Xem mẫu

  1. - - -   - - - Đề cương môn tâm lý 1
  2. Câu 1: Tâm lý học quản lý là gì? Phân tích đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý? 1.Tâm lý học quản lý là: Tâm lý học quản lý là một chuyên ngành của tâm lý h ọc, chuyên nghiên cứu những vấn đề trong hoạt động quản lý, nhằm làm cho hoạt động quản lý đạt được hiệu quả tối ưu. Hoạt động quản lý trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước có những đặc điểm riêng so với các tổ chức quản lý khác, vì vậy đòi hỏi phải có chuyên ngành tâm lý học qủan lý chuyên bi ệt. Theo h ướng tiếp cận như vậy, có thể xem. Tâm lý học quản lý hành chính nhà nước là một phân ngành của tâm lý học quản lý, chuyên nghiên cứu về những vấn đề trong tâm lý trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. a)Đối tượng nghiên cứu là tâm lý của con người trong hoạt động quản lý: Tâm lý học quản lý nghiên cứu các hiện tượng tâm lý nẩy sinh trong hoạt động quản lý, các quy luật hình thành và ảnh hưởng của những hiện tượng này trong hoạt động quản lý con người. Đối tượng của tâm lý học trong quản lý hành chính Nhà nước là những quy luật nẩy sinh, biểu hiện và phát triển của những hiện tượng tâm lý con người trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. b)Nhiệm vụ của tâm lý học quản lý Nghiên cứu những đặc điểm tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội của tập thể với tư cách là chủ thể của họat động quản lý : Ví dụ như: bầu không khí tâm lý tập thể, truyền thống tập thể, dư luận, tâm trạng t ập thể, xung đột tâm lý trong tập thể, uy tín người lãnh đạo vv. Nghiên cứu cơ sở tâm lý học trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, lãnh đạo trong các lĩnh vực quản lý Nghiên cứu những đặc trưng trong hoạt động giao tiếp Những vấn đề nhân cách của người quản lý, các phẩm ch ất tâm lý của người lãnh đạo, các phong cách lãnh đạo. Những vấn đề tâm lý trong tập thể quản lý, ê kíp lãnh đạo, những con đường biện pháp, hình thành và phát triển nhân cách ng ười lãnh đạo quản lý cũng như vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo. 2
  3. Nghiên cứu những vấn đề liên quan tới việc động viên, thúc đẩy họat động cá nhân và tập thể lao động. Ví dụ:Như nhu cầu, động cơ làm việc, các định hướng giá trị xã hội, tâm thế các thành viên. Nghiên cứu những vấn đề trong các tổ chức cán bộ, như việc tuyển chọn đánh giá sắp xếp cán bộ, trong công tác tư tưởng và công tác kiểm tra. Thực tế hiện nay có thể nghiên cứu những vấn đề sau + Những khó khăn thường gặp phải trong họat động của người lãnh đạo. + Xung đột tâm lý trong hệ thống xã hội, giúp cho việc tìm ra những khâu có ý nghĩa nhất trong họat động. + Những vi phạm của người lãnh đạo đối với qui định về ch ức vụ, sự lạm quyền. 2.Phương pháp nghiên cứu tâm lý nói chung a)Phương pháp quan sát . Nhà nghiên cứu trực tiếp đi thị sát quần chúng nhân dân, dùng tai để nghe ý kiến của họ, dùng mắt để để nhìn mọi hiện t ượng xã h ội nhằm thu thập những lượng thông tin chính xác, sống động tránh tình trạng tam sao thất bản hoặc nghe những lời báo cáo sai sự thật . Ví dụ một số công ti xí nghiệp lớn các ông chủ còn thuê m ột s ố nhà chuyên môn tâm lý, xã hội học làm nhiệm vụ quan sát t ại c ổng nhà máy, tại nơi làm việc để phát hiên ra những xúc cảm từng người. Chính việc này đã làm giảm đi được tai nạn lao động trong nhà máy. b) Phương pháp nghiên cứu qua kết quả, sản phẩm hoạt động. Đây là phương pháp nghiên cứu tâm lý gián tiếp thông qua sản phẩm mà đối tượng nghiên cứu đã làm ra. Trong hoạt động quản lý đó là: báo cáo, biên bản, kế hoạch, kết quả hoạt động có thể đánh giá các đặc điểm tâm lý như năng lực chuyên môn, động cơ, thái đ ộ v ới công việc, ý chí, khả năng sáng tạo của đối tượng. Lưu ý, khi phân tích k ết quả hoạt động của người lãnh đạo cần tránh lẫn lộn giữa kết quả của bản thân đó với kết quả của tâp thể c)Phương pháp khái quát các nhận xét độc lập Đây là phương pháp thông qua ý kiến nhận xét độc l ập c ủa m ột số người (cấp trên, những người trong ban lãnh đạo, những người 3
