra quyết định để đảm bảo đợc sự thống nhất trong t tởng và hành động, nhằm khuyến khích và phát huy sự đóng góp của từng ngời trong việc ra quyết định. Ngoài ra khi ra quyết định cũng phảI chú ý đến tình cảm tháI độ của ngời thừa hành quyết định để thấy đợc tác động của quyết định này * Đặc điểm hoạt động tổ chức thực hiện quyết định của ngời lãnh đạo. Sau khi quyết định đợc thông qua ngời lãnh đạo sẽ phân chia chơng trình nội dung hành động chung ra thành những nhiệm vụ cá nhân và những nhiệm vụ theo nhóm giữa ngời dới quyền. Nhiệm vụ này không phảI dễ dàng nên nó đòi hỏi phảI hiểu biết sâu sắc về con ngời về khả năng của họ về nguồn lực và phơng pháp để thực hiện chúng - Khi thực hiện quyết định phải quan tâm tới một số nội dung tâm lý nh trình bày quyết định dới hình thức quan niệm và hiểu biết của ngời khác làm rõ nhiệm vụ cho cấp dới và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chặt chẽ, cần truyền đạt có mục đích cho nhiều ngời khác biết thông tin quản lý đồng thời xác định những nhiệm vụ mà họ tham gia vào trong hoạt động. Có sự tơng xứng giữa khả năng của ngời thừa hành với nhiệm vụ đợc giao trong quá trình phân công nhiệm vụ cần phảI kích thích đợc những tình cảm tập thể tạo nên sự công bằng giữa các cá nhân trong tập thể qua đó họ có đợc sự tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ nhg để họ thực hiện tốt nhiệm vụ cần cung cấp cho họ phơng tiện cần thiết và tạo điều kiện để giúp họ luôn hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao - Nh vậy có thể thấy đặc điểm công tác tổ chức thực hiện quyết định đợc biểu hiện ở chỗ công tác tổ chức của ngời lãnh đạo ở đây không chỉ đụng đến hoạt động của bản thân mà còn tác động đến hoạt động của nhiều ngời khác - Kiểm tra và đánh giá công việc thực hiện là một khâu quan trọng và có vị trí đặc biệt để đảm bảo việc thực hiện quyết định và yêu cầu của việc kiểm tra là phải kháI quát đợc tình
  7. hình thực sự của công việc. Vì thế cơ sở của sự kiểm tra bao giờ cũng là hoạt động nhận thức của những ngời tiến hành kiểm tra. Hoạt động kiểm tra của ngời lãnh đạo phảI đợc xây dựng một cách có hệ thống có suy nghĩ kỹ và mỗi lần lại cần kiểm tra các nhân tố quan trọng nhất, nếu nó không đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện hiệu quả của tâm lý thì nó sẽ làm cho những ngời thực thi không tận tâm với công việc. Hơn nữa kiểm tra tìm ra các điểm thiếu sót còn điều chỉnh. Ngoài ra điều quan trọng của kiểm tra là không chỉ hớng vào những thiếu sót mà chính là nhằm phát hiện ra những nguồn lực còn cha khai thác hết để thuyết phục động viên t tởng tình cảm của ngời thừa hành Câu 3. Những đặc điểm tâm lý cơ bản của đối tợng quản lý. Phân tích các yếu tố ảnh hởng đến tâm lý cán bộ công chức * Tâm lý của con ngời nói chung và của cán bộ công chức nói riêng thì rất dễ bị tác động bởi các yếu tố khác nhau, trong những môI trờng khác nhau, do vậy chúng ta cần phảI nắm đợc các yếu tố ảnh hởng này để không làm tác động xấu tới tâm lý của cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ - vị trí của công chức trong xã hội,vị thế của công chức ở đây đợc quyết định bởi vị trí và vài trò của nhà nớc trong hệ thống chính trị, cho dù là thế nào đI nữa thì công chức cũng có 1 vị thế nhất định trong xã hội, đợc thừa nhận và kính trọng vị thế này sẽ nói lên mối t- ơng quan địa vị xã hội của ngời công chức so với các nghề nghiệp khác nhau trong các mối quan hệ xã hội vị thế của công chức đợc quy định cụ thể bởi pháp luật nên nó đã tạo ra cho họ một uy tín xã hội rõ rệt, điều này có ảnh hởng rất lớn tới tâm lý của cán bộ công chức. Hơn thế nữa vị thế của công chức cũng đợc xác lập rất rõ nét trong các mối quan hệ xã hội, do vậy công chức nào cũng có xu hớng rèn luyện phấn đấu để củng cố và phát huy vị trí của mình.
