Xem mẫu
- HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ CƯƠNG
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG (2 TÍN CHỈ)
Biên soạn: TS Nguyễn Thị Hảo
- HÀ NỘI 2021
2
- Mở đầu:
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. Đối tượng nghiên cứu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam
Đối tượng nghiên cứu trước hết là các sự kiện lịch sử Đảng.
Đảng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và phát
triển đất nước bằng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn.
Lịch sử Đảng có đối tượng nghiên cứu là Cương lĩnh, đường lối của Đảng,
phải nghiên cứu, làm sáng tỏ nội dung Cương lĩnh, đường lối của Đảng, cơ
sở lý luận, thực tiễn và giá trị hiện thực của đường lối trong tiến trình phát
triển của cách mạng Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của lịch sử Đảng là quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình cách mạng. Nghiên cứu,
học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam làm rõ thắng lợi, thành tựu, kinh
nghiệm, bài học của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, kháng chiến giành độc lập, thống nhất, thành
tựu của công cuộc đổi mới.
Đối tượng nghiên cứu của lịch sử Đảng là nghiên cứu, làm rõ tổ
chức của Đảng, công tác xây dựng Đảng qua các giai đoạn và thời kỳ lịch
sử. c
II. Chức năng, nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng Công san
̣ ̉
Viêt Nam
̣
1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
* Chức năng nhận thức.
3
- Nghiên cứu và học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam để nhận
thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử lãnh đạo, đấu tranh và cầm
quyền của Đảng, nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị
tổ chức lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt
Nam.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần quán
triệt chức năng giáo dục của khoa học lịch sử. Giáo dục sâu sắc tinh thần
yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc.
Khoa học lịch sử Đảng còn có chức năng dự báo và phê phán. Từ
nhận thức những gì đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo
tương lai của sự phát triển.
2. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng
Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.
Tổng kết lịch sử của Đảng.
Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức Đảng từ Trung
ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn.
III. Phương pháp nghiên cứu, học tập môn hoc L
̣ ịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam
1. Quán triệt phương pháp luận sử học
Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh
Phương pháp luận khoa học Mácxít, nắm vững chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
2. Các phương pháp cụ thể
Phương pháp lịch sử: Phương pháp lịch sử là nhằm tái hiện lại tiến
trình phát triển của lịch sử trên tất cả các lĩnh vực, nhằm thể hiện sự kiện
lịch sử với tính cụ thể, hiện thực, tính sinh động.
4
- Phương pháp logic: Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu
các hiện tượng lịch sử trong hình thức tổng quát, nhằm mục đích vạch ra
bản chất, quy luật, khuynh hướng chung trong sự vận động của chúng.
5
- Chương 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 1945)
I. Đang Công san Viêt Nam ra đ
̉ ̣ ̉ ̣ ơi va C
̀ ̀ ương linh chinh tri đâu
̃ ́ ̣ ̀
tiên cua Đang (2/1930)
̉ ̉
1. Hoàn canh lich s
̉ ̣ ử
* Tình hình thế giới tác động đến cách mạng Việt Nam
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển
nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền
(giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
Chiến tranh thế giới thứ nhất (19141918)
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nhất
là ở châu Á.
Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản
ở các nước tư bản chủ nghĩa,
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á đầu thế kỷ XX
phát triển rộng khắp, tác động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt
Nam.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến
đổi sâu sắc tình hình thế giới.
Tháng 31919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin đứng đầu, được
thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào
cách mạng vô sản thế giới.
Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã thông qua luận cương
về dân tộc và thuộc địa do V.I.Lênin khởi xướng.
Cách mạng Tháng Mười và những hoạt động cách mạng của Quốc
6
- tế Cộng sản đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam và Đông Dương.
* Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
Ngày 191858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà
Nẵng và từ đó từng bước thôn tính Việt Nam.
Triều đình nhà Nguyễn từng bước thoa hi
̉ ệp (Hiệp ước 1862, 1874,
1883) và đến ngày 661884 với Hiệp ước Patơnốt (Patenotre) đã đầu hàng
hoàn toàn thực dân Pháp, Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là
vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”.
Thực dân Pháp tiến hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa,
bên cạnh đó vẫn duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm tay sai.
Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết
cộng đồng quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với
các chế độ chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc
Pháp (Union Indochinoise) được thành lập ngày 17101887 theo sắc lệnh
của Tổng thống Pháp.
Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (18971914) và khai thác thuộc địa lần
thứ hai (19191929). Mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biến Việt Nam nói
riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của
“chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ
mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khoa n
́ ặng nề.
Chế độ cai trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp đối với nhân dân
Việt Nam là “chế độ độc tài chuyên chế nhất, nó vô cùng khả ố và khủng
khiếp hơn cả chế độ chuyên chế của nhà nước quân chủ châu Á đời xưa”.
Năm 1862, Pháp đã lập nhà tù ở Côn Đảo để giam cầm những người Việt
Nam yêu nước chống Pháp.
7
- Về văn hoá xã hội, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân”
để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập những
giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội vốn...
Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa
của thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt
Nam.
Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa
vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với
vận mệnh của dân tộc.
Dưới chế độ phong kiến, giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai
cấp cơ bản trong xã hội, khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, giai
cấp địa chủ bị phân hóa.
Một bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai đắc
lực cho Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột nông
dân.
Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90%
dân số), đồng thời là một giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề
nhất.
Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành gắn với các cuộc
khai thác thuộc địa, với việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy, xí
nghiệp, công xưởng, khu đồn điền...
Giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai c ấp công nhân.
tầng lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc.
Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…) bị đế
quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và
rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc.
Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa. Một bộ phận hướng
sang tư tưởng dân chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản. Một số người khởi
8
- xướng các phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn.
Những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện. Trong đó,
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong
kiến phản động trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.
Trong bối cảnh đó, những luồng tư tưởng ở bên ngoài, đặc biệt là
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động mạnh mẽ, làm chuyển
biến phong trào yêu nước những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
* Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
* Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi phát động (1885 1896),
diễn ra trên cả nước với nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang, kết quả đều bị
thực dân Pháp đàn áp, thất bại.
Tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa)
+ Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (Thanh Hóa)
+ Khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên)
+ Khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh)
* Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám
lãnh đạo kéo dài 30 năm (1883 – 1913) đã gây cho thực dân Pháp nhiều khó
khăn và thiệt hại, kết quả cũng bị thực dân Pháp đàn áp.
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
Khuynh hướng cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907)
Phong trào quốc gia cải lương tư sản (19191923) của tư sản và địa
chủ lớp trên…
+ Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn...
+ Sự ra đời Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ơt Sài Gòn (năm
1923)…
9
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai (19251926) của tầng lớp
tiểu tư sản như: Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt (1925); Hưng Nam,
Thanh niên cao vọng (1926) và Tân Việt cách mạng Đảng (71928)…
Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (19271930) gắn liền với sự
ra đời và hoạt động của Việt Nam quốc dân Đảng (25121927) và khởi
nghĩa Yên Bái (2/1930).
=> Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân
chủ tư sản thể hiện tinh thần yêu nước, hướng tới độc lập dân tộc, kết
cục thất bại nhưng đã tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp thu chủ
nghĩa Mác Lênin. Phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn
đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập
Đảng
* Nguyễn Ái Quốc xác định con đường giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng vô sản
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Năm 1919: + Người tham gia đảng Xã hội Pháp
+ Gửi đến Hội nghị Véc sai Bản yêu sách của nhân dân An Nam.
Năm 1920: + Đọc Sơ thảo những Luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lênin.
+ Dự Đại hội XVIII Đảng xã hội Pháp ở Tua.
+ Quyết định gia nhập quốc tế III và tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
Năm 1921: + Sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa.
+ Viết báo Người cùng khổ.
Năm 1923, Từ Pháp đến Liên Xô dự hội nghị Quốc tế nông dân.
Năm 1924, dự Đại hội lần V của Quốc tế cộng sản ở Liên Xô.
Năm 1925, Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
10
- Quảng Châu (Trung Quốc).
* Quá trình chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng
a. Về tư tưởng chính trị
Lý luận giải phóng dân tộc: (Báo Người cùng khổ; Bản án chế độ
thực dân Pháp; Đường cách mệnh…).
+ Tính chất và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: dân tộc cách mệnh
(cách mạng giải phóng dân tộc).
+ Lực lượng cách mạng: “sĩ, nông, công thương”…
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới…
+ Phải có đảng cách mệnh…
b. Về tổ chức
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (61925) tại Quảng
Châu – Trung Quốc.