  4. trong và ngoài tập thể cơ quan…) về một vấn đề nào đó của đối tượng nghiên cứu để đánh gía những đặc điểm tâm lý cần nghiên c ứu ở người đó. Cần chú ý đối với phương pháp này việc lựa ch ọn đ ối tượng đủ tin cậy để xin ý kiến là điều đặc biệt quan trọng. d)Phương pháp trò chơi “sắm vai nhà quản lý” Phương pháp này được tiến hành thông qua việc xây dựng một tình huống quản lý đưa đối tượng nhập vai để giải quyết các tình huống đó. Ví dụ: + Cấp trên giao một việc hết sức phi lý, xem họ tỏ thái đố như thế nào(Kêu ca phàn nàn và từ chối, cãi cọ tranh luận, nhẹ nhàng vạch cái sai) + Cho cấp dưới hối lộ rất hợp lý cấp trên: Đến mừng đám cưới nhưng rất nhiều tiền Cậu chỉ bày vẽ rồi nhận, nạt nộ mắng mỏ vì hành vi xấu, cảm ơn và từ chối rồi nhận) + Giao quyền hành quản lý cho một người trể tuổi có tinh thần đổi mới để: xác định năng lực của thế hệ trẻ, mô hình quản lý mới e)Phương pháp đo lường tâm lý xã hội Phương pháp này người nghiên cứu kết hợp với phương pháp điều tra qua bảng ăng két và phương pháp trắc nghiệm nhằm xác đ ịnh cả về mặt định tính, cả về mặt định lượng của môt số hiện tượng tâm lý như: dư luận tập thể, bầu không khí tâm lý trong t ập th ể, m ối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể, định hướng giá trị trong tập th ể, uy tín của người lãnh đạo. Phương pháp này đòi hỏi cao đối với người nghiên cứu trong việc xây dựng phiếu điều tra, các trắc nghiệm đủ độ tin cậy, cũng như việc sử dụng các kỹ năng tiến hành các phương pháp nghiên cứu này. f)Phương pháp nghiên cứu tiểu sử hoạt động của nh ững nhà lãnh đạo, quản lý nổi tiếng. Đó là nghiên cứu thành công và thất bại trong hoạt động quản lý, lãnh đạo của những nhà lãnh đạo, quản lý nổi ti ếng qua ti ểu s ử hoạt động của họ. Phương pháp này làm góp phần làm phong phú thêm những kinh nghiệm cho các nhà quản lý, lãnh đạo về cách th ức giải quyết các tình huống phức tạp, đa dạng trong thực tiễn quản lý. Thêm vào đó nó giúp chúng ta trong việc xác định rõ những đặc tính 4
  5. 3.Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học quản lý. a)Về mặt lý luận: Tâm lý học quản lý giúp cho nhà quản lý m ột h ệ th ống lý lu ận, các qui luật chung nhất trong trong việc quản lý con người tránh đ ược những sai lầm trong tuyển chọn cán bộ trong giao tiếp trong h ọach định kế họach quản lý. b)Về mặt thực tiễn Giúp nhà quản lý hiểu được những người dưới quyền, giải thích được những hành vi của họ, dự đoán truớc h ọ hành đ ộng nh ư thế nào trong tình huống sắp tới. Điều này rất cần thi ết giúp cho vi ệc tuyển chọn, sắp xếp sử dụng con người hợp lý. Giúp cho nhà quản lý nắm được cách thức nhận xét đánh giá con người một cách đúng đắn, khách quan, giúp cho nhà lãnh đ ạo qu ản lý biết cách tác động mềm dẻo nhưng kiên quyết đến cấp dưới, đến từng cá nhân và tâp thể phát huy tốt đa tiềm năng của họ trong công việc thực hiện mục tiêu của tổ chức. Đối với nhân viên, cấp dưới, tri thức tâm lý h ọc quản lý giúp họ hiểu được tâm lý của đồng nghiệp, cấp trên, và bản thân mình, biết cách ứng xử hợp lý, phát huy tối đa khả năng của mình trong tổ chức. Hiểu được tâm lý quản lý sẽ hoàn thiện mình hơn. Lịch sử nhân loại đã biết bao những thất bại đau đớn của nhiều nhà quản lý, lãnh đạo, kinh doanh họ là người có tài về chuyên môn nhưng do thiếu tri thức về tâm lý học quản lý nên có những phạm phải sơ suất trong lời nói, trong hành vi ứng xử đã dẫn đ ến nh ững hậu quả tai hại. Một nhà tâm lý, nhà giáo dục giỏi có thể không phải là người lãnh đạo, quản lý giỏi nhưng ngược lại một người lãnh đạo, quản lý giỏi nhất thiết phải nắm vững và vận dụng tri thức tâm lý vào họat động lãnh đạo, quản lý. Câu 2: Hoạt động quản lý là gì? Phân tích tính ch ất và c ấu trúc của hoạt động quản lý? 1.Hoạt động quản lý: b)Khi nói quản lý bao gồm: 5