  8. - Giá trị của tổ chức cũng ảnh hởng rất lớn tới tâm lý của công chức. Đó là những nguyên tắc và tiêu chuẩn quy định hoạt động của mỗi ngời mỗi một tổ chức và cũng là khuôn khổ cho các hoạt động này. Những giá trị của một tổ chức thể hiện ở mục tiêu hay nhiệm vụ của tổ chức đó cụ thể ở tổ chức hành chính nhà nớc thì mục tiêu của nó là thi hành pháp luật bảo vệ an ninh xã hội, thoả mãn nhu cầu công cộng và phát triển xã hội theo định h- ớng. Còn nhiệm vụ của tổ chức hành chính nhà nớc là thực thi hợp lý nguồn lực con ngời và vật chất để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Và để thực hiện đợc mục tiêu của tổ chức hành chính nhà nớc thì cần tiến hành theo các nguyên tắc, phơng pháp, cơ chế hoạt động đặc trng. - Tơng quan nhân sự trong tổ chức tức là mối liên hệ cơ bản và phổ biến giữa các cán bộ công chức trong một công sở cũng có ảnh hởng đáng kể tới tâm lý của họ. Con ngời trong một tổ chức ngoài việc xem xét các góc độ giới, lứa tuổi trình độ chuyên môn…cần phảI quan tâm tới góc độ tâm lý của họ nh hứng thú nguyện vọng, khí chất tính cách… - Trong một tổ chức cần có sự chung hợp giữa con ngời và con ngời nếu không sẽ dẫn đến xung đột cho nên để tổ chức tồn tại và phát triển thì vấn đề quan trọng về mặt tâm lý là phảI tạo ra sự dung hoà tâm lý giữa cá nhân vơí cá nhân với tập thể, với công việc, với ngời lãnh đạo - Chức vụ cuả công chức trong hệ thống công vụ mỗi ngời có một vị trí một chức vụ trong một thời gian thậm chí trong suốt cuộc đời công vụ chức vụ này có liên quan mật thiết tới nhiệm vụ, quyền hạn quyền lợi của công chức cho vậy nó có ảnh hởng rất lớn đến tâm lý của họ, chức vụ trong hệ thống công vụ đợc quy định thành hệ thống thứ bậc cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào năng lực phẩm chất đạo đức, thành tính thực tế của ng- ời nắm giữ nó. Mỗi một chức vụ đợc giao cho một cán bộ công chức cụ thể nó đòi hỏi có thể làm động lực để phát huy u thế, tăng cờng phẩm chất tâm lý của ngời đó. Câu 4. Đặc điểm tâm lý của công chức, phân biệt với các đối tợng khác.
