Xem mẫu

  1. Câu hỏi 1: Sự ra đời và phát triển của tập đoàn báo chí thế giới ? Câu hỏi 1: Sự ra đời và phát triển của tập đoàn báo chí thế giới ? - Khái niệm: TĐBC là sự tập hợp nhiều cơ quan báo chí mà những cơ quan này trong quá trình cạnh tranh phải sáp nhập, bị mua lại, hoặc bị thâu tóm trong tay các ông chủ và dần trở thành đế quốc thông tin. - Thời gian ra đời: Xu hướng hình thành TĐBC bắt đầu xuất hiện từ những thập niên cuối thế kỷ XX bởi đây là thời kì mà xã hội bắt đầu bước vào sự phát triển vũ bão - Nguyên nhân: + Do XH phát triển đòi hỏi nhu cầu thông tin lớn, đòi hỏi phải có những loại hình cao hơn để thu thập và phổ biến thông tin. + Do quá trình cạnh tranh giữa các cơ quan BC dẫn đến sự sáp nhập, mua bán - Phát triển: + Có nhiều hình thức TĐBC: các hãng thông tấn lớn trên thế giới, truyền hình không biên giới, những cơ quan doanh nghiệp sản xuất băng đĩa hát và phim hoạt hình cho trẻ em + Phát triển quy mô toàn cầu với đội ngũ phóng viên hùng hậu + Thông tin về xã hội luôn được đăng tải chi tiết, đầy đủ, cập nhật. Câu hỏi 2: Những chặng đường phát triển của báo chí TG Câu hỏi 2: Những chặng đường phát triển của báo chí TG I. Những biểu hiện và đặc điểm phát triển của thời kì tiền báo chí 1.Biểu hiện : -Những thông tin chép tay phát triển mạnh mẽ ở Ý ( 1556- Venise).Mỗi tờ bướm chép tay được bán với giá 1 đồng tiền Ý có tên : Gazzetle. -Những cuốn sách nhỏ, xuất hiện từ tk XV,từ khi có máy in của Guytembec , nội dung đã tường thuật những vấn đề nổi bật như : chiến trận , tang lễ trong cung đình, lễ hội. -Những tác phẩm bút chiến, những tiểu phẩm đả kích, những tín hiệu thong tin sơ khai. 2. Đặc điểm : - tính cập nhật : Số lượng phát hành đã tăng lên nhờ có máy in.tuy nhiên số lượng có thể chỉ vài trăm văn bản, khi có số lượng đột biến mới tăng lên hang ngàn bản. - Tính định kì của báo chí : báo tuần, báo bán nguyệt , báo xuất bản theo quý, báo xuất bản theo năm . - Hình thành đội ngũ những người làm báo. - sự chuẩn bị về cơ sở vật chất để xuất bản báo chí.
  2. II . Thời kì ngự trị của báo in 1. Những dạng báo chí xuất hiện đầu tiên trên thế giớí . • Báo do chủ nhà in xuất bản • Báo do những người làm lâu năm ở ngành bưu điện. • Báo của các chính trị gia • Báo của các chủ quản sách, chủ quán café ( 1690- Mỹ ) • Báo do ông vua tiến bộ tạo tiền đề cho báo chí phát triển ( vua Piot đệ nhất - Nga sáng lập - 1702 ) • 2. Các dạng báo chí . -Báo chí thuộc địa - xuất hiện ở các nước Châu Á: Trung Quốc , Inđonexia. -Báo chí phát triển vào tk XIX do Mac-Anghen lãnh đạo( nhật báo tỉnh Ranh [ 1/1/1842-31/3/1843 ], nhật báo tỉnh Ranh mới [ 1/6/1848- 19/5/1849] ). -Báo chí TBCN xuất hiện đầu 1661, do 1 người Áo- Huena sang lập.Trong 2 năm báo xuất hiện đc 20 số , mỗi số có 8 cột. - Báo chí Bồ Đào Nha và Thuỵ Sĩ cũng xuất hiện vào dầu tk XVI. - Báo chí các nước khác, châu lục khác xuất hiện vào đầu tk XVII có nhật báo. Sau đó nhữg tờ báo xuất hiện hang loạt ở Châu Âu (áo- 1605 , Đức,- 1609, Anh- 1621, Pháp - 1631...) Từ đó những cuộc cách mạng trong báo chí diễn ra đã thúc đẩy báo chí phát triển : Báo chất lượng và báo đại chúng, các tổ chức công đoan ra đời gắn với báo rẻ tiền, đưa giai cấp công nhân và nhân dân lao động vào chính sách chính trị .Tờ " công luận" xuất hiện. Kể từ đó , nhật báo ngày càng phát triển mạnh hơn. Nó phát triển mạnh bởi : + Nền văn minh cơ khí vào giữa tk XIX +Tự do cạnh tranh và quy luật cạnh tranh. +Những cải tiến của chủ báo về nội dung, hình thức, giá cả, đạo luật của nhà nước. + Nhật báo của địa phương cũng bắt đầu phát trỉên. 3. Một số kỉ lục phát triển của nhật báo. • nước có số nhật báo đứng đàu thế giới : Ấn Độ. • Nước có chỉ số người đọc nhật báo nhiều nhất : Nhật Bản ( 644 bản / 1000 dân ) • Số lượng phát hành lớn nhất :Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản,Mỹ. • Số lượng phát hành cao nhất của 1 cơ quan báo chí : Yomiuri, Shimbun , với số lượng phát hành buổi sáng 10.000 bản , buổi chỉều 4,8triệu bản, báo Asashi Shimbun - 12triệu bản. • Những nhật báo trong topten : " con người và những phát minh". Đức- Bild :4,5 triệu bản.Anh- The sun>300.000 bản... • III. Những kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động của cơ quan nhật báo. • Hạ giá thành tờ báo, tiết kiệm nguyên liệu,mua thiết bị, máy in giá rẻ, dùng giấy tái sinh, chọn phương án tốt nhất. • Trang thiết bị hiện đại, vệ tinh viễn thong, hệ thống máy tính nội bộ, máy bay lên thẳng, • Tổ chức hợp lí các hoạt động trong toà soạn. • Đối với công chúng: chăm sóc khách hàng, mở sổ xố các giải thưởng, khuyến mại...