  6. + Chủ thể quản lý: có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công công cụ, với những phương pháp qủan lý thích hợp . + Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo các từng lọai đối tượng khác nhau mà ta chia thành các dạng thức quản lý khác nhau + Khách thể quản lý: Có thể là hành vi thực thể ( cá nhân, tổ chức, sự vật hay môi trường …) nhưng cũng có thể là mối quan h ệ giữa thực thể trong quá trình vận động của chúng. + Mục tiêu quản lý: đó là cái đích đạt được t ại m ột th ời đi ểm trong tương lai do chủ thể và khách thể thống nhất định trước. + Môi tường quản lý: Bao gồm cả môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến quá trình quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước. b)Họat động quản lý Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội. 2.Hoạt động quản lý có những tính chất cơ bản sau đây: a)Hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thụật, là một nghề của xã hội. Hoạt động quản lý là một khoa học bởi vì: Hoạt động quản lý phải nhận thức và vận dụng đúng quy luật, nắm vững đối tượng, có thông tin đầy đủ chính xác, có kh ả năng th ực hi ện (tính khả thi). Phải tuân theo các quy luật khách quan, gạt bỏ những tình cảm và giá trị khác, phải dựa trên những phương pháp quản lý khoa học và trên những phương pháp quản lý cụ thể (diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, thống kê) Hoạt động quản lý là nghệ thuật, bởi vì: 6
  7. Trong hoạt động quản lý luôn xuất hiện những tình huống bất ng ờ. Kinh nghiệm cho thấy không người lãnh đạo nào, quản lý nào có thể chuẩn bị sẵn tất cả tình huống Hoạt động của người lãnh đạo luôn luôn đòi hỏi sự nhanh nhạy, quyết đoán, khả năng tư duy sáng tạo, sự cảm hứng, tính linh hoạt cao trứơc vấn đề đặt ra. Không mô thức hoá nghĩa là nghệ thuật lãnh đạo không có cách thức và quy định thống nhất. Có tính tuỳ cơ và tính linh hoạt, có nghĩa là không ph ải v ận d ụng khoa học và lãnh đạo một cách máy móc, giản đơn mà là s ự thay đổi của tình hình, vận dụng phương pháp lãnh đạo có tính linh hoạt, tính sang tạo nhắm trúng vấn đề. Có tính đặc thù và tính ngẫu nhiên, nghệ thuật lãnh đạo cụ th ể, thông thường là phương pháp và thủ thuật đặc thù để gi ải quy ết v ấn đề trong điều kiện đặc thù của người lãnh đạo là đưa ra quy ết định đối với vấn đề gặp phải trong một tình huống đặc biệt, ngẫu nhiên nào đó, có tính chất không thể mô phỏng được + Nó ứng xử, xử lý theo tình huống, linh hoạt. + Biết dùng người đúng vị trí, phù hợp với khả năng. Hoạt động quản lý là một nghề trong xã hội, bởi vì Nó có đối tượng cụ thể Có quá trình đào tạo, có tích luỹ kinh nghiệm Đòi hỏi có năng khiếu, say mê Nó có đối tượng cụ thể: đối tượng đó là con người và tổ chức Sản phẩm của hoạt động quản lý là các quy ết định, nó có ảnh h ưởng và tác động tới quá trình phát triển xã hội. Nghệ thuật lãnh đạo, quản lý tỷ lệ thuận với hiệu quả lãnh đạo. b)Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động phức t ạp và có tính chuyên biệt. Tính phức tạp của hoạt động quản lý được qui định bởi đặc điểm của đối tượng quản lý, của các mối quan hệ xã h ội mà nó đ ụng ch ạm t ới. Đối tượng quản lý là con người và tổ chức với những đặc điểm và tâm lý phức tạp khác nhau . 7
  8. Tính chất chuyên biệt thể hiện trong yêu cầu về đào tạo người quản lý, lãnh đạo( phẩm chất, kiến thức, kỹ năng) với kiến thức sâu rộng và đặc biệt là quá trình tự đào tạo của nhà quản lý c)Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp Sản phẩm của hoạt động quản lý được đánh giá qua sự phát tri ển c ủa từng cá nhân, tập thể, qua kết quả, hiệu quả hoạt động của tập thể do cá nhân phụ trách . Người quản lý, lãnh đạo giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu thông qua tổ chức bằng cách điều khiển, tác động tới con người và tổ chức. d)Hoạt động của người quản lý được tiến hành chủ yếu thông qua hoạt động giao tiếp. Hoạt động quản lý là hoạt động tổ chức điều khiển con người, nên thường xuyên giao tiếp quan hệ với con người Hoạt động giao tiếp có mặt ở tất cả các khâu của hoạt động quản lý thông quan bằng lời nói, hoặc không bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng người khác. e)Hoạt động quản lý là một hoạt động có tính sáng tạo cao. Trong mọi lĩnh vực của hoạt động quản lý đòi h ỏi ch ủ th ể ph ải có năng lực sáng tạo, tư duy linh hoạt mềm dẻo. mỗi một tình huống xẩy ra đòi hỏi phải có cách xử lý thích hợp. Mặt khác tất cả các văn bản chỉ thị các quy ch ế …là quy định chung. Việc vận dụng nó vào các trường hợp cụ thể vào th ực tiễn đa dạng, muôn màu, muôn vẻ rất cần tư duy linh hoạt, mềm dẻo, nhạy bén và sáng tạo. f)Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng hay thay đổi, tiêu phí nhiều năng lượng thần kinh và bắp thịt. Hoạt động quản lý thường xuyên nắm bắt và theo dõi công vi ệc, giải quyết nhiều vấn đề trong những điều kiện về thời gian, không gian và thông tin eo hẹp, có nhiều vấn đề giải quyết trong cùng th ời gian, đòi hỏi luôn phải thay đổi tâm thế và tư duy. Có những công việc phải suy nghĩ trong nhiều giờ, thậm chí nhiều tháng, nhiều năm. 3.Cấu trúc của hoạt động quản lý a)Căn cứ vào chu trình quản lý 8