  9. Công chức với t cách là một cá thể nên họ cũng có những đặc điểm tâm lý chung và những thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách mỗi con ngời đến có đó là năng lực tính cách khí chất…Nhng khi nghiên cứu tâm lý công chức trong cơ quan hành chính nhà nớc, ngời ta thờng đề cập tới 3 khía cạnh tháI độ hành vi ứng xử, tinh thần ngời công chức. - Thái độ ngời công chức đây đợc coi là thái độ trạng tháI tinh thần của công chức trớc khi hoàn thành tháI độ trạng tháI tinh thần của công chức trớc khi hoàn thành một hành vi đối với một sự kiện nào đó của ngời công chức lại đợc xem xét ở hai vấn đề đó là tinh thần công sở với những tình cảm, tinh thần gắn bó của ngời công chức đối với công sở mà họ đang công tác từ đó có thể tạo ra nhóm riêng biệt có tính đặc thù và có mục tiêu riêng có tính đặc thù và có mục tiêu riêng nó thể hiện sự gắn bó với truyền thống với con ngời của tổ chức, bên cạnh đó nó còn thể hiện ở chỗ tinh thần này phảI hài lòng với tổ chức khác chứ không thể vì tính chất mà ảnh hởng hay phơng hại tới tổ chức khác. - Và khía cạnh thứ hai là tinh thần tập thể tập thể ở đây đợc hiểu là bao gồm toàn bộ những công chức đợc tuyển dụng theo cùng một phơng thức , đợc điều chỉnh bởi cùng một quy chế có cùng một triển vọng nghề nghiệp và cùng thực hiện những công việc tơng tự. Những công chức này tạo nên một đội ngũ và có tình cảm, trách nhiệm trong công việc và có lợi ích nh nhau, những yếu tố này đều có tác động tới tâm lý của ngời công chức. Nhng không chỉ có tháI độ của ngời công chức tác động tới mục tiêu của tổ chức, mà ng- ợc lại mục tiêu của tổ chức sẽ đợc cả hai coi đó là mục tiêu tự thân của mình. - Hành vi ứng xử cuả ngời công chức là hành động cuả công chức đợc thể hiện trong một tình huống cụ thể, hành vi ứng xử cuả ngời công chức đợc thể hiện trong một tình huống rất nhiều qua giao tiếp và với nhiều hình thức nh lới nói, văn bản…
  10. - Để giao tiếp tốt còn phụ thuộc vào ngôn từ , những lời nói mà ngời ta chọn lọc để biểu lộ rõ ý để giao tiếp. Nếu ngợc lại để diễn đạt không tốt khiến ngời nghe khó hiểu thậm chí hiểu sai ý định của mình, ngôn từ giao tiếp hay hành vi ứng xử đẹp có thể làm cho ng- ời ta kiêu hãnh trong công việc Song song với việc giao tiếp bằng lời nói thì con ngời giao tiếp bằng hành vi không lời hay còn gọi là ngôn ngữ có thể nh ánh mắt, nụ cời, tay cử chỉ, nét mặt…những điều này sẽ tạo nên hiệu quả của hành vi giao tiếp. - Trong công việc hàng ngày một ngời công chức sẽ phảI tiếp xúc với nhiều ngời vì vậy họ tạo cho mình một hành vi ứng xử mà phảI làm cho ngời nghe cảm thấy thoảI máI và có sự tín nhiệm tin cậy. Tổ chức quan hệ bằng cách phản ánh những gì mà ngời khác làm biết , hoặc giả bộ nhthật để hoà nhập với kinh nghiệm của họ - Trong thực tế thì có 2 loại mục tiêu tạo nên động cơ thúc đẩy công chức giao tiếp và làm việc đó là các mục tiêu cá nhân nh thu nhập, an toàn, quyền lực, uy tín danh vọng…và mục tiêu của tổ chức nh xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh chuyên nghiệp, hiện đại hoá, thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao, cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho ngời dân đảm bảo chất lợng và phảI chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân Tinh thần ngời công chức : đây là một kháI niệm tổng hợp, tinh thần đợc thể hiện bằng sự thoả mãn hay bất mãn mà một công chức cảm thấy đối với hoàn cảnh và điều kiện mình đang sống và đang làm việc. Nếu các điều kiện đợc thoả mãn thì ngời công chức sẽ làm việc hăng say, nhiệt tình còn ngợc lại họ sẽ thụ động tiêu cực trong công tác Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến tinh thần làm việc của ngời công chức nh: tính chất công chức, tiền lơng, tiền lơng…tháI độ của đồng nghiệp , cấp trên, tác động của công việc. Trong thực tế thì sự ổn định của công việc, tiền lơng và chế độ hu bổng của chế độ công vụ chức nghiệp của nền hành chính nhà nớc luôn ảnh hởng tích cực tới tinh thần công chức.