Hội công bố Tuyên ngôn , nêu rõ mục đích: tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay
sai để tự cứu lấy mình…
Cơ quan tuyên truyền là báo Thanh niên.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái
Quốc, Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
a. Sự ra đời các tổ chức cộng sản
Cuối tháng 31929, tại ngôi nhà số 5D, Phố Hàm Long (Hà Nội),
Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam được lập ra.
Ngày 17 6 l929, tại số nhà 312 Khâm Thiên, Hà Nội, các tổ chức
cộng sản ở miền Bắc họp quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản
11
- Đảng.
Tháng 8 năm 1929, các hội viên Hội Việt Nam cách mạng Thanh
niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ quyết định thành lập An Nam Cộng sản
Đảng.
Tháng 91929, số hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng
ra Tuyên bố lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
=> Yêu cầu khắc phục tình trạng chia rẽ, thống nhất các tổ chức
cộng sản để thành lập đảng cộng sản duy nhất đặt ra một cách cấp thiết
đối với những người cộng sản và cả cách mạng Việt Nam.
b. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ ngày 6 1 đến ngày 7 2 1930 (dịp Tết Canh Ngọ), tại xóm
nhỏ của người lao động ở bán đảo Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc),
đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng
sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Dự Hội nghị có 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng là
Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh; 2 đại biểu của An Nam cộng sản
Đảng là Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu. Hai đại biểu đang hoạt động ở
Hồng Công, Trung Quốc dự không chính thức là Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng
Sơn.
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn vừa thành lập, không kịp nhận
thông báo cử người đến dự.
* Nội dung Hội nghị
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thảo luận và nhất trí 5 nội
dung do Nguyễn Ái Quốc đề nghị:
Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất
các nhóm cộng sản Đông Dương.
Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
12
- Thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình
tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Quyết định phương châm, kế hoạch thực hiện việc thống nhất các
tổ chức Đảng trong nước; quyết định ra báo, tạp chí của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Cử một Ban Trung ương lâm thời…Hội nghị còn dự kiến tổ chức
Đoàn Thanh niên cộng sản, Hội Tương tế, Hội phản đế…
Ngày 2421930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn, Trung ương lâm thời của Đảng họp quyết định chấp nhận Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (21930) có
ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (10 9
1960) quyết định lấy ngày 32 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
c. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt được Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thông qua hợp
thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Các văn kiện đó tuy vắn tắt
nhưng đã xác định các vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách
mạng Việt Nam:
Một là, phương hướng chiến lược của cách mạng: Làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Hai là, nhiệm vụ cơ bản của cách mạng bao gồm:
+ Về chính trị : Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập ra Chính phủ công nông binh; tổ
chức ra quân đội công nông.
13
- + Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hầu hết sản
nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v) của tư bản đế quốc
Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu hết ruộng đất
của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình
quyền, v.v; phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
Ba là, về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại
đa số nông dân và phải dựa vào nông dân nghèo làm cách mạng ruộng đất.
Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh
Niên, Tân Việt, … để kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản.
Đối với phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa
lộ rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, sau đó làm cho họ trung lập. Kẻ
nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Bốn là, về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh
đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản…
Năm là, về phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng
giành chính quyền…
Sáu là, về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách
mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng của thế
giới, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời ngay khi thành lập
Đảng, đã giải đáp đúng những vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt
Nam, đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động của
toàn Đảng, toàn dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam
từ đây phát triển.
14
- Với Cương lĩnh chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam sớm khẳng
định vai trò lãnh đạo duy nhất của mình. Với tư tưởng cốt lõi là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh chính trị đầu tiên là sự
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn Việt Nam, là cơ sở
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
4. Ý nghĩa lich s
̣ ử của việc thành lập Đảng Công san Viêt Nam
̣ ̉ ̣
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu
tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong
thời đại mới. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của
cách mạng Việt Nam.
Đảng ra đời với Cương lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt thời kỳ
bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước Việt Nam.
Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới; chứng minh sự đúng đắn của chủ nghĩa Lênin về xây dựng
Đảng cộng sản kiểu mới trong một nước thuộc địa, nửa phong kiến.
Quá trình vận động ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam đã để lại cho
cách mạng những kinh nghiệm quý giá.