  9. Khái niệm chu trình quản lý ở đây được hiểu là một tổng th ể các hành động được tiến hành có trật tư liên tục và đảm bảo đ ể ng ười lãnh đạo đạt được mục tiêu đề ra. Theo quan điểm này trong chu trình quản lý tập hợp các hành động khác nhau và được thực hiện trong những khoảng th ời gian khác nhau nhưng chúng đều hướng vào việc đạt mục đích nhất định. Đó là dấu hiệu thống nhất chung các yếu tố hoạt động của người lãnh đạo Về vấn đề này có những ý kiến khác nhau: Có người kê ra các yếu tố như: chuẩn bị, ra quyết định quản lý và tổ chức thực hiện quyết định . Có người lại nêu ra 10 yếu tố: Thu thập thông tin, đánh giá thông tin, đặt vấn đề, chuẩn bị dự án quyết định, ra quy ết đ ịnh, t ổ ch ức, kiểm tra thường xuyên, phản ứng, kiểm tra thực hiện, đánh gía k ết quả. Xem xét hoạt động quản lý theo các giai đoạn thì chúng ta nhận thấy rằng về thực chất khái niệm chu trình quản lý đồng d ạng v ới hoạt động quản lý người lãnh đạo. theo sơ đồ sau b)Tiến hành qua việc mô tả các hình thức công việc của người lãnh đạo diễn ra theo thời gian. Theo cách này người ta phân chia hoạt động của người lãnh đạo ra thành các đơn vị kinh nghiệm hoạt động như: Tổ chức hội nghị, tiếp khách, xây dựng kế hoạch, giao tiếp với mọi người, kiếm tra các hoạt động của bộ phận giúp việc và những người dưới quyền. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học thì tất c ả các đ ơn v ị kinh nghiệm hoạt động của người lãnh đạo như trên đều bao gồm 3 đ ơn v ị lý thuyết có liên quan với nhau và được gọi là: Hoạt động nhận thức. Hoạt động ra quyết định, hoạt động tổ chức thực hiện quýêt định. Có thể nói rằng, cả ba đơn vị lý thuyết này luôn có m ặt rtong các giai đọan của chu trình quản lý cũng như trong từng đơn v ị kinh nghiệm của họat động quản lý, lãnh đạo. c)Dưới góc độ tâm lý học, người ta phân tích cấu trúc họat động quản lý như sau: + Họat động nhận thức. 9
  10. Đối tượng của họat động nhận thức là đối tượng quản lý, Mục đích của họat động nhận thức là xây dựng trong ý thức của người lãnh đạo một mô hình những khái niệm và tình huống h ọat động, các nhiệm vụ và điều kiện tác động lên tính huống đó. + Họat động ra quyết định Đối tượng của họat động ra quyết định là đối tượng họat động nhận thức. Trong trường hợp chung, đó là mô hình lý t ưởng v ề tình huống họat động, các nhiệm vụ và điều kiện tác động lên tính huống đó. Mục đích của họat động này là hình thành trong ý th ức ng ười lãnh đạo một mô hình lý tưởng về h ạot động của ng ười th ức hành và chấp hành. + Hoạt động tổ chức thực hiện quyết định. Đối tượng của họat động tổ chưc thực hiện là họat động thừa hành của những người dưới quyền Mục đích của nó là việc thực hiện thức tế của nh ững ng ười dưới quyền trong họat động thừa hành. Câu 3: Phân tích những yếu tố tâm lý trong hoạt đ ộng c ủa ng ười quản lý? 1.Các dạng hoạt động cơ bản của người lãnh đạo, quản lý. Nhà quản lý, dù ở cấp tổ chức nào đều ph ải có các hoạt đ ộng giống nhau mà kết quả cuối cùng là cho ra các quyết định quản lý và triển khai các quyết định đó ra thực tế các hoạt động chủ yếu là. a)Lập kế hoạch, tổ chức, điều hành,, lãnh đạo, phân ph ối (n ếu có), kiểm tra và báo cáo. Hoạt động cơ bản của người quản lý, Lãnh đạo được chia thành nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các khía cạnh khác nhau của của hoạt động quản lý Nếu căn cứ vào kỹ năng quản lý ta có các dạng hoạt động + Nhận thức + Giao tiếp (cấp trên, cấp dưới,đồng nghiệp ) + Hoạt động chuyên môn. 10
