- Trang Chủ
- Công nghệ thông tin
- Đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên
Xem mẫu
- SỞ Y TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
BỆNH VIỆN TÂM THẦN
NGUYỄN ĐỨC TUÂN
NGUYỄN THỊ NGUYỆT
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN
Đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở chuyên ngành CNTT
Mã số:CS/YT/20/…..
- Thái nguyên 2020
- SỞ Y TẾ THÁI NGUYÊN
BỆNH VIỆN TÂM THẦN
NGUYỄN ĐỨC TUÂN
NGUYỄN THỊ NGUYỆT
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN
Đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở chuyên ngành CNTT
Mã số:CS/YT/20/…..
- Thái Nguyên năm 2020
- Mục lục:
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BHYT: Bảo hiểm y tế
2. BV: Bệnh viện
3. CBVC: Cán bộ, viên chức
4. CNTT: Công nghệ thông tin
- 5. EPR: Electronic Patient Record
6. HIS: Hospital Information System
7. KCB: Khám chữa bệnh
8. NVYT: Nhân viên y tế
9. QLBV: Quản lý bệnh viện
DANH MỤC CÁC BẢNG
- STT NỘI DUNG TRANG
1 Bảng 3.1: Chất lượng máy tính tại Bệnh viện Tâm 25
thần Thái Nguyên
2 Bảng 3.2: Tỷ lệ máy tính tại các bộ phận 25
3 Bảng 3.3: Tỷ lệ máy tính cũ tại các khoa phòng 26
4 Biểu đồ 3.4: Chất lượng máy in tại BV Tâm thần 26
Thái Nguyên
5 Bảng 3.5. Cán bộ chuyên trách về CNTT 27
6 Bảng 3.6. Tỷ lệ cán bộ có chứng chỉ tin học 27
7 Bảng 3.7. Tiêu chí phần mềm tin học quản lý bệnh 28
viện
8 Bảng 3.8. Đánh giá phân hệ quản lý khoa Khám 29
bệnh
9 Bảng 3.9. Đánh giá phân hệ quản lý người bệnh nội 29
trú
10 Bảng 3.10. Đánh giá phân hệ quản lý Cận lâm sàng 29
11 Bảng 3.11. Đánh giá phân hệ quản lý Dược 30
12 Bảng 3.12. Đánh giá phân hệ thanh toán viện phí và 30
BHYT
13 Bảng 3.13. Bảng tổng hợp đánh giá các phân hệ theo 30
tiêu chí nội dung
14 Bảng 3.14. Thông tin chung về người sử dụng 31
15 Bảng 3.15: Tỷ lệ cán bộ được hướng dẫn, đào 32
tạo để sử dụng hệ thống
- 16 Bảng 3.16: Hệ thống giúp cho công việc đạt 32
được kết quả tốt hơn
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước vào Thế kỷ 21, thế kỷ của công nghệ. Giờ đây khoa học công
nghệ đã không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó đã đi sâu vào mọi
mặt mọi lĩnh vực của cuộc sống trong xã hội. Năm 1997 Việt Nam chính
thức kết nối mạng internet toàn cầu, đây là điểm khởi đầu quan trọng cho
sự phát triển internet tại Việt Nam cũng như tạo tiền đề cho xây dựng
chính phủ điện tử. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ chính phủ điện tử của
các nước phát triển và các nước trong khu vực, từ những năm 2000, Chính
phủ Việt Nam đã có những phương án và cam kết xây dựng chính phủ điện
tử.