  11. Những đặc điểm của cán bộ công chức đã tạo nên cho họ những sự khác biệt với tâm lý ngời bình thờng đó là các đặc điểm: - Tính chính trị t tởng của ngời công chức thể hiện khuynh hớng hoạt động độc lập, lập trờng chính trị của ngời công chức và lý tởng cộng sản và chủ nghĩa xã hội - Cái tâm và đạo đức công vụ nói lên ý thức và hành vi đạo đức , tính cách của ngời công chức - Mối quan hệ xã hội đặc biệt cả bên trong và bên ngoài đều tạo nên phong cách riêng, đặc điểm tâm lý riêng - Các hành vi của công chức, phong cách làm việc cách ứng xử của ngời quản lý cao nhất đến ngời nhân viên tạo nên cách ứng xử riêng của tổ chức - Thái độ của nhân viên đối với nhau và tháI độ của nhân viên với các sự kiện chính trị xã hội đối với từng vấn đề hành chính, có tháI độ rõ ràng tôn trọng pháp luật - Về sự hiểu biết của ngời công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và cả về kiến thức xã hội, phơng pháp làm việc tốt, năng lực công tác uy tín của công chức - Trách nhiệm của công chức hành chính cả về vai trò cá nhân tập thể - Và tất cả các sự khác biệt trên đều nhằm mang lại hiệu quả công việc thúc đẩy đất nớc và xã hội phát triển. Câu 5: Khái niệm tập thể, các giai đoạn phát triển của tập thể.
  12. Khái niệm tập thể là một nhóm ngời có tổ chức phối hợp với nhau một cách chặt chẽ trong hoạt động vì một mục đích chung sự tồn tại và phát triển của tập thể dựa trên cơ sở thoả mãn và kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung Trong một tập thể luôn có các đặc điểm cơ bản nh sau: - Là một nhóm ngời cùng nhau tiến hành hoạt động chung vì mục đích động cơ chung - Có sự tổ chức chặt chẽ có kỷ luật trách nhiệm với nhau - Trong tập thể có thể phân chia thành 3 loại tập thể cơ sở là tập thể nhỏ nhất trong đó không còn có sự phân chia chính thức nào, và mọi ngời trong đó giao tiếp với nhau trực tiếp thờng xuyên, có tình cảm rõ rệt với nhau - Tập thể bậc hai là bộ phận cuả cơ quan xí nghiệp tổ chức hành chính nhà nớc - Tập thể chính thức là một phạm trù rộng lớn, trong tập thể này các mục đích và các quan hệ dựa trên ý nghĩa xã hội sâu xa hơn và xuất phát từ nhiệm vụ của xã hội - Tập thể luôn có hai loại cấu trúc chính thức và không chính thức. Cấu trúc chính thức của tập thể là hệ thống tổ chức của bộ máy, cơ quan đơn vị đợc thành lập do pháp luật quy định. Còn cấu trúc không chính thức cuả tổ chức là các tổ chức tồn tại không bằng con đờng chính thức * Các giai đoạn phát triển : các tổ chức hay các cơ quan nào của nhà nớc hay không của nhà nớc cũng đều đợc hình thành theo một quy luật nhất định và phảI trảI qua các giai đoạn sau đây: - Giai đoạn thứ nhất: tập thể mới đợc hình thành, mọi ngời vừa mới tập trung lại, không ai biết ai, giữa các thành viên cha có mối quan hệ qua lại. Khi vào tập thể các mối quan hệ đã bắt đầu nảy sinh trên cơ sở công việc, mọi ngời đều cố gắng khẳng định mình và kỷ luật tập thể bắt đầu đợc thiết lập để hạn chế các xung đột trong tập thể bắt đầu đợc thiết