  11. Nếu căn cứ vào chu trình và tổ chức thực hiện quyết định quản lý ta có các dạng hoạt động: + Ra quyết định. + Tổ chức thực hiện quyết định + Kiểm tra việc thực hiện quyết định + Tổng kết, đánh giá, thực hiện quyết định Căn cứ vào đối tượng, mục đích, động cơ, hành động và kết quả người ta chia hoạt động của người lãnh đạo thành thành bốn đơn v ị lý thuyết có 11ien quan chặt chẽ với nhau, đó là: + Nhận thức. + Ra quýêt định + Tổ chức thực hiện + Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện. Trên cơ sở phân tích cơ cấu hoạt động của người lãnh đạo, quản lý người ta đã xác định một số dạng hoạt động cơ bản sau đây: + Lập kế hoạch + Tổ chức + Lãnh đạo + Kiểm soát Nếu căn cứ vào hoạt động ra quyết định (hoạt động quan trọng) của người quản lý, ta có các dạng hoạt động : + Hoạt động nhận thức trong quá trình chuẩn bị ra quyết định + Hoạt động ra quyết định quản lý 2. Các đặc điểm tâm lý trong hoạt động của ng ười lãnh đ ạo, qu ản lý a)Đặc điểm của hoạt động nhận thức của người lãnh đạo. Hoạt động nhận thức đó là quá trình thu nhận thông tin t ừ phía đối tượng. Người lãnh đạo là người đứng đầu tập thể với vị trí đó họ là những người nắm được khối lượng thông tin lớn nhất. Trong số các thông tin đến với người lãnh đạo có thông tin từ trên xuống dưới, có 11
  12. thông tin từ cơ quan ngang cấp, có thông tin từ dưới lên, và nh ững thông tin từ bên ngòai xã hội có liên quan đến nhi ệm v ụ đ ơn v ị, có những thông tin chỉ riêng cho người lãnh đạo. Như vậy, để xử lý một khối lượng thông tin, họat động trí tu ệ (nhận thức ) của người lãnh đạo phải là một hgọat động có tác động nhanh, cường độ lớn và tính cơ động cao. Trong hoạt động nhận thức phải chú ý những điểm sau đây: - Phải trung thành với sự thật đó phải có một sự dũng c ảm đ ể nhìn vào sự thật và thừa nhận sự thật đó. Nếu có sự can thiệp không đúng thẩm quyền hoặc, áp đặt thì trong trường hợp này sẽ làm cho hiệu quản quản lý thấp thậm chí tổn hại đến uy tín của người lãnh đạo. - Phải sử dụng các phương pháp nhận thức như: phương pháp anket, nói chuyện, nghiên cứu tài liệu, quan sát… Hoạt động nhận thức của người lãnh đạo là rất quan trọng, là điều kiện để đưa ra một quyết định mang tính khoa học và hợp pháp b)Đặc điểm tâm lý của việc ra quyết định. Ra quyết định về bản chất đó là quá trình tư duy. Ra quyết định là nhằm đưa đối tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với nhiệm vụ quản lý Các quyết định quản lý thường có những khía cạnh tâm lý sau đây: - Quyết định với tính cách là một quá trình: sự vận động từ ch ỗ không hiểu đến chỗ hiểu biết. Quá trình quyết định là quá trình t ư duy, kết quả quyết định phụ thuộc vào độ sâu, bề rộng của tư duy người lãnh đạo. - Tính chất cá nhân của quyết định. Những quy ết định mang tính cá nhân đòi hỏi người ra quyết định phải có tính quyết đoán cao, có tính độc lập tính cương quyết như vậy các phẩm chất ý chí tham gia vào quá trình ra quyết định - Sự tác động qua lại của những người tham gia vào quá trình quyết định và sự tiếp nhận của họ khi thực hiện quyết định. - Sự tíếp nhận quyết định bởi những người thừa hành, với tính cách là chương trình hoạt động của người thừa hành. 12
  13. - Những hậu quả giáo dục của của quyết định và ảnh h ưởng đến quá trình phát triển xã hội. Như vậy trong quá trình ra quyết định các y ếu tố tâm lý nh ư t ư duy, tình cảm, ý chí, tâm trạng đều tham gia vào quá trình ra quy ết định của người quản lý. Vì vậy khi ra quyết định cần ph ải tính đến các yếu tố sau đây: Thứ nhất: Phải nắm được đặc điểm, tâm lý nhất là nhu cầu, lợi ích trình độ, tâm trạng và khả năng của những người sẽ thực hiện quyết định những người có liên quan và chịu hậu quả của việc thực hiện quyết định. Thứ hai: Phải nắm chắc được đặc điểm tâm lý người tham gia vào việc ra quyết định, đảm bảo sự lực chọn người tham mưu cho việc ra quyết định phải khách quan, trung thực thạo việc. Thứ ba: Phải quan tâm đến vai trò, trách nhiệm của nhóm phản biện, nhóm thẩm định. Những người tham gia vào nhóm này phải khách quan, trung thực, tránh chọn những người kém hơn, người dễ dãi và cùng êkíp, bè cánh. Thứ tư: Người ra quyết định và bản thân người lãnh đạo phải đặt mình vào vai trò của người thực hiện để xem xét, kiểm tra tính kh ả thi, tính trước những khó khăn, trở ngại phải giải quyết. Thứ năm: Ký và ban hành quyết định với tâm lý tự tin, nó ch ứng tỏ quyết định đã được chuẩn bị chu đáo, có chất lượng và khả năng thực thi. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất ra quyết định quản lý; - Diễn biến của tình huống quản lý và hoàn cảnh tạo ra. Hoàn cảnh mà gấp gáp thì quyết định phải khẩn trương, hoàn cảnh phức tạp, khó khăn, quyết định phải hết sức thận trọng. - Khả năng nhận thức tình huống của người lãnh đạo. Nhận thức mà không đầy đủ, phân tích không kỹ dẫn đến quy ết định sai lầm. - Sự tác động qua lại của những người tham gia vào quá trình ra quyết định. Nếu những người tham gia vào quá trình ra quyết định nhất trí cao thì quyết định thường mang tính tích cực, ngược lại thì thiếu tích cực. 13