Nếu coi năm 2000 là năm Việt Nam bắt đầu triển khai xây dựng
chính phủ điện tử thì qua 20 năm chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng, và được Liên hiệp quốc xếp hạng từ trung bình trở lên về chỉ số
phát triển chính phủ điện tử.[7]
Trong đó nghành y tế cũng là một phần quan trọng trong việc xây
dựng chính phủ điện tử. Với việc áp dụng công nghệ thông tin, ngành y tế
hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc vận hành hệ thống
khám chữa bệnh, trong công tác khám chữa bệnh và quản lý bệnh nhân
cũng như các hoạt động của cơ sở y tế. Với mục tiêu đến năm 2028 tất cả
các bệnh viện toàn quốc sử dụng bệnh án điện tử.[13]
Trước đây, công tác quản lý của hầu hết các cơ quan, đơn vị bệnh viện
nước ta chủ yếu là phương pháp quản lý thủ công. Vì thế, mọi công tác
quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ bệnh án đều sử dụng các loại giấy tờ,
văn bản. Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc lưu trữ như dễ bị thất
lạc hay hư hỏng qua thời gian, tiêu tốn diện tích lưu trữ, việc tìm kiếm tốn
nhiều thời gian, công sức đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực,…. Do vậy, hiệu
- quả công tác chưa cao. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý bệnh viện đã được rất nhiều bệnh viện trên thế giới cũng
như các bệnh viện ở Việt Nam tận dụng triệt để lợi ích của CNTT mang
lại. Từng bước được ứng dụng vào công tác nghiên cứu, quản lý bệnh
nhân, lưu trữ hồ sơ, truy xuất dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.[7]
Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong quản lý bệnh viện, từ
nhiều năm nay Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch
đầu tư kinh phí, tuyển dụng nhân lực, đào tạo cán bộ, đầu tư phần mềm,
để triển khai ứng dụng CNTT vào công tác khám, chữa bệnh và quản lý các
mặt hoạt động bệnh viện. Đến nay đơn vị đã hoàn tất việc kết nối mạng
nội bộ và phần mềm ứng dụng trong toàn viện. Ứng dụng công cụ này đã
tạo ra những biến chuyển mang tính bước ngoặt trong hoạt động của Bệnh
viện, vừa góp phần giảm nhẹ các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng
công tác quản lý điều hành, đảm bảo quản lý tốt vật tư tiêu hao, chống thất
thoát, lãng phí; từ đó góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm
thời gian chờ đợi, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
Sau một thời gian triển khai ứng dụng CNTT vào các hoạt động của
đơn vị, thì thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý bệnh viện
hiện nay ra sao? Có những thuận lợi, khó khăn gì trong việc ứng dụng
CNTT tại đơn vị?.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh
viện Tâm thần Thái Nguyên”. Từ kết quả nghiên cứu này sẽ phần nào
giúp lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và định hướng chiến lược phát triển
- CNTT trong những năm tiếp theo, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh
viện trong giai đoạn tới và nâng cao chất lượng hoạt động.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Mô tả thực trạng trong thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.
2) Đánh giá những kết quả đạt được khi ứng dụng CNTT trong công tác
khám chữa bệnh viện tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.
- Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện:
Theo quy chế bệnh viện [1], bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ
chính:
* Khám bệnh, chữa bệnh:
Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy
định.
Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà
nước.
Đào tạo cán bộ: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế.
Các thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực thực hiện quy chế bệnh
viện và quy trình kỹ thuật bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học, ứng dụng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc
khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh.
- Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ
thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới.
Phòng bệnh: Song song với khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh là
nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện.
1.1.2. Khái niệm về CNTT.
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information
Technology hay IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin
.
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin [14] . Người làm
việc trong ngành này thường được gọi là dân CNTT ( IT specialist) hoặc cố
vấn quy trình doanh nghiệp (Bussiness Process Consultant).
Ở Việt Nam khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49 CP kí ngày 04.08.1993: Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại –
chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
1.1.2. Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện
CNTT trong y tế là sự kết hợp của khoa học thông tin, khoa học máy
tính và chăm sóc sức khỏe. Nó giải quyết các vấn đề về nguồn lực, thiết bị
và các biện pháp được yêu cầu để tối ưu hóa thu thập, lưu trữ, khôi phục
và sử dụng các thông tin về sức khỏe và y sinh học. Việc ứng dụng CNTT
trong y tế không chỉ bao gồm máy tính mà còn là các chỉ dẫn lâm sàng, điều
dưỡng, nha khoa, dược, sức khỏe cộng đồng và các nghiên cứu về y tế
[15].
- CNTT y tế là việc áp dụng quá trình xử lý thông tin liên quan tới
phần mềm máy tính và các phần mềm khác để giải quyết việc lưu trữ,
khôi phục, chia sẻ và sử dụng các thông tin y tế, các dữ liệu, kiến thức cho
việc giao tiếp và quyết định lựa chọn [16].
CNTT y tế bao gồm tập hợp các công nghệ về trao đổi và quản lý
các thông tin sức khỏe được sử dụng bởi các khách hàng, nhà cung cấp,
người trả chi phí, bảo hiểm y tế và tất cả đối tượng quan tâm tới sức khỏe
và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà cụ thể là lưu trữ và xử lý số liệu của
người bệnh. Công nghệ này bao gồm sự sắp xếp có thứ tự khác nhau một
cách có hệ thống, được liên kết với nhau, làm cho các bác sĩ liên hệ với
nhau dễ dàng. Ví dụ như lưu trữ số liệu bằng máy tính, thông báo kết quả
ở các labo, cho phép các nhà lâm sàng chia sẻ các thông tin về người bệnh
không giới hạn về các bệnh viện, về biên giới địa lý [17].