Đảng ra đời gắn liền với công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc
Người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH
CHÍNH QUYỀN (19301945)
1. Cao trào cách mạng 19301931 và khôi phục phong trào 1932
1935
a. Cao trào cách mạng năm 19301931 và Luận cương chính trị (101930)
* Hoàn cảnh lịch sử
15
- Cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản năm 19291933.
Liên Xô đã giành được thắng lợi to lớn trong công cuộc xây dựng
CNXH.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và nửa thuộc
địa phát triển mạnh mẽ…
Ở Đông Dương, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch khai thác thuộc
địa lần thứ hai (19191929)…
Đời sống của mọi tầng lớp nhân dân khổ cực.
Phong trào đấu tranh của nhân dân ngày một dâng cao từ khi có
Đảng lãnh đạo.
Thực dân Pháp đã đàn áp các phong trào cách mạng.
* Cao trào cách mạng 1930 1931
Giai đoạn mở đầu: (14/1930) nhiều cuộc bãi công, biểu tình của
công nhân đã nổ ra từ Bắc chí Nam.
Giai đoạn cao trào (5/1930 đến đầu1931). Mở đầu bằng cuộc đấu
tranh kỷ niệm ngày Quốc tế lao động 151930 diễn ra từ Bắc đến Nam,
đỉnh cao là Nghệ An và Hà Tĩnh. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân
huyện Hưng Nguyên (12/9/1930)…Thực dân Pháp đàn áp, dìm trong biển
máu.
* Hôị nghị Ban Châṕ hanh Trung
̀ ương lân
̀ thứ nhât
́ và Luận
cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (thang 10/1930
́ )
Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 31101930 tại Hương Cảng
(Trung Quốc), do đồng chí Trần Phú chủ trì.
Hội nghị thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp
của Đảng:
̉ ̣ ̣ ương chinh tri cua Đang, Điêu lê Đang va Điêu lê
+ Thao luân Luân c ́ ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣
́ ̉ ức quân chung.
cac tô ch ̀ ́
16
- ́ ̣ ̉
+ Quyêt đinh đôi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông Dương.
+ Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức và cử đồng chí Trần
Phú làm Tổng Bí thư.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng
101930
Luận cương chính trị đã phân tích đăc điêm, tình hình xã h
̣ ̉ ội thuộc
địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản
dân quyền ở Đông Dương như sau:
Trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam, mâu thuẫn giai
cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Luc đâu
́ ̀
̣
cach mang Đông D
́ ương la môt cuôc “cách m
̀ ̣ ̣ ạng tư sản dân quyền”, có tính
chất thổ địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để
làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ
tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bôn mà tranh đ
̉ ấu thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa”.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến,
thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó
có quan hệ khăng khít với nhau, vi có đánh đ
̀ ổ đế quốc chủ nghĩa mới phá
được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và có phá
tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa.
Trong hai nhiệm vụ này, Luân c
̣ ương xac đinh:
́ ̣ “Vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh
đạo dân cày.
17
- Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vưa là đ
̀ ộng lực chính cuả
̣
cach mang t
́ ư sản dân quyền, vưa là giai c
̀ ấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày
là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản
thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng,
còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách
mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ
phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không
tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ
nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ
có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ
công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.
Phương pháp cách mạng: Đê đat đ
̉ ̣ ược muc tiêu c
̣ ơ ban cua cuôc
̉ ̉ ̣
̣ ́ ̉ ́ ́ ̀
cach mang là đanh đô đê quôc va phong kiên, gianh chinh quyên vê tay công
́ ́ ̀ ́ ̀ ̀
̀ ̉
nông thi phai ra s ức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo
động”. Vo trang bao đông đê gianh chinh quyên la môt ngh
̃ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ệ thuật, “phải
tuân theo khuôn phép nhà binh”.
Quan hệ giưa cach mang Viêt Nam v
̃ ́ ̣ ̣ ơi cách m
́ ạng thê gi
́ ới: Cách
mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế
giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế
giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp và phải mật thiết liên lạc với phong
trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và
tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
Vê vai tro lãnh đ
̀ ̀ ạo của Đảng: Sự lanh đao cua Đang C
̃ ̣ ̉ ̉ ộng sản là
điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường
lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần
chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô
18
- sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ
nghĩa cộng sản.