  14. - Đặc điểm tâm lý của người ra quyết định. Khí chất, tính cách, năng lực của chủ thể có có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình ra quyết định. Những điều kiện để đảm bảo hiệu quả của những quyết định. Những quyết định được dựa vào không chỉ theo những luận cứ kinh tế, kỹ thuật, luật pháp mà còn dựa vào những tiêu chuẩn tâm lý - Phải làm cho cho người dưới quyền tin là quy ết định th ực sự có căn cứ. - Quyết định phải mang tính kịp thời. - Tính đúng đắn và tính nghiêm minh của quyết định. - Tính khả thi của quyết định c)Đặc điểm hoạt động tổ chức thực hiện quyết định c ủa ng ười lãnh đạo Đặc điểm của họat động tổ chức thực hiện quyết định biểu hiện ở chỗ: công tác tổ chức của người lãnh đạo ở đây không phải là là họat đông của bản thân mình mà là hoạt động của nhiều người khác gây tác động đến nhiều người khác để họ làm ch ủ được mình, có thái độ khẩn trương với tập thể. Do vậy ý chí của người lãnh đạo luôn gây tác động trực tiếp đối với người chung quanh, với đối tượng quản lý Truyền đạt quyết định: Việc truyền đạt quyết định làm cho người thực hiện hiểu rõ nhiệm vụ được giao. Vì vậy việc truyền đạt quyết định vừa làm cho người thực hiện nhận thức, vừa phải gây ở họ những cảm xúc nhất định sao cho họ huy động được mọi tiềm năng hoạt động của mình. Những yêu cầu tâm lý khi truyền đạt quyết định: + Người lãnh đạo không chỉ thông báo cho người thực hiện quy ết định hiểu đúng nội dung cơ bản của quyết định mà phải thuyết phục họ quyết định đó là đúng đắn, cần thiết. + Người lãnh đạo nên tránh những biểu hiện xúc cảm không c ần thiết ảnh hưởng đến tâm lý của người thực hiện như sự lo lắng, sự vui mừng, khi quyết định không có lợi hoặc có lợi cho họ. 14
  15. + Hình thức, phương pháp truyền đạt quyết định phải phù h ợp với đặc điểm tâm lý người thực hiện, vì vậy cần phải nắm đ ược đ ặc điểm nhân cách của từng người + Khi truyền đạt quyết định không nên tạo ra sức ép quá mức, gây tình trạng căng thẳng trong tư tưởng và giảm tính sáng tạo. Phân công nhiệm vụ Nguyên tắc lực chọn người là xuất phát từ yêu cầu công vi ệc đ ể chọn người” đặt người đúng việc”. Khi triển khai thực hiện quyết định lựa chọn được người thực hiện rối thì phải giao việc cho h ọ th ật cụ thể, rõ ràng. Giao việc đống thời giao quyền hạn tương ứng. Phải hoàn toàn tin tưởng họ mới khuyến khích họ chủ động và sáng tạo trong công việc . Cung cấp những phương tiện cần thiết cho người thừa hành và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp cho hiệu quả lao động Động viên cá nhân và tập thể thực hiện quyết định: Người quản lý phải xuất hiện đúng lúc và đúng nơi cần thi ết trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định. Đây là đi ều ki ện c ần thiết để giải quyết kịp thời khó khăn, động viên khuy ến khích k ịp th ời những sáng kiến. Nó chứng tỏ người quản lý thạo việc, sâu sát và thương yêu và thông cảm với người dưới quyền. - Trong quá trình triển khai thực hiện quyết định việc tổ chức sẽ gặp một loạt các yếu tố cả trở tâm lý cần khắc phục. - Trước hết: đó là sức ý về thói quen, vì vậy việc th ực hi ện đó s ẽ gặp phải những sự chống đối về tâm lý của bản thân nh ững ng ười thừa hành muốn duy trì nếp sinh hoạt cũ. - Thứ hai: sự chậm trễ trong việc nắm bắt tư tưởng mới. Phải có thời gian để tiếp cận làm quen đối với người thừa hành Thứ ba: nghệ thuật truyền quyết định của người lãnh đạo là m ột yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện quyết định. d)Kiểm tra và đánh gía việc thực hiện Kiểm tra giũ vị trí đặc biệt trong số nhiều biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện quyết định, nó là một trong những yêu cầu của người lãnh đạo đồng thời cũng là một biện pháp động viên khuyến khích người thừa hành nhiệm vụ 15