  3. • Phát hành , sử dụng lao động bán chuyên nghiệp. Câu hỏi 3: Những dạng báo chí đầu tiên trên thế giới? Câu hỏi 3: Những dạng báo chí đầu tiên trên thế giới? 1, Tiền đề Sự ra đời của báo chí có tiền đề từ rất xa xưa. Đó là hình thức báo đá, những người đi kể chuyện rong, những thong tin chép tay, những cuốn sách nhỏ, thậm chí những tác phẩm của Homero cũng được coi là manh nha của phóng sự, kí sự... 2, Những nguồn gốc trực tiếp của tờ báo - Những nhu cầu mới về thông tin Do hoàn cảnh lịch sử: từ thế kỉ XV, ở phương Tây, 1 loạt những nhân tố chính trị, kinh tế và tri thức gộp lại đã làm tăng đáng kể sự khao khát tin tức (ví dụ: những phát minh khoa học mới, sự phát triển trong giao lưu ngân hàng, thương mại, các cuộc xung đột lớn xâu xé phương Tây hồi thế kỉ XVI ... đã cung cấp và nuôi dưỡng nhiều nguồn thông tin) - Thành lập ngành bưu điện hiện đại: Giao thông liên lạc được đảm bảo an toàn, liên tục - Máy in ra đời - Những bản tin chép tay: từ thế kỉ XVI, tin tức đã thành hàng hoá thực sự, hình thành những người viết tin đều đặn phục vụ các ông hoàng hoặc các nhà buôn - Những tờ bướm in + Loại nhất thời(dưới dạng những tập vở nhỏ 4, 8, 16 trang tường thuật những sự kiện quan trọng như chiến trận, tang lễ cung đình, lễ hội, hoặc đăng tải nội dung của một bản tin chép tay nào đó) +Những tờ con vịt (xuất hiện chậm hơn, kể những chuyện siêu nhiên, án mạng, tội ác, tai hoạ...) +Những tờ bút chiến Từ lúc mới manh nha, 3 loại tờ bướm đã phản ánh rõ 3 chức năng của báo chí: thông tin thời sự lớn, tường thuật thời sự lặt vặt hàng ngày, diễn đàn phát biểu ý kiến. - Những ấn phẩm định kì đầu tiên: các cuốn niên lịch Ở Pháp, cuốn đầu tiên năm 1486 Ở Đức, cuốn đầu tiên năm 1588..... 3, Những dạng báo chí đầu tiên trên thế giới - Báo do chủ nhà in xbản Trong khoảng thời gian từ 1438 đến 1454, ở Strasbourg, Mayenne, Gutenberg đã hoàn chỉnh kỹ thuật in typo cho phép nhân bản một văn kiện rất nhanh. Hơn một thế kỉ rưỡi sau, máy in mới được phát minh và các chủ nhà in đã dựa vào đk này để xb bc Ở Anvers, từ 17/05/1605 cho đến 1607, 1 thợ in tên Abraham Verhoeve xb báo nguyệt san Nieuwe Tijdinghen (Tin tức Anvers), nhưng sau đó báo ra ko đều. Năm 1605, tờ tuần báo đầu tiên ra đời ở Strasbourg. - Báo do những người làm lâu năm ở ngành bưu điện xb Tiêu biểu cho dạng báo chí này là tờ The Boston letter (Thư tín Boston) do ông chủ bưu
  4. điện John Cambell sáng lập ở Mỹ những năm 1690 -1770 - Báo của các chính trị gia - Báo của các chủ quán sách, cà phê (1690) - Báo của những ông vua tiến bộ Câu 4: xu hướng Quốc tế hoá của Báo chí thế giới Câu 4: xu hướng Quốc tế hoá của Báo chí thế giới Quốc tế hóa báo chí Trong bối cảnh thông tin toàn cầu đang phát triển, các tập đoàn truyền thông, các cơ quan báo chí đều muốn đẩy mạnh ảnh hưởng của mình tở các quốc gia khác. Chính vì vậy mà họ cố gắng đưa tờ báo của mình ra khỏi khuôn khổ của một quốc gia. Quốc tế hóa báo chí là hình thức mà một tờ báo, ấn phẩm báo chí được phát hành ở nhiều quốc gia, hoặc phát hành ở quốc gia này nhưng được bán ở quốc gia khác. 1. Biểu hiện của quốc tế hóa trong lĩnh vực báo in • Báo chí in ấn ở nước này, nhưng lại được phát hành ở nhiều nước trên thế giới. • Báo chí in ấn ở nhiều nước cùng một lúc (thí dụ Nhân dân Nhật báo của Trung quốc, tạp chí Tuyển tập (Readers Digest) • Hai nước liên kết với nhau xuất bản một số báo • Cơ quan báo chí mở nhiều chi nhánh ở nước ngoài • Các tập đoàn báo chí phát triển những tờ báo cho khu vực riêng với ngôn ngữ của khu vực đó. 2. Biểu hiện của quốc tế hóa báo chí trong lĩnh vực phát thanh • Biểu hiện lớn nhất trong lĩnh vực phát thanh đó là xu hướng phát sóng ra nước ngoài của các tổ hợp truyền thông. • Có tổng số: 80 đài phát thanh ra nước ngoài, phát thanh tới 20.000 giờ trong tuần, bằng 48 thứ tiếng, phủ sóng toàn cầu. • Một số đài tiêu biểu như : - VOA của Mỹ phát 2001 giờ/ tuần với 40 thứ tiếng - BBC của Anh phát khoảng 120 giờ/ ngày với 38 thứ tiếng - Làn sóng Đức phát 100 giờ/ ngày, với 40 thứ tiếng - Đài CRI (Trung quốc) phát sóng 680 giờ/ngày với 43 thứ tiếng • Những điểm cần chú ý về nội dung: - Đài phát thanh ra nước ngoài của các nước không có lợi cho nước chủ nhà về mặt kinh tế nhưng quan trọng về mặt chính trị nên được nhà nước quan tâm - Về cơ cấu tổ chức có nét đặc biệt (có phòng PR - nghiên cứu nhu cầu công chúng, ban dạy tiếng nước ngoài) - Những nội dung cần chú ý trong thông tin của các nước tư bản qua đài phát thanh: • Mô tả các nước tư bản giàu có thanh bình, là mô hình của nhiều nước vươn tới. • Không đưa ra đầy đủ những mặt trái, mặt tiêu cực của xh TBCN để công chúng phê phán • Đồng nhất mục tiêu chế độ tư bản chủ nghĩa với chủ nghĩa cộng sản