  13. lập để hạn chế các xung đột trong tập thể, kiểm soát các phần tử tiêu cực để không cho họ manh những thói h tật xấu vô ý thức vào tổ chức. Trong thời kỳ này nhiệm vụ của ngời lãnh đạo, quản lý là ổn định tổ chức, đề cao kỷ luật lao động, phong cách quản lý thích hợp ở thời kỳ này là phong cách lãnh đạo chuyên chế, sử dụng mệnh lệnh để điều hành công việc của tổ chức - Giai đoạn thứ hai: Mối liên hệ giữa cá nhân các thành viên đã trở nên chặt chẽ hơn, kỷ luật lao động đợc củng cố vững chắc và đã bớc đầu hình thành các hạt nhân tích cực và trở thành chỗ dựa cho ngời quản lý, vai trò của ngời lãnh đạo lúc này là biết phát huy chức năng, vai trò của các nhân tố, tích cực này trong tổ chức. ở giai đoạn này ngời lãnh đạo cần phảI biết kết hợp đợc 2 phong cách lãnh đạo, chuyên chế và dân chủ - Giai đoạn thức 3: Thời kỳ này tổ chức và cơ quan đã đạt đợc trình độ phát triển cao, ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chức đợc nâng cao, mỗi một thành viên đều nhận thức rõ về nhiệm vụ chung của tổ chức, kỷ luật tập thể ngày càng đợc củng cố, mối quan hệ giữa các thành viên ngày càng đợc củng cố và bền vững. Trong giai đoạn này nhà lãnh đạo phảI chuyển hẳn sang phong cách lãnh đạo dânchủ Nh vậy khi nghiên cứu các giai đoạn phát triển của tổ chức cho thấy toàn bộ sự phát triển cuả tổ chức trớc hết là sự hoàn thiện liên tục những mối quan hệ xã hội của nó. Quản lý lãnh đạo có hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phảI nắm đợc quy luật hình thành và phát triển của tập thể Câu 6: Các hiện tợng tâm lý xã hội trong các tổ chức, cơ quan nhà nớc phân tích các hiện tợng đó (lây truyền tâm lý, D luận tập thể, bầu không khí tâm lý, truyền thống tâp thể, xung đột tâm lý)
  14. Tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm ý chí tâm trạng thói quen truyền thống thể hiện trong tâm lý của nhóm xã hội, các giai cấp, dân tộc, nhân dân các nớc do có chung những điều kiện kinh tế xã hội trong đời sống của họ. Các hiện tợng này phản ánh cuộc sống xã hội rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò điều khiển điều chỉnh hoạt động và các hành vi ứng xử của con ngời trong xã hội. Và nó bao gồm các hiện tợng sau: * Sự lây truyền tâm lý trong tổ chức , đây là hiện tợng phổ biến nhất và cũng đợc thể hiện rõ nét hơn cả trong số các hiện tợng tâm lý xã hội, thờng xảy ra trong một tập thể các tổ chức cơ quan, biểu hiện của nó rất đa dạng và phong phú - Cơ chế lây truyền là từ ngời này sang ngời khác qua tác động của tiếp xúc trực tiếp, hay đó là cơ chế tác động qua lại giữa các cá nhân trong tập thể. Kết quả của nó là tạo ra một trạng tháI xúc cảm chung của một nhóm một tập thể lao động, cơ chế này còn gọi là cơ chế bắt chớc - ảnh hởng của lan truyền tâm lý có thể là tích cực hay cả tiêu cực, tuỳ thuộc vào nguyên nhân của hiện tợng lan truyền này - Nguyên nhân gây ra sự lan truyền tâm lý rất khác nhau và đa dạng, tất cả những tác nhân kích thích tới giác quan của con ngời gây ra những ảnh hởng xấu tới cá nhân và hoạt động chung cuả tập thể, cùng với tự kỷ ám thị, bắt chớc, lây truyền tâm lý trong một số trờng hợp có thể gây nên sự hoảng loạn trong tập thể. Vì vậy ngời lãnh đạo quản lý cần quan tâm tới hiện tợng lây truyền tâm lý để kịp thời ngăn chặn hạn chế những lây truyền tâm lý tiêu cực, cũng nh tạo điều kiện cho những nhân tố tích cực có thể lan truyền nhanh trong tổ chức * D luận tập thể: đây là một hiện tợng tâm lý xã hội khá phổ biến trong tập thể, là sản phẩm tất yếu của sự tác động qua lại giữa mọi ngời trong tập thể, đó là hình thức thể hiện