  16. Nhiệm vụ của công tác kiểm tra là - Khái quát toàn cảnh việc thực hiện quyết định, - Kịp thời phát hiện và uốn nắn những lệch lạc của người thừa hành để hoạt động đi đúng hướng, - Kịp thời phát hiện những khó khăn và những vấn đề nẩy sinh cản trở quá trình thực hiện quyết định. Hoạt động kiểm tra thực hiện những chức năng sau đây: - Chức năng liên hệ ngược. - Chức năng định huớng hoạt động. - Chức năng động viên khuyến khích. Kiểm tra không phải để phát hiện những hiều sót và kèm theo chế tài. Điều quan trọng của kiểm tra là không hướng vào những thiếu sót mà chính là phát hiện ra những nguồn lực còn chưa khai thác h ết để thuyết phục, động viên tư tưởng người dưới quyền và phát huy tối đa các nguồn lực đó. Hiệu quả của công tác kiểm tra chỉ được tốt khi người thực hiện nhiệm vụ coi kiểm tra là hình thức giúp đỡ về nghiệp vụ và nâng đỡ tinh thần cho họ, từ đó xây dựng mối quan hệ hiểu bi ết và thông c ảm lẫn nhau giữa người kiểm tra và người bị kiểm tra. Làm tốt công tác kiểm tra và đánh giá việc thực hiện s ẽ góp ph ần làm cho công tác lãnh đạo, quản lý có hiệu lực và hiệu quả. Câu 4: Động cơ hoạt đông là gì? Phương pháp đánh giá đ ộng c ơ hoạt động của cán bộ, công chức hiện nay? Trong lãnh đạo quản lý sai lầm nào cũng trả giá, nhưng sai lầm về con người thì lịch sử đã cho những bài học khắc nghiệt Vậy cái gì đã thức đẩy con người hành động. Điều đó ph ụ thuộc vào ý thức và nhận thức trong định hướng giá trị của mình mà thể hiện bằng hành vi động cơ thúc đẩy có ở mỗi người. Công việc của người quản lý là phải nắm được động cơ thúc đẩy công việc của người dưới quyền . 1.Động cơ hoạt động của con người – Động cơ thúc đẩy công việc a)Định nghĩa về động cơ 16
  17. Nếu ta nói mục đích là đòi hỏi con người họat động nhằm đạt t ới cái gì đó thì động cơ được hiểu như động lực để tham gia hoạt động ấy “ Động cơ là một trạng thái bên trong thúc đẩy khả năng làm việc, làm tăng sự nhiệt tình đối với công việc và nó hướng thái độ của chủ thể vào những mục đích” “Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, thúc đẩy con người hoạt động theo mục tiêu nhất định nhằm làm thoả mãn nhu cầu tình cảm, của con người” Như vậy trong động cơ có hai thành tố cơ bản đó là: nhu cầu và tình cảm. Đây là hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau không th ể tách rời trong thực tế được . Động cơ của con người vô cùng khó nắm bắt bởi mấy lẽ sau đây: - Con người thường bao che, che đậy động cơ thực của mình bằng nhiều cách vì nói thật ra bị người đời phê phán, ghét bỏ. - Động cơ luôn biến đổi theo thời cuộc, lúc đầu mục tiêu của nó chưa rõ, chưa cụ thể chưa phù hợp với mọi người nên thường phải che dấu - Động cơ con người rất phong phú phức tạp đan xen cả vào đời sống tâm hồn của con người. Trong tâm lý học cần phân biệt động cơ bên ngòai và động cơ bên trong. Động cơ bên ngòai nằm ngòai họat động của con người, từ phía những điều kiện khách quan chi phối đến con người, thúc đẩy con người hành động. Động cơ bên trong là nguyên nhân nội tại, là niềm tin, tình c ảm là khát vọng bên trong thôi thúc con người hành động để đạt mục đích. Người quản lý cần lưu tâm cần qua tâm đến cả hai l ọai động c ơ này song cố gắng phải xây dựng ở mỗi người lao động, làm việc phải có động lực và động lực phải phát sinh từ khát vọng nội tại. Ví dụ: khi tìm hiểu động cơ làm việc nhiệt tình của tập thể - Tập thể A. Xuất phát từ động cơ ngoài (có phái đòan kiểm tra, người lãnh đạo đưa ra một lợi ích vật chất) 17