  5. • Phê phán chủ nghĩa Mác , chống phá các nước XHCN, tăng cường các chiến lược diễn biến hòa bình 3. Biểu hiện quốc tế hóa báo chí trong lĩnh vực truyền hình • Lợi thế của thông tin trong lĩnh vực truyền hình đó là sử dụng hình ảnh • Xu thế nhiều đài truyền hình trên thế giới phát các chương trình truyền hình đối ngoại • Tăng cường các chương trình phát hình gắn với lồng tiếng hoặc có chữ dịch hiện trên màn hình • Hình thành nhiều đài truyền hình của khu vực, đài truyền hình cho châu lục, hoăc đài của các tập đoàn báo chí dành riêng cho khu vực. 4. Biểu hiện của quốc tế hóa báo chí trong lĩnh vực thông tấn • Thu thập thông tin nước ngoài đầy đủ, chính xác là nghĩa vụ và trách nhiệm của các hãng thông tấn • Đa dạng hóa các loại hình thông tin: hình ảnh, âm thanh, các văn bản... • Số lượng ấn phẩm báo ảnh càng ngày càng phát triển • Liên kết các hãng thông tấn quốc tế 5. Biểu hiện của quốc tế hóa báo chí trong lĩnh vực báo mạng • Hình thành những trang web của các cơ quan báo chí. • Các phiên bản của báo in được cập nhật thông tin nhanh chóng • Hình thành những dịch vụ thông tin mới như chat, thư điện tử, điện thoại qua mạng • Thông tin nhanh chóng, vượt qua mọi trở ngại về không gian và thời gian, • Cần có trình độ cao để có thể loại bỏ thông tin nhiễu, thông tin không có độ tin cậy, thông tin rác rưởi. Câu 5: Tình hình phát triển của báo chí các châu lục. Câu 5: Tình hình phát triển của báo chí các châu lục. • Châu Âu: - Nền báo chí phát triển khá cân đối và đồng đều. - Hiện tượng báo in cũng bị thu hẹp và giảm lượng phát hành nhưng không dữ dội như ở Mỹ. Nguyên nhân do sự đầu tư của nhà nước về CNTT không lớn. - Báo chí châu Âu đa hình, đa dạng và phong phú. - Thời kỳ báo chí XHCN để lại những bài học quý giá • Châu Á: - Những nước có nền báo chí phát triển mạnh mẽ: Nhật Bản. - Báo in đang ngự trị ở châu Á. VD: Ấn Độ có số cơ quan báo chí cực kỳ lớn, trên 50.000 cơ quan báo chí khác nhau, trong đó có 5.638 báo ra hàng ngày. - Số lượng báo ra hàng ngày của châu Á rất cao: Truung Quốc - 98 triệu bản, Ấn Độ - gần 100 triệu bản, Nhật Bản - 70 triệu bản trong khi Mỹ chỉ có 54 triệu bản. - Tính chính trị của báo chí châu Á rất cao. Báo chí là công cụ của đảng, nhà nước, của các quốc gia quân chủ lập hiến, của các nước đạo giáo - Một số nước gặp chiến tranh thì tình hình báo chí phát triển yếu kém. • Châu Mỹ:
  6. - Mỹ có nền báo chí rất mạnh. Báo chí hầu hết do tập đoàn báo chí tư nhân quản lý, nhà nước quản lý không nhiều. VD: 10.000 đài phát thanh do tư nhân quản lý, 2.000 đài do nhà nước, các vụ viện và trường đại học quản lý. - Xu hướng cắt giảm báo in, phát triển báo mạng hoặc tồn tại song song cả 2 loại hình. Lí do: nước Mỹ có hơn 70% dân số nối mạng Internet; các tập đoàn lớn thuộc lĩnh vực CNTT phát triển rất mạnh mẽ, có 55 triệu blog (trang web cá nhân). - Một số nước có nền báo chí phát triển: Canada, Mehico, Brazil và Argentina. - Chú ý: báo chí XHCN duy nhất ở châu Mỹ là Cuba. - Châu Phi: - Báo chí gặp nhiều khó khăn; càng ngày càng đẩy sâu hơn khoảng cách giữa các quốc gia trong châu lục này. - Một số nước có nền báo chí đáng lưu ý: Ai Cập, Maroc, Tuynidi và một số quốc gia mới phát triển như Nam Phi, Gamma hoặc Camerun. - Châu Úc: - Số lượng cơ quan cao hơn số dân. - Có tập đoàn báo chí rất mạnh do cha con Murdoch quản lý. - Báo mạng phát triển mạnh mẽ. - Báo của người nước ngoài xuất bản với số lượng lớn. - Các nội dung báo chí rất chuyên sâu, thông cáo báo chí rõ ràng, mạch lạc. - Báo chí của New Zealand phát triển giống như báo Úc còn các nước là quần đảo nhỏ ở Thái Bình Dương thì báo chí yếu kém. Câu 6: Phân tích sự phát trỉên của báo chí phụ thụôc vào điều kiện kinh tế ,văn hoá, chính trị . Câu 6: Phân tích sự phát trỉên của báo chí phụ thụôc vào điều kiện kinh tế ,văn hoá, chính trị . • Những nước có nền kinh tế phát triển mạnh kéo theo nền báo chí cũng phát triển. • Tuỳ thuộc vào yếu tố chính trị thì nền báo chí đó phát triển lâu dài hay đóng cửa sớm. VD: lịch sử báo chí châu Âu không thay đổi nên nhiều tờ báo ra đời từ thế kỷ thứ 17 (Thuỵ Điển) vẫn còn tồn tại. Một số quốc gia thay đổi chế độ chính trị thì nền báo chí phát triển non trẻ như các tờ báo của Liên Xô cũ hoặc 1 số tờ báo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. • Yếu tố văn hoá tác động mạnh đến sự phát triển của báo chí. VD: báo chí Việt Nam mang phong cách của người Việt, báo chí các nước Đông Nam Á mang đậm tính chất đạo giáo (Nho giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Thiên chúa giáo...). Câu 7: Tiêu chí phân biệt báo chí hiện đại so với thời kỳ tiền báo chí.