* Ý nghĩa của Luận cương chính trị
Tuy nhiên, Luận cương chính trị còn có những hạn chế: + Không
nêu được mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, tư ̀
đo không đ
́ ặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản,
phủ̉ nhân m
̣ ặt tích cực của tư sản dân tộc va ch
̀ ưa thấy được khả năng
phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giaỉ
̣
phong dân tôc…
́
̉ ếu của những hạn chế đó là:
Nguyên nhân chu y
̣ ương chưa tim ra và n
+ Luân c ̀ ắm vững đặc điểm cua xã h
̉ ội thuộc
địa, nửa phong kiến Việt Nam.
̣
+ Do nhân th ưc giao điêu, may moc vê vân đê dân tôc và giai câp trong
́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́
̣ ở thuôc đia và lai ch
cach mang
́ ̣ ̣ ̣ ịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc
tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thơi gian đó.
̀ ́
̣ ̣
=> Hôi nghi Ban Châp hanh Trung
́ ̀ ương thang 101930 đã không châp
́ ́
̣
nhân nh ưng quan điêm m
̃ ̉ ơi, sang tao, đôc lâp t
́ ́ ̣ ̣ ̣ ự ch̉ủ cua Nguy
̉ ễn Áí Quốc
được nêu trong tác phẩm Đường cách mệnh, Chanh c
́ ương văn tăt và Sach
́ ́ ́
lược văn tăt
́ ́.
b. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng,
Đại hội Đảng lần thứ nhất (31935)
* Hoàn cảnh lịch sử
Thực dân Phap va tay sai đã thăng tay khung bô phong trao cach
́ ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ́
̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉
mang Viêt Nam và tiêu diêt Đang Công san Đông Dương.
́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉
Cac đang viên công san trong nhà tu đa thanh lâp các chi bô Đang đê
̀ ̃ ̀ ̉
̃ ̣
lanh đao đâu tranh…
́
19
- ̣ ́ ̉ ức đang đ
Môt sô tô ch ̉ ược duy tri…
̀
́ ứ uy Băc K
Cac X ̉ ́ ỳ, Nam Kỳ, Trung Kỳ đã lân l
̀ ượt được lâp lai
̣ ̣
trong năm 1931 va 1933…
̀
* Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách
mạng
̉ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̉
Đâu năm 1932, theo Chi thi cua Quôc tê Công san, đ
̀ ồng chí Lê Hông
̀
̣ ́ ̀ ́ ̉ủ chôt
Phong cung môt sô đông chi ch
̀ ́ ở trong và ngoai n
̀ ước tô ch
̉ ức ra Ban
̣
lanh đao Trung
̃ ương Đang
̉ .
̣
Tháng 6 1932, Ban lanh đao Trung
̃ ương Đảng đã công bô ́Chương
trình hành động cua Đang Công san Đông D
̉ ̉ ̣ ̉ ương.
Nội dung Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông
Dương:
+ Công nông Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng Công san s
̣ ̉ ẽ
̉
nôi lên võ trang b ạo động thực hiên nh
̣ ưng nhiêm vu ch
̃ ̣ ̣ ống đế quốc, phong
kiến và tiến lên thực hiên ch
̣ ủ nghĩa xã hội.
̉ ̉ ề ra va lanh đao quân chung đâu tranh gianh nh
+ Đang phai đ ̀ ̃ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ưng
̃
̀ ợi thiêt th
quyên l ́ ực, rôi dân đ
̀ ̀ ưa quân chung tiên lên đâu tranh cho nh
̀ ́ ́ ́ ưng
̃
̣
yêu câu chinh tri cao h
̀ ́ ơn...
+ Chương trinh hanh đông con đê ra nh
̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ững yêu câu cu thê riêng cho
̀ ̣ ̉
tưng giai câp va tâng l
̀ ́ ̀ ̀ ớp nhân dân; vach ro phai ra s
̣ ̃ ̉ ưc tuyên truy
́ ền mở
rộng ảnh hưởng của Đang trong qu
̉ ần chúng, củng cố và phát triển các
đoàn thể cach mang, xây d
́ ̣ ựng Đang…
̉
Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương có
ý nghĩa quan trọng:
+ Đã kịp thời đáp ứng yêu cầu cấp bách nhất của cách mạng lúc bấy
giờ là khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng.
+ Thể hiện tinh thần cách mạng kiên trung của các đảng viên trong
20
nguon tai.lieu . vn