1.1.3. Vị trí vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế Bệnh
viện.
Đến nay, CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ
góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà
còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. CNTT phát triển một cách nhanh
chóng, đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã
hội. CNTT và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội
biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị
xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình
thành và phát triển.[9]
Trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện…..thì việc quản lý
trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, nhờ các phần mềm quản lý do con người
tạo ra. Cũng như trong y học thì việc khám và chữa bệnh nhờ các kỹ thuật
- hiện đại đã không thể thiếu, nhờ có nó một số căn bệnh nan y trước đây
mà y học phải bó tay mà giờ đây trở nên dễ dàng. Công nghệ thông tin
(CNTT) đang dần chứng tỏ tầm ảnh hưởng to lớn đến mọi mặt của đời
sống xã hội. Cụ thể, với nghành Y tế ta có thể thấy vai trò của CNTT là
hết sức to lớn và cần thiết. CNTT đã dần trở thành yếu tố không thể thiếu
trong sự nghiệp phát triển nghành Y tế của một quốc gia, nó năm vai trò
chủ đạo. Hiện tại chúng ta đang trên đà triển khai, từng bước thực hiện số
hóa bệnh án (bệnh án điện tử). Theo đó khi hoàn thành, các bệnh viện sẽ
không cần phải lưu trữ bệnh án truyền thống, mọi thông tin về khám bệnh,
thực hiện cận lâm sàng, chẩn đoán … của bệnh nhân đều được lưu trữ trên
hệ thống phần mềm. Bác sĩ có thể kiểm tra tất cả dữ liệu bệnh sử để cho
lần điều trị sau, điều này giúp cac bác sĩ đ
́ ưa ra kết quả chẩn đoán hạn chế
việc chỉ định các xét nghiệm không cần thiết. Bệnh nhân không cần phải lo
lắng khi làm mất kết quả xét nghiệm, Việc kê đơn thuốc trước đây nhiều
người kêu ca về chữ của y, bác sĩ xấu, khó đọc nay nhờ áp dụng CNTT
đơn thuốc được in trên giấy, không chỉ dễ đọc mà còn giúp lãnh đạo BV dễ
dàng quản lý đơn, giảm tình trạng kê đơn không hợp lý cho người bệnh.
Ứng dụng CNTT cũng giúp người bệnh giảm thời gian chờ đợi . Chỉ với 1
chiếc thẻ từ thông minh và một vài thao tác đơn giản bên cạnh máy đăng kí
tự động là người bệnh đã có thông tin về phòng khám, số thứ tự khi vào
viện...So với trước kia, việc ứng dụng thẻ từ thông minh giúp giảm thời
gian chờ đợi cho một bệnh nhân đăng ký khám bệnh trung bình từ 30 phút
xuống chỉ còn 510 giây.[5]
Đặc biệt, trong lĩnh vực khám chữa bệnh ứng dụng CNTT giúp các
bác sĩ có thể thực hiện những kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh. Ví dụ như: Siêu âm Doppler màu, chụp
- Xquang…..Chuẩn đoán hình ảnh đã góp phần nâng cao tính chính xác, hiệu
quả cao trong chuẩn đoán bệnh.
Phải khẳng định rằng, CNTT đã có những đóng góp thiết thực đối
với sự phát triển trên nhiều mặt hoạt động của ngành y tế trong thời gian
qua. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng là tiền đề để xây dựng y tế
thông minh, đáp ứng nhu cầu phát triển của con người và xã hội, nhất là
trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện ứng dụng CNTT vào
quản lý thông tin KCB:
* Những yếu tố thuận lợi:
Việc đưa sử dụng hệ thống phần mềm vào các hoạt động quản lý
thông tin KCB tại bệnh viện đã giảm thiểu được nhiều loại sổ sách, giấy
tờ, biểu mẫu, giảm gánh nặng về thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí văn
phòng và các phát sinh không cần thiết. Hệ thống phần mềm đảm bảo toàn
bộ hệ thống hoạt động xuyên suốt từ khâu tiếp nhận người bệnh vào viện
đến ra viện.
Ứng dụng phần mềm không chỉ đơn thuần cung cấp ứng dụng CNTT
cho bệnh viện mà quan trọng hơn là việc hình thành và đưa ra một cách
quản lý mới và khoa học.