  7. Câu 7: Tiêu chí phân biệt báo chí hiện đại so với thời kỳ tiền báo chí. • Báo chí cập nhật thông tin • Mang tính định kỳ • Nhờ có máy in, số lượng phát hành tăng (tira, copy). • Ngoài ra còn 1 số tiêu chí khác sẽ phát triển theo thời gian và đối tượng nghiên cứu Lịch sử Báo chí thế giới CHƯƠNG II: TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BÁO CHÍ THẾ GIỚI  Lịch sử của truyền thông đi cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, bởi sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng, sự phát triển của trình độ học vấn và những thay đổi trong xã hội;  Sự phát triển của báo chí thế giới là quá trình tiếp thu, cải biến, hoàn thiện các hình thức truyền thông mang tính báo chí. Tiến trình phát triển của báo chí thế giới Các cách tiếp cận: Theo yếu tố xã hội;  Theo yếu tố khoa học kỹ thuật;  Theo yếu tố loại hình báo chí;  1 - Sự phát triển của truyền thông xét theo yếu tố xã hội 1.1 - Xã hội tiền nông nghiệp 1.2 - Xã hội nông nghiệp 1.3 - Xã hội công nghiệp 1.4 - Xã hội thông tin 1.1 - Xã hội tiền nông nghiệp Dân chúng sống quần tụ thành những nhóm nhỏ chuyên săn bắt và hái lượm; ­ Dùng tiếng nói để chuyển giao thông tin, tập tục, kinh nghiệm… từ thế hệ này qua ­ thế hệ khác; Truyền thông theo lối truyền miệng tiếp tục tồn tại đến ngày hôm nay; ­ 1.2 - Xã hội nông nghiệp  Trong xã hội nông nghiệp, thông tin bắt đầu đóng vai trò quan trọng hõn, chữ viết ra đời;
  8.  Những quyển sách chép tay lưu hành rất hạn chế, chỉ dành cho những học giả và tu sĩ; 1.3 - Xã hội công nghiệp: ­ Johannes Gutenberg phát minh ra máy in năm 1450, cải tiến tốc độ sản xuất sách; ­ Sự đô thị hóa, yêu cầu biết chữ và nhu cầu quảng cáo những sản phẩm mới là những yếu tố khiến báo chí phát triển; 1.4 - Xã hội thông tin Là một xã hội trong đó sự sáng tạo, phân phối, truyền bá, sử dụng, quản lư thông tin  đóng vai trò quan trọng trong tất cả các họat động kinh tế, chính trị, văn hóa…; Khoảng năm 1950, lực lượng lao động trong lĩnh vực thông tin tăng nhanh chóng,  chiếm khoảng 30% lực lượng lao động toàn xã hội (ở các nước phưõng Tây); Sự phố biến của máy vi tính vào cuối thế kỷ 20;  Sự tích hợp các phưõng tiện truyền thông vào máy vi tính;  Internet phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống nhân  loại; 2 – Sự phát triển của truyền thông xét theo yếu tố khoa học kỹ thuật - Có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển của truyền thông (như chính trị, xã hội, kinh tế…), song trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, khoa học kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng. - Những tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật không những tác động đến sự phát triển của loại hình báo chí mà còn tác động đến cả nội dung và hình thức thể hiện thông tin. 2.1 - Cách mạng chữ viết; 2.2 - Cách mạng in ấn; 2.3 - Cách mạng truyền thông đại chúng 2.4 - Cách mạng giải trí; 2.5 - Căn nhà trở thành nõi tiếp nhận mọi thông tin và phưõng tiện giải trí; 2.6 - Cách mạng xa lộ thông tin; 2.1- Cách mạng chữ viết  Khi cõ cấu các đô thị phức tạp dần, nhu cầu ghi chép bằng văn tự nảy sinh. Khoảng 3000 năm trước công nguyên, những người Sumer đã có những bảng quyết toán ghi lại các con số, ngày tháng và những đồ vật riêng biệt;
  9.  Chữ tượng hình khắc trên đá sau được ghi lại trên tường hoặc trên giấy papyrus, lụa…;  Những văn tự Trung Hoa cổ đại xuất hiện vào năm 1600 tr CN. Đây là văn tự cổ nhất còn tồn tại đến ngày nay. 2.1 – Cách mạng chữ viết  Đầu những năm 1100, việc liên lạc bằng chữ viết bắt đầu bằng tiếng Latin;  Năm 1300 – 1400, việc biết đọc, biết viết trở thành một điều bình thường đối với giới thượng lưu, thưõng nhân và trí thức;  Chữ tượng hình khắc trên đá;  Giấy papyrus;  Viết trên tre -> quá nặng;  Viết trên tõ lụa -> quá đắt; Nghề làm giấy  Ông tổ nghề giấy: Thái Luân (Trung Quốc)  Năm 105, dưới triều Hán, ông đem mẫu giấy dâng vua.  Cách làm giấy của Thái Luân: lấy bên trong thân cây dâu tằm và xõ cây tre đem trộn với nước rồi giã nát với dụng cụ bằng gỗ; đổ hỗn hợp lên tấm vải căng phẳng, trải mỏng rồi để ráo nước.  