  15. tâm trạng xã hội trớc những sự kiện, hiện tợng hành vi xảy ra trong tập thể, biểu thị tâm t nguyện vọng cuả họ - D luận tập thể tổ chức cơ quan có sức mạnh to lớn tác động tới mọi cá nhân, nhân cách của mỗi ngời trong tập thể và cả tập thể. Nó điều chỉnh hành vi của cá nhân và hành vi chung cuả tập thể. D luận đợc coi nh là một công cụ kiểm tra một cách chính xác nhanh nhạy và tuyệt đối ở mọi lúc, mọi nơI hành vi của con ngời - D luận trong cơ quan tổ chức có thể phân chia thành d luận chính thức và không chính thức. D luận chính thức là d luận đợc mọi ngời lãnh đạo ủng hộ, còn d luận không chính thức là d luận không đợc lãnh đạo ủng hộ - D luận có thể là do thông tin chính xác nó sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển của tập thể. Ngợc lại d luận có thể là sai ảnh hởng xấu tới tâm lý của cả tập thể. Do vậy ngời lãnh đạo phảI quan tâm tới d luận trong tập thể và sử dụng nó nh một phơng tiện quản lý giáo dục cá nhân và tập thể, kịp thời nắm bắt d luận trong tập thể để điều chỉnh cho phù hợp * Bầu không khí tâm lý trong tổ chức là trạng tháI tâm lý trong tập thể là nét đặc trng phản ánh thực trạng các mối quan hệ nảy sinh trong hoạt động của tập thể, bao gồm mối quan hệ về tình cảm giữa các cá nhân, các bộ phận của tập thể trên cơ sở các mối quan hệ chính thức cũng nh không chính thức trong tổ chức, cơ quan đó - Bầu không khí này nó còn biểu hiện mức độ hòa hợp giữa các đặc điểm tâm lý trong quan hệ trên nhân cách của họ và đợc hình thành từ tháI độ của mọi ngời trong tổ chức, cơ quan đối với công việc, bạn bè đồng nghiệp và ngời lãnh đạo của họ. - Bầu không khí trong tập thể tổ chức đóng vai trò to lớn đối với mỗi cá nhân và cả hoạt động chung của tập thể. Nó thẩm thấu vào ý thức của mỗi cá nhân riêng lẻ và tạo ra một ảnh hởng rõ rệt đối với họ. Bầu không khí lành mạnh thân áI sẽ tạo nên tâm trạng vui vẻ, tinh thần phấn khởi cho mỗi cá nhân và điều này sẽ làm tăng năng suất lao động, nêu cao
  16. tinh thần làm việc điều này chỉ có thể có lợi cho tổ chức , ngợc lại bầu không khí ngột ngạt căng thẳng sẽ gây ra các xúc cảm tiêu cực cho các thành viên ở những tổ chức cơ quan nh vậy thờng xuất hiện những xung đột mâu thuẫn trở ngại cho hoạt động của tổ chức. - Bầu không khí tâm lý trong tập thể các tổ chức cơ quan chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau, nghiên cứu những yếu tố cấu thành bầu không khí tâm lý trong các cơ quan tổ chức có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong hoạt động lãnh đạo và quản lý. Hiện nay ngời ta th- ờng xét tới một số khía cạnh sau: - Phong cách làm việc của ngời lãnh đạo - Sự tơng hợp về mặt tâm lý giữa các thành viên - Điều kiện vật chất, làm việc - Chế độ đãI ngộ, các chính sách, bản thân công việc… - Việc xây dựng bầu không khí lành mạnh trong tập thể là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngời lãnh đạo, quản lý, để làm đợc điều này cần phảI cho mỗi cá nhân cảm thấy đợc thoả mãn trong cuộc sống tại tổ chức mình - Để cảI thiện đợc bầu không khí trong tổ chức thì các nhà quản lý phảI chăm lo đến cả đời sống tinh thần, lợi ích vật chất của các thành viên trong tổ chức * Truyền thống tập thể cũng là một hiện tợng tâm lý quan trọng trong các cơ quan tổ chức, truyền thống là kết quả của quá trình hoạt động của tập thể đợc ghi lại dới những hình thức những kháI niệm và quy tắc điều chỉnh hành vi, cách ứng xử cuả các cá nhân trong tập thể. Trong tập thể các cá nhân phảI bảo vệ và xây dựng vững chắc truyền thống tốt đẹp cuả tập thể mình