Tạo ra sự tin cậy cho người bệnh và giúp các bác sỹ chẩn đoán bệnh
và điều trị hợp lý, nhờ vào việc lưu trữ tất cả các thông tin, lịch sử bệnh
án, của các người bệnh.
Hệ thống hoạt động được thông suốt trong toàn bệnh viện, việc
quản lý cơ sở dữ liệu tập trung tạo tính nhất quán đồng bộ, giúp trao đổi
thông tin giữa các khoa phòng được truyền tải nhanh chóng, chính xác.
- Ứng dụng CNTT sẽ giúp cho người quản lý, có được các số liệu một
cách nhanh chóng, phục vụ cho các hoạt động quản lý cũng như công tác
báo cáo mà không cần tốn nhiều thời gian và độ chính xác cao hơn.
* Những yếu tố khó khăn
Khó khăn lớn nhất khi ứng dụng CNTT vào bệnh viện là làm thay đổi
tập quán, quy trình làm việc của các nhân viên y tế, các bác sỹ, khi chuyển
từ việc quản lý thủ công hiện nay với những ghi chép, sử dụng hồ sơ bệnh
án giấy tại Khoa khám bệnh và các khoa, phòng khác tại bệnh viện, song
song với sử dụng hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện.
Cơ sở phòng ốc của bệnh viện dàn trải trên diện tích rộng nên việc
xây dựng một mạng LAN, đường truyền ổn định là một việc rất khó khăn.
Trình độ tin học của cán bộ, viên chức còn nhiều hạn chế, những cán
bộ với tuổi đời từ 40 trở lên thường rất vất vả trong việc sử dụng máy tính
Chức năng của bệnh viện tuyến tỉnh, ngày càng nhiều hơn, bao gồm
nhiều khoa, phòng trực thuộc và được chia thành nhiều nhóm chức năng
khác nhau làm tăng tính phức tạp trong thiết kế giải pháp, nhất là giải pháp
phần mềm quản lý.
Do nguồn tài chính có hạn, nên nguồn kinh phí hàng năm dành cho
công nghệ thông tin y tế còn nhiều hạn chế.
1.3. Những lợi ích của phần mềm quản lý KCB:
* Lợi ích đối với lãnh đạo bệnh viện:
Giám sát hoạt động bệnh viện một cách toàn diện, ngay tại bàn làm
việc, theo thời gian thực, không cần chờ báo cáo từ cấp dưới. Dữ liệu
được lưu dưới dạng số hóa, truyền qua mạng, đến ngay bàn làm việc của
Giám đốc, dễ dàng thống kê. Số liệu báo cáo đảm bảo trung thực, chính
xác. Với hệ thống internet ban Giám đốc có thể truy cập vào máy chủ bệnh
- viện để kiểm tra số liệu tất cả mọi mặt hoạt động của bệnh viện: nhân
sự, tài chính, lâm sàng, cận lâm sàng… theo thời gian thực.
Minh bạch thông tin trong bệnh viện: Các thông tin tài chính, thuốc
men, dược, trang thiết bị, vật tư, hóa chất được nhập liệu chính xác và
quản lý theo quy trình, loại bỏ hoàn toàn các sai sót do vô tình hay cố ý
trong bệnh viện. Chống thất thoát viện phí, vật tư và thuốc men.
Tiết kiệm giấy tờ, phim ảnh: Các thông tin nội bộ có thể truyền qua
hệ thống mạng, dần xóa bỏ hình thức thông tin trên giấy; xét nhiệm, chỉ
định, y lệnh được lưu hoàn toàn trên hệ thống máy tính, thời gian lưu dữ
lâu, bảo quản dễ dàng, dễ nhân bản và chia sẻ.
Y học thực chứng, chứng cứ pháp lý: Các thông tin dù nhỏ cũng được
lưu trữ giúp làm bằng chứng khoa học và pháp lý. Lãnh đạo bệnh viện có
thể truy nguyên sai sót khi có sự cố xảy ra.
Báo cáo lên cấp trên (Bộ Y tế, Sở Y tế ), Bảo hiểm y tế: Các số liệu
chuyên môn được thống kê ngay tức thì và chuyển qua mạng internet có thể
giúp cơ quan quản lý y tế như Sở Y tế có ngay số liệu phục vụ cho quản lý
cộng đồng và quản lý dịch bệnh; Các mẫu báo cáo thống kê được thiết kế
sẵn theo tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý. Cập nhật nhanh chóng thay
đổi các chính sách BHYT.
* Lợi ích đối với bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế:
Tiết giảm thời gian làm việc: Do tất cả các công việc liên quan đến
dữ liệu được lập trình, các thao tác phức tạp trước đây được đơn giản hóa.