Có thể viết lên miếng giấy này một cách dễ dàng và nhẹ nhàng. Sau sáng chế của Thái Luân năm 105, giấy được phổ biến ở Trung Quốc;  Năm 751, kỹ thuật làm giấy Trung Quốc được truyền sang cho người Ả Rập, người Ả  Rập truyền bá kỹ thuật làm giấy sang phưõng Tây; Đến thế kỷ 19, giấy được sản xuất đại trà trên thế giới;  Việc phát minh ra giấy là một trong nhưng phát minh quan trọng nhất trong lịch sử;  Thái Luân được xếp hạng 7 trong danh sách 100 người quan trọng nhất (Theo  Wikipedia.org); 2.2 - Cách mạng in ấn  Cách mạng in ấn bắt đầu ở châu Âu, từ nửa sau thế kỷ XV, khi Gutenberg phát minh ra máy in và phưõng Tây học được cách sản xuất giấy của Trung Quốc;  Với in ấn, thông tin được truyền đến mọi tầng lớp của xã hội;
  10.  In ấn đánh dấu sự phát triển của thế giới hiện đại; Máy in Gutenberg  Máy in của Gutenberg thời đó rất đõn giản, mô phỏng từ máy ép rượu nho. Họ sắp chữ và cột chặt, để trên một khuôn phẳng, chà mực lên, rồi để lên khuôn chữ đã chà mực một miếng giấy.  Công việc in nặng nhọc, cả ngày người thợ chỉ in được khoảng 600 bản.  Cuốn sách in đầu tiên là cuốn Gutenberg Bible (Kinh Thánh) – in năm 1455; Sự phát triển của nghề in Kinh thánh, kinh cầu nguyện, sách thánh ca là những cuốn sách được in sớm nhất  Trong khoảng 1 thế kỷ rưỡi, tin tức viết tay và ấn loát cùng chung sống, tất nhiên ấn  loát phát triển mạnh hõn (1450 -1600). Vào năm 1470, một người Pháp in một cuốn Kinh Thánh với chi phí 1/50 chi phí chép  tay.  In lại những tác phẩm kinh điển cổ xưa giúp cho nhiều người được tiếp cận với những quyển sách chép tay tồn tại hàng thê kỷ trước đó (sách khoa học, toán, thiên văn học, hàng hải, văn CHƯƠNG, triết học…) VD: cuối những năm 1400, Christophe Columbus đọc từ một cuốn sách địa lư của Ả Rập rằng mình có thể đi đến Ấn Độ và Đông Nam Á bằng cách đi về phía tây Đại Tây Dưõng Sự phát triển của nghề in  Khi kỹ thuật mới này phát triển, việc in sách và đọc sách trở thành một chu trình hỗ trợ lẫn nhau.  Thư viện cũng giúp cho sách in phổ biến hõn. Sách dần dần tiếp cận gần hõn với công chúng, được bán ở các quầy sách, trạm xe lửa…  Việc xuất bản sách tăng nhanh chóng : 2 triệu đầu sách vào những năm 1700 -> 8 triệu đầu sách vào 1800; vào năm 1900, một cuốn sách bán chạy nhất có thể bán được 600.000 bản trong thế giới nói tiếng Anh.  Khoảng năm 1500, trên 60 thành phố ở Đức có nhà in. Dần dần ấn phẩm trở thành một phưõng tiện tuyên truyền, bích CHƯƠNG, truyền đõn trở nên thiết yếu trong mọi sinh hoạt chính trị. Cải tiến máy in - Thay bản gỗ bằng kim loại để bền hõn;
  11. ­ Thay sức người bằng hõi nước (1811) -> bằng điện; ­ Giấy in được làm thành cuộn đặt trên bản in -> tiết kiệm thời gian hõn in từng tờ giấy;  1864 : máy in dùng bàn chữ uốn cong và giấy cuộn.  Đến cuối thế kỷ 19, máy in chạy điện in được đến 96.000 ấn bản 12 trang/ giờ -> chấm dứt giai đoạn sản xuất thủ công -> sản xuất công nghiệp. In ấn trong thời đại thông tin  Vào những năm 1960, máy vi tính chỉ giúp cho thợ in sắp chữ và các khoảng trắng;  Hiện nay, toàn bộ phần sắp chữ, trình bày, đồ họa… đều được thực hiện trên máy vi tính;  Kỹ thuật in trực tiếp từ máy vi tính đến bề mặt kim loại của máy in;  Hầu hết các máy vi tính cá nhân đều có thể làm được sách, báo, tạp chí, quảng cáo… 2.3 - Cách mạng truyền thông đại chúng Khởi đầu từ các nước Tây Âu và phía Đông nước Mỹ giữa thế kỷ 19 với sự phát triển  công nghệ sản xuất giấy, phưõng pháp in ấn, phát minh máy điện tín… Cuộc cách mạng truyền thông đại chúng lan nhanh khắp thế giới khi công nghệ ngày  càng cao, trình độ dân trí phát triển, nhu cầu tiếp cận thông tin ngày càng tăng;  Sách, báo được sản xuất hàng loạt, giá rẻ (báo chí 1 xu), đến được với mọi tầng lớp dân chúng;  Phát thanh, truyền hình đến với tất cả mọi người với chi phí ngày càng thấp (có khi miễn phí);  Internet ngày càng phổ biến, tốc độ nhanh, dễ sử dụng, chi phí giảm dần, nội dung ngày càng đa dạng… 2.4 – Cách mạng giải trí  Bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 tại Mỹ và châu Âu với những công nghệ như: ghi âm, chụp ảnh, làm phim, phát thanh,…  Cả thế giới hào hứng với công nghệ giải trí;  Nội dung giải trí trên các phưõng tiện truyền thông ngày càng đa dạng phong phú hõn; 5- Cuộc cách mạng “Ngôi nhà: trung tâm tiếp nhận thông tin và giải trí”