  18. - Tập thể B. Xuất phát từ động cơ bên trong (do thấy ý nghĩa c ủa công việc, tình cảm, ham muốn…) Rõ ràng cả hai tập thể đếu làm việc nhiệt tình (nếu nhìn vào biểu hiện bên ngòai ) nhưng tập thể B sẽ làm việc tốt hơn, thường xuyên hơn. 2. Các phương pháp đánh giá động cơ hoạt động Động cơ là một yếu tố rất phức tạp, khi đánh giá đ ộng c ơ ph ải luôn luôn gắn với hoàn cảnh làm việc của người đó. Có hai cách đánh giá động cơ: Đánh gía qua s ự tham gia vào công việc và mối quan tâm tới nghề nghiệp của người được đánh giá. a)Đánh giá sự tham gia của cán bộ vào công việc. Có hai cách đánh giá: + Quan sát hành vi của người cán bộ, ghi nhận sự tham gia thực tế và mức độ tham gia của người đó so với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan. + Phân tích kết quả làm việc theo nhiệm vụ được giao (chuyên viên, chuyên viên chính) Trên thực tế, bất kỳ một cán bộ nào muốn thực hiện một công việc có chất lượng phải có năng lực và động cơ làm việc. Có nhiều lý thuyết về động cơ hoạt động, trong số các lý thuyết này có có hai lý thuyết cần thiết cho việc tiến hành chuẩn đoán khi một cán bộ không có động cơ hoạt động. Thuyết kỳ vọng của VROOM. Động cơ là sản phẩm của ba yếu tố. Động cơ = Sự kỳ vọng x Lợi ích x Gía trị. - Sự kỳ vọng; tương ứng với sự cố gắng ( về thể chất, tinh thần, tài chính…) sẽ mang lại kết quả tốt. - Lợi ích; tương ứng với một kết quả tốt sẽ mang tới một hiệu quả tích cực. - Gía trị; tương ứng với các kết quả đạt được hoặc sự thỏa mãn về tinh thần ( niềm thích thú) có được khi th ấy các hi ệu quả tích cực trở thành hiện thực. 18
  19. Thuyết của DECI và RYAN. Lý thuyết này cho rằng, động cơ hoạt động của cán b ộ trước h ết ph ụ thuộc vào hai yếu tố; cảm giác về năng lực của bản thân với ho ạt động và cảm giác về sự quyết tâm của bản than với việc th ực hiện hoạt động. b)Đánh giá mối quan tâm tới nghề nghiệp: Mối quan tâm nghề nghiệp của một cán bộ vời công việc tương ứng với sở thích, những vấn đề mà người đó coi trọng trong công việc đang làm hoặc hoàn cảnh làm việc mà anh ta cảm thấy dễ chịu. Để đánh giá mối quan tâm nghề nghiệp người ta dùng hai phương pháp để đánh giá: - Gặp gỡ cá nhân: Để xác định mối quan tâm nghề nghiệp - Dùng bảng câu hỏi về mối quan tâm nghề nghiệp (điều tra xã hội học) Động cơ làm việc của lao động trí óc. + Động cơ kinh tế. + Động cơ quán tính, thói quen. + Động cơ đố kị (có những người trong một giai đoạn nào đó, h ọ làm việc chỉ vì cạnh tranh để tồn tại. Họ sẵn sàng công phá kìm hãm người khác). + Động cơ lương tâm trách nhiệm ( thầy thuốc, thầy giáo) Động cơ làm việc của lao động chân tay + Động cơ kinh tế + Động cơ sợ ( Sợ sa thải, chuyển chỗ làm việc…) + Động cơ thay đổi, vươn lên. + Động cơ quán tính, thói quen. + Động cơ cạnh tranh để không bị thua kém người khác. Ngoài ra, động cơ làm việc của người lãnh đạo + Động cơ kinh tế (đây là động cơ rất quyết định, nhưng không phải là duy nhất trong đời thường) 19
  20. Nếu một cán bộ làm việc chỉ vì tiền bạc thì sớm muộn họ cũng bị hư hỏng (tham nhũng,phạm tội..) + Người lãnh đạo còn làm việc vì một động cơ lớn th ứ hai là lương tâm, trách nhiệm + Vì động cơ danh tiếng, để khẳng định tài năng, tầm quan trọng, kinh nghiệm quản lý của mình + Động cơ quán tính: đó là động cơ làm việc của những người lãnh đạo bình thường, họ làm việc vì chức trách, không có gì đặc sắc + Người lãnh đạo làm việc còn vì động cơ nhằm khẳng định y quyền, vị trí của mình. Đây là những cán bộ lãnh đạo tầm th ường, do bon chen, xu nịnh, thủ đọan lèo lá mà được đề bạt. Câu 5: Phân tích các phương pháp đánh giá động cơ hoạt động? a)Định nghĩa về động cơ Nếu ta nói mục đích là đòi hỏi con người họat động nhằm đạt t ới cái gì đó thì động cơ được hiểu như động lực để tham gia hoạt động ấy “ Động cơ là một trạng thái bên trong thúc đẩy khả năng làm việc, làm tăng sự nhiệt tình đối với công việc và nó hướng thái độ của chủ thể vào những mục đích” “Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, thúc đẩy con người hoạt động theo mục tiêu nhất định nhằm làm thoả mãn nhu cầu tình cảm, của con người” Như vậy trong động cơ có hai thành tố cơ bản đó là: nhu cầu và tình cảm. Đây là hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau không th ể tách rời trong thực tế được . Động cơ của con người vô cùng khó nắm bắt bởi mấy lẽ sau đây: - Con người thường bao che, che đậy động cơ thực của mình bằng nhiều cách vì nói thật ra bị người đời phê phán, ghét bỏ. - Động cơ luôn biến đổi theo thời cuộc, lúc đầu mục tiêu của nó chưa rõ, chưa cụ thể chưa phù hợp với mọi người nên thường phải che dấu - Động cơ con người rất phong phú phức tạp đan xen cả vào đời sống tâm hồn của con người. 20
nguon tai.lieu . vn