Kế thừa thông tin: Các đơn vị chức năng không cần phải nhập liệu
lại những dữ liệu đã được người khác nhập rồi. Ví dụ tên người bệnh, địa
giới hành chính, lịch sử bệnh…
- Chẩn đoán từ xa: Các thông tin người bệnh dưới dạng digital có thể
gửi lên mạng Ineternet hoặc email để cùng hội chẩn từ xa. Ví dụ như hệ
thống chụp Xquang hiện tại
Giảm thiểu sai lầm y khoa: Các hệ thống hỗ trợ chẩn đoán, hỗ trợ
điều trị được lập trình sẵn giúp tránh sai sót. Các đơn thuốc được in ấn rõ
ràng, tránh nhầm lẫn khi dùng thuốc.
Nghiên cứu khoa học: Những dữ liệu bệnh án được lưu trữ lâu dài,
dễ dàng trích xuất, thống kê một cách nhanh chóng và chính xác. Giúp ích
rất nhiều khi cần thiết để tiến hành nghiên cứu
* Lợi ích đối với người bệnh:
Tiết giảm thời gian chờ đợi của người bệnh: Các thông tin hành
chính người bệnh được lưu trữ trên thẻ người bệnh và trên máy chủ, có
thể dùng lại qua thời gian, các thông tin thường xuyên không cần lập lại,
với số lượng người bệnh đông, việc tiết giảm thời gian sẽ rất đáng kể. Có
thể lập nhiều trạm thu phí ở nhiều chỗ khác nhau giúp thuận tiện cho
người bệnh nộp phí.
Không cần mang theo hồ sơ: Tài liệu người bệnh được lưu trữ trong
hệ thống mạng, sắp xếp theo mã số người bệnh, khi người bệnh đến tái
khám tất cả dữ liệu của người bệnh được thể hiện đầy đủ trên màn hình.
Đây là điều quan trọng đối với người bệnh có bệnh mạn tính.
Tài liệu y khoa rõ ràng: Người bệnh nhận được các tài liệu in dưới
dạng vi tính, đẹp mắt, rõ ràng, tránh nhầm lẫn nguy hiểm do chữ viết tay
không rõ ràng.
Dịch vụ an toàn: Người bệnh nhận được dịch vụ khám và điều trị an
toàn nhờ hệ thống hỗ trợ chẩn đoán và hỗ trợ điều trị. Hệ thống không chỉ
- là nơi lưu trữ thông tin mà còn là phương tiện nhắc nhở bác sĩ đối với
những sai sót thường ngày như trùng tên thuốc.
Hóa đơn tài chính minh bạch: Người bệnh cảm thấy thoải mái khi
nhận hóa đơn minh bạch từ hệ thống máy vi tính.
1.4. Phần mềm quản lý KCB:
Trong hạ tầng cơ sở của CNTT, phần mềm là yếu tố quan trọng
nhất, quyết định thành công của việc triển khai ứng dụng CNTT, nhưng lại
là yếu tố khó thực thi nhất. Để có được một hệ thống phần cứng đồng bộ
và hiện đại, chỉ cần có kinh phí là có thể thực hiện được, nhưng với phần
mềm thì không đơn giản như thế; Để có một phần mềm đáp ứng các yêu
cầu quản lý phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và đã có rất nhiều đơn vị, tổ
chức thất bại vì phần mềm không đáp ứng được yêu cầu bài toán quản lý
đặt ra. Vậy, thế nào là một phần mềm đạt chất lượng?
Đánh giá chất lượng sử dụng một phần mềm, một số tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế đã đưa ra các chuẩn: ISO/IEC 9126, ISO/IEC 14598,
IEEE1061, ISO 12119... Dựa trên các tiêu chí của các chuẩn này, Bộ thông
tin và Truyền thông cũng đưa ra chuẩn quốc gia về chất lượng sử dụng của
phần mềm là khả năng phần mềm cho phép người sử dụng có thể đạt
được những mục đích cụ thể với tính hiệu quả, tính năng suất, tính an toàn
và tính thỏa mãn.[8]
Tính hiệu quả: Là khả năng của phần mềm cho phép người sử dụng
đạt được mục đích một cách chính xác và hoàn toàn, trong điều kiện
làm việc cụ thể.
Tính năng suất: Là khả năng của phần mềm cho phép người sử dụng
lượng tài nguyên hợp lý tương đối để thu được hiệu quả công việc
trong những hoàn cảnh cụ thể.
nguon tai.lieu . vn