  12. Bắt đầu từ giữa thế kỷ 20, căn nhà trở thành nõi tiếp nhận mọi thông tin và phưõng  tiện giải trí (báo in rẻ, truyền hình, video, phát thanh, trò chõi điện tử, dịch vụ thư tín tòan cầu…); Truyền thông trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người;  6 – Cách mạng “Xa lộ thông tin”  Sự tích hợp giữa vi tính, truyền hình, vệ tinh và các công nghệ nghe nhìn khác…;  Sự phát triển nhanh chóng và rộng rãi của Internet;  Người ta có thể làm việc, chõi, đọc, học hành ở bất cứ đâu, chỉ cần được kết nối với mạng máy tính toàn cầu…  Tốc độ của các cuộc cách mạng ngày càng nhanh hõn. Cuộc cách mạng thứ hai cách cuộc cách mạng thứ nhất 1700 năm, trong khi 4 cuộc cách mạng sau đó diễn ra chồng lên nhau trong vòng 200 năm trở lại đây. Những đặc điểm chung của các cuộc cách mạng thông tin  Các cuộc cách mạng đều xuất phát từ nhu cầu thông tin và các phát minh khoa học kỹ thuật;  Mỗi cuộc cách mạng đều dựa trên sự phát minh ra một hay nhiều hõn một phưõng tiện truyền thông, ví dụ như giấy papyrus và bảng chữ cái, giấy và công nghệ in, truyền hình và vệ tinh…; Mỗi cuộc cách mạng xảy ra khi hội đủ các điều kiện về xã hội, kinh tế… (vd: nhu cầu  biết đọc, biết viết; sự ra đời của quảng cáo; hoặc những đòi hỏi của một xã hội dân chủ…) Sau mỗi cuộc cách mạng thông tin, phưõng tiện truyền thông đa dạng hõn, nội dung  thông tin phong phú hõn, đối tượng tiếp nhận thông tin nhiều hõn;  Những cuộc cách mạng thông tin này đã đem đến những thay đổi lớn lao trong cuộc sống nhân loại.  Sự phân chia xã hội trong vấn đề tiếp cận thông tin (nhóm giàu – nhóm nghèo; nhóm bảo thủ - nhóm cấp tiến; nhóm lạc hậu – nhóm hiện đại; nhóm trẻ - nhóm cao tuổi…)  Cuộc cách mạng mới xảy ra dựa trên nền tảng của các cuộc cách mạng cũ. Đồng thời những thành tựu của cuộc cách mạng cũ vẫn tồn tại và phát triển.  Công nghệ thay đổi nhưng tính chất thông tin có thể vẫn thế;  Công nghệ càng cao, người ta càng dành ít thời gian cho các giao tiếp xã hội. Tuy nhiên, dù cho công nghệ phát triển đến mức độ nào đi nữa, con người vẫn cần đến hình thức giao tiếp “mặt đối mặt”;
  13. III – Quá trình phát triển của báo chí xét theo loại hình báo chí: - Báo chí gồm có các loại hình sau: Báo in;  Báo nói (phát thanh);  Báo hình (truyền hình);  Báo trực tuyến (báo điện tử, báo Internet, báo online);  Các hình thức thông tin mang tính báo chí trước khi báo in ra đời Truyền miệng: mõ  Bia kư : không kịp thời, là một dạng nhật kư xã hội, một dạng tư liệu lịch sử. Có  những bản khắc trong hang, trên tượng... VD: Một người nằm ở đất Torone đã nuốt phải đỉa, khi ngủ, người ấy nằm mõ thấy thần mổ ngực lấy đỉa ra để vào tay mình. Ngày hôm sau thì khỏi bệnh. Người ta bảo người ấy nuốt phải đỉa vì bị bà mẹ vợ gian ác lừa để đỉa vào mật ong và rượu vang… Các hình thức thông tin mang tính báo chí trước khi báo in ra đời  Nhật kư và du kư : ghi lại những việc xảy ra theo thời gian, những điều tai nghe mắt thấy khi đi xa…  Biên niên của các giáo trưởng (La Mã): ghi lại những sự kiện trong năm trên một mặt bàn trắng đặt tại nhà để các công dân tới đọc; Những “tờ báo” đầu tiên trên thế giới Tờ nhật báo chép tay đầu tiên của phưõng Tây : ­ Acta Diurna (Nhật báo); ­ Acta Publica (Công báo);