  17. Truyền thống cũng đợc coi là nhân tố rất vững chắc là chất xúc tác hoà hợp cá nhân với tập thể thành một thể thống nhất tạo nên nét đặc trng của tập thể đó * Xung đột tâm lý trong tổ chức: Xung đột tập thể là những mâu thuẫn mang tính chất đối kháng nảy sinh giữa con ngời với con ngời trong quá trình hoạt động cùng nhau trong tập thể. Đây là một vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thể tổ chức, đó là hiện tợng tâm lý vốn có của con ngời Xung đột thờng có hai loại : - Cá nhân với cá nhân: loại xung đột này xuất hiện do hàng loạt các nguyên nhân khác nhau nh không tơng hợp về mặt tâm lý, hiểu nhầm, bất đồng quan điểm, suy nghĩ, tình cảm… Xung đột cá nhân có thể xảy ra theo các hình thức nh xung đột giả trong xung đột này chỉ có một ngời chống đối lại một ngời khác công khai hoặc không công khai Xung đột tơng đồng là cả hai bên đều tích cực tham gia, loại xung đột này rất phức tạp Xung đột có thể diễn biến thông thờng ngày một tiến triển, hay xung đột này mang tính quyết liệt dữ dội, ngay từ đầu và tiến tới bùng nổ khi đã có xung đột ngấm ngầm từ lâu Các cuộc xung đột có thể kết thúc khác nhau, kết thúc giả tạo khi ngời xung đột tởng mâu thuẫn đó đã đợc giảI quyết nhng thực chất là không, thoáI trào là xung đột chuyển trạng tháI âm, giải quyết , dập tắt xung đột - Cá nhân với tập thể: đây là xung đột cá đặc biệt, nguyên nhân có thể xuất phát từ phía cá nhân hay tổ chức. Đối với loại xung đột này khi giảI quyết cần đảm bảo các nguyên tắc sau: tính khách quan và sự nhợng bộ cần thiết, nguyên tắc này đòi hỏi cả hai bên phảI thiện chí và bình tĩnh để giảI quyết xung đột. Tính phân minh là việc tham gia giảI quyết xung đột công bằng, sáng suốt
  18. Giữ khoảng cách và tháI độ tự chủ để giảm căng thẳng giữa hai bên xung đột Bảo đảm tính linh hoạt mềm dẻo Xuất phát từ các nguyên tắc trên để giảI quyết xung đột cần phảI sử dụng các biện pháp sau đây: - Thuyết phục là dùng ngời trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên phức tạp, ngời trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên phức tạp, ngời trung gian phảI là ngời có uy tín và công minh - Biện pháp hành chính chỉ áp dụng khi biện pháp thuyết phục không có hiệu quả đó là các biện pháp, chia tách những xung đột không để họ cùng nhóm hay tập thể Trên mọi biện pháp để chặn đứng cuộc xung đột nh mệnh lệnh của cấp trên, áp lực quần chúng Câu 7. Một số khía cạnh trong công tác tổ chức đánh giá và sử dụng cán bộ công chức: * Những khía cạnh tâm lý trong công tác đánh giá cán bộ. Việc đánh giá cán bộ thờng th- ờng đợc tập trung vào các nội dung nh sau: Tiểu sử và những cứ liệu bên ngoài của cán bộ. Trong đó tiểu sử là những cứ liệu mô tả chung về con ngời, là những thông tin rất quan trọng tuy vậy đây cũng cha thể là thông tin hoàn hảo mà ngời ta còn căn cứ vào các cứ liệu khách quan khác nh tuổi tác, dáng vẻ hình ảnh… Trong thực tiễn có rất nhiều nhà lãnh đạo đáng giá quan nhân tớng học các cán bộ công chức của mình, nhng đây là một đáng giá cha đầy đủ căn cứ khoa học, có thể
  19. dẫn đến sai lầm và tâm lý học hiện đại chỉ ra rằng có thể quan sát hoạt động cử chỉ ánh mắt dáng vẻ nụ cời để đánh giá. Đánh giá về mặt lập trơng t tởng chính trị đây là nội dung tâm lý cơ bản nhất, khi đánh giá về cán bộ công chức nó không những thể hiện xu hớng về thế giới quan nhân sinh quan, sự trung thành với mục tiêu, lợi ích của giai cấp dân tộc mà còn là biểu hiện về hành vi của con ngời. Việc đánh giá này có thể nhìn nhận qua các yếu tố nh tháI độ nhận thức, quan điểm sống và làm việc, định hớng giá trị, khả năng nhận thức, bảo vệ và vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh Đánh giá hệ thống tháI độ và hành vi của cá nhân để xem xét bản chất của con ngời, việc đánh giá này tập trung vào các nội dung sau đây: - TháI độ đối với ngời khác, tháI độ đối với công việc, tháI độ đối với bản thân, tháI độ đối với gia đình - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt độn thực tiễn thì xem xét qua quá trình học tập tại trờng, mức độ kiến thức nông sâu, rộng hẹp - Chú ý đến năng khiếu, t duy về lĩnh vực nào? Còn đối với cán bộ lãnh đạo cần phảI đề cập tới khả năng quản lý ra quyết định Đánh giá về mặt công tác: hiệu quả công tác không chỉ thể hiện ở kết quả làm việc đợc định lợng mà nó còn thể hiện ở uy tín của ngời cán bộ và khả năng gây ảnh hởng của họ tới ngời khác. Nh vậy về mặt tâm lý con ngời không bao giờ cùng lúc họ bộc lộ hết và đầy đủ con ngời của họ, mà để hiểu đợc cần có một quá trình và khi đánh giá cần khách quan, công bằng, dân chủ xuất phát từ mục đích vì con ngời, vì sự phát triển của con ngời.
  20. Nhng trong quá trình đánh giấ khía cạnh tâm lý của cán bộ công chức cần tránh một số yếu tố sau: - ảnh hởng theo quy luật dự đoán, theo ý mình, theo ý chủ quan điều này sẽ làm sai lệch tin tức, ý kiến, không quan tâm đến ý kiến của ngời khác. - ảnh hởng cuả quy luật bức xạ nghĩa là chủ thể nhận xét chỉ chú trọng đến việc đánh giá những sự kiện hành vi mới xảy ra mà không để ý tới những cáI đã qua cho dù nó hay nó tốt. - ảnh hởng của sự thành kiến cá nhân, điều này xuất phát từ lòng tin, chủ quan ở chủ thể đánh giá, nếu thành kiến tốt thì đánh giá tốt và ngợc lại. - ảnh hởng giữa sự kiện và kết luận, có nghĩa là chủ thể đánh giá dùng ngay các sự kiện để làm kết luận một cách phiến diện Để tránh những ảnh hởng xấu đến việc đánh giá cán bộ công chức thì chủ thể đánh giá phảI đề cao trách nhiệm của mình cùng với chủ thể phảI có sự tham gia của Đảng, đoàn thể xã hội để đảm bảo cho việc đánh giá toàn diện, thực chất * Những khía cạnh tâm lý trong công tác sử dụng cán bộ công chức: Việc đánh giá cán bộ không phảI là việc làm cho xong, cho có việc mà sau khi đánh giá là phảI có kế hoạch và sử dụng đào tạo, bồi dỡng cụ thể để tạo ra nguồn lực cho tổ chức. Trong việc sử dụng cán bộ cần phảI lu ý tới một số khía cạnh tâm lý sau đây: - Công tác tuyển chọn cán bộ là việc làm thờng xuyên cần đảm bảo tính liện tục, kế thừa và phát triển của tổ chức khi tuyển chọn công chức cần đảm bảo: xác định đợc nhu cầu, vị trí cần tuyển, thông báo nhu cầu tuyển dụng, nghiên cứu hồ sơ nhân sự, tiếp xúc, phỏng vấn tuyển dụng, đánh giá kết quả, ra quyết định tuyển dụng
nguon tai.lieu . vn