  14. ­ Acta Senatus (Nguyên lão nghị viện công báo); ­ Acta Populiromani (La Mã dân báo); Acta Diurna được xem là tờ đầu tiên, ra đời trong thời kỳ thống trị của Julius Ceasar (44-49 BC). Dân La Mã cho rằng chính Ceasar là nhà báo đầu tiên. Nội dung : chuyện công (chiến tranh, diễn văn, luật), chuyện tư (cưới hỏi, đám ma)… Phát cho doanh trại quân đội và dán nõi công cộng, có ảnh hưởng xã hội lớn.  J.Ceasar sử dụng Acta Diurna như một công cụ điều hành, theo dõi nghị viện La Mã. Những “tờ báo” đầu tiên trên thế giới  - Tuần báo viết tay đầu tiên : Commentarius Rosum Novarum  - Tờ báo đầu tiên ở phưõng Đông: các nhà nghiên cứu thống nhất tờ báo đầu tiên của Trung Quốc ra đời thời nhà Đường (618 – 906): Đế Báo, Đế Cảo, Kinh Cảo, Kinh Báo – 4 tên của 1 tờ báo ở 4 thời kỳ khác nhau -> tờ báo phục vụ triều đình. 1 – Báo in:  Cuối thế kỷ 16, các bản tin in ra đời;  Các bản tin tức in lúc đầu rất đõn giản, chỉ đăng một tin, có thể bằng văn xuôi hay thõ, kể lại chiến công của vua, chúa, chiến tranh Thổ Nhĩ Kỳ, Ư hoặc các tin về châu Mỹ mới được khai phá. Nhiều bản tin được dịch ra nhiều thứ tiếng;  Các bản tin này thiếu tính định kỳ; nhiều bản tin chỉ mang tính ngẫu nhiên;  1588: xuất hiện những tờ tin tức dành cho các nhà in và các nhà sách tham dự những kỳ hội chợ xuân và mùa thu ở Franefort – Đức;  1597, hoàng đế Rodolphe (Đức) khuyến khích xuất bản những tin tức mới hõn và đều hõn. Bưu vụ được cải tiến để gửi đi những tờ tuần báo (tin tức thưõng mại, trận mạc, tin các thành phố của Đức và Ư);  Tại Anvers (Hà Lan), những bản tin của Abraham Verhoven (thợ in) tuy chưa xuất bản một cách đều đặn lắm, nhưng ngoài tin tức, trên báo còn có hình ảnh, bản nhạc.  Từ Hà Lan, báo chí tràn sang Anh.  Đầu thế kỷ 17, báo in ra đời đồng loạt ở các nước châu Âu;  Mỹ: Báo in ra đời cuối thế kỷ 17 – đầu thế kỷ 18;  Châu Á: bắt đầu từ đầu thế kỷ 17;
  15. Sự phát triển của báo in Báo chí giá rẻ: Một cuộc cách mạng báo chí đã nổ ra khi kỹ thuật in cải tiến, số lượng người dân  biết đọc biết viết tăng, nhu cầu thông tin phát triển; Những tờ báo rẻ tiền xuất hiện ở cả hai bờ của nước Mỹ, khởi đầu bằng phong trào  ‘báo chí 1 xu’ vào những năm 1830 tại thành phố New York Tờ báo 1 xu đầu tiên là tờ The New York Sun của Benjamin Day (1833)   Báo chí 1 xu đến với đông đảo độc giả;  Để duy trì giá 1 xu, Benjamin Day dựa vào việc tăng số lượng báo và nguồn thu từ quảng cáo.  Người Pháp gọi đây là báo rẻ tiền vào khoảng năm 1836.  19 năm sau đó, Anh mới hủy bỏ thuế tem báo chí để tham gia vào kỷ nguyên của báo chí 1 xu.  Nghề “làm báo vàng”: Vào thế kỷ 19, rất nhiều tờ báo ở Mỹ tung ra những bài báo mang tính giật gân, thỏa mãn tính hiếu kỳ của độc giả nhiều hõn là đáp ứng nhu cầu thông tin.  Ứng dụng điện tín từ năm 1844 khiến cho tốc độ truyền tin được tăng đáng kể;  Các tờ báo hợp tác để trang trải chi phí cho dịch vụ điện tín tin tức, các bài tường thuật… Kiểu hợp tác này giúp các báo cắt giảm chi phí mà vẫn có nhiều thông tin;  Sự mở rộng của nghề làm báo vàng và làn sóng thưõng mại hóa trong các tổ chức báo chí đã thúc đẩy báo chí tăng trưởng nhanh chóng;  Phóng viên từ họat động tự do trở thành một họat động nghề nghiệp có trách nhiệm với xã hội; Sự cạnh tranh với phát thanh truyền hình khiến báo in phát triển theo hướng chuyên sâu hõn: - Đăng bài phân tích và đánh giá của các chuyên gia; - Nêu lên những quan điểm khác nhau của nhiều người trong và ngoài chính phủ; - Tập trung vào những bài điều tra sâu;  Cuối thế kỷ 20, các tờ báo đều chú trọng đến hình ảnh bắt mắt, những bài báo ngắn hõn, giảm tin tức nghiêm trọng, chú trọng hõn đến giải trí;
  16.  Xu hướng hợp nhất các tờ báo trong cùng địa phưõng; Về mặt trình bày:  Thời gian đầu báo thường được in trên loại giấy chất lượng không tốt. Kể từ những năm 1980, công nghiệp làm giấy mới chuyển sang sản xuất những loại giấy chất lượng cao;  Giai đoạn đầu báo chí không chú trọng đến hình thức nên hình thức trình bày chưa bắt mắt; Từ cuối thế kỷ 20, sự phát triển của máy vi tính, các phần mềm xử lư văn bản, phần  mềm đồ họa, máy ảnh kỹ thuật số,… giúp cho tờ báo được trình bày đẹp hõn, ấn tượng hõn và thuận tiện cho việc đọc hõn Hình thức tờ báo trở thành một trong yếu tố quyết định sự phát triển của tờ báo;  Những tờ báo có số lượng phát hành cao nhất thế giới  Liên bang Xô Viết: tờ Trud đạt 21.500.000 (1990); tờ báo tuần Argument I fakty đạt con số 33.500.000 năm 1991  Nhật: Asahi Shimbun, Mainichi Shimbun, Yomiuri Shimbun trên 4 triệu bản;  Đức: tờ Bild phát hành 4,5 triệu bản  Anh: tờ The Sun đạt 3,2 triệu bản hàng ngày (cuối năm 2004);  Ấn Độ: tờ Times of India đạt 2,14 triệu bản;  Mỹ: tờ USA Today phát hành 2,3 triệu bản mỗi ngày; Tờ báo in “cao tuổi” nhất trên thế giới Tờ Post-och Inrikes Tidningar (Thụy Điển) được xuất bản lần đầu tiên năm 1645, theo  lệnh của Nữ hoàng Thụy Điển Kristina; Nội dung: thông báo về các hoạt động của quốc gia cho dân chúng…  Ngày nay, tờ Post-och Inrikes Tidningar đăng các tuyên bố chính thức của các công  ty, tòa án và một số cõ quan chính phủ. Lượng phát hành khoảng 1.500 bản mỗi ngày Việc số hóa báo giấy được thực hiện từ ngày 1/1/2007 . Tạp chí  Những tạp chí đầu tiên : bắt đầu phát triển ở Anh vào những năm 1700,  Gentleman’s Magazine: tạp chí đầu tiên ra đời năm 1731;
  17.  Không chú trọng đến tin tức mà chỉ tập trung vào các tác phẩm tao nhã và hài hước về văn CHƯƠNG, chính trị, sinh học, bình luận…  Biên tập viên Edward Cave của tờ này cũng là người đầu tiên nghĩ ra từ magazine. Magazine có nghĩa là storehouse (nhà kho).  Hình thức này cho đến nay vẫn là đặc điểm của hầu hết các tạp chí, đó là sưu tầm các câu chuyện cười, tiểu thuyết, các bài tiểu luận về chính trị, văn CHƯƠNG, thể thao, ca nhạc, kịch trường và chuyện về những người nổi tiếng.  Tờ tạp chí lâu nhất đến giờ vẫn được in: The Scots Magazine 1739.  Tạp chí nhắm đến một nhóm đối tượng cụ thể và phải đi vào việc chuyên sâu nội dung để phục vụ nhóm công chúng đó;  Nguồn thu của tạp chí: doanh số bán báo, khách đặt mua dài hạn và quảng cáo; Tưõng lai báo in  Số lượng độc giả tại các nước phát triển ngày càng giảm do sự cạnh tranh của truyền hình và Internet;  Năm 2004: số lượng báo in chỉ tăng ở 35/208 quốc gia trên thế giới. Hầu hết những nước có lượng độc giả báo in tăng là các nước đang phát triển, trong đó dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ;  Phát triển tạp chí nhiều màu, báo phát không, báo khổ nhỏ… 2 – Nhiếp ảnh ¡ Nhiếp ảnh là quá trình tạo ra hình ảnh bằng tác động của ánh sáng với phim hoặc thiết bị nhạy sáng.  Quá trình này được thực hiện bằng các thiết bị cõ học, hóa học, hay kỹ thuật số thường được gọi là máy ảnh hay máy chụp hình. Một số cột mốc của nhiếp ảnh ¡ 1812: Những nghiên cứu đầu tiên về nhiếp ảnh của Nièpce. ¡ 1839: William Herschel tạo được bức ảnh đầu tiên của mình và phát minh ra từ "nhiếp ảnh" (photography). ¡ 1840: Trào lưu hâm mộ chân dung. Nhiếp ảnh cho phép giới thiệu hình ảnh của mỗi cá nhân mà trước đó chỉ dành cho những người giàu có với chân dung bằng hội họa. Xuất hiện những bức ảnh đầu tiên mang tính "miêu tả sự kiện". 1920:
  18. - Bùng nổ ảnh báo chí, trước hết tại Đức, Nga và sau đó là Pháp, Anh, Mỹ. - Các hãng máy ảnh lớn bắt đầu xuất hiện (Canon, Sony, Kodak…) Những cột mốc của nhiếp ảnh  1936: Bắt đầu giai đoạn cực thịnh của ảnh phóng sự chiến tranh. VD: Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II, cuộc chiến tranh lạnh, bức tường Berlin , cuộc chiến tranh Đông Dưõng, Việt Nam …  Từ 1980 đến 2000, nhiếp ảnh dần hòa nhập với Mỹ thuật, như là môt tác phẩm nghệ thuật, vượt ra khỏi một sự ghi lại thông thường  Những bức ảnh ấn tượng nhất trong lịch sử nhiếp ảnh (theo bình chọn của World Press Photo) ; 3 - Phát thanh 3.1 - Sõ lược quá trình phát triển của phát thanh 3.2 - Vai trò của phát thanh 3.1 - Lịch sử phát thanh  Samuel Morse phát minh ra máy điện tín vào năm 1837.  Ông cũng là một trong những người đầu tiên trên thế giới quan tâm đến việc phát minh ra máy phát thanh.  Ngày 12/12/1901 , nhà bác học người Ư Guglielmo Marconi thu được tín hiệu đầu tiên được truyền qua Đại Tây Dưõng  Ông được xem là cha đẻ của công nghệ vô tuyến. Tất cả các thiết bị viễn thông hiện đại ngày nay, trong đó có radio, tivi, điện thoại di động, vệ tinh đều có chung một ông tổ là Marconi.  1906: điện báo bằng sóng vô tuyến do Marconi phát minh được sử dụng phổ biến cho các con tàu đi biển;  Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, sóng vô tuyến được sử dụng để liên lạc đường dài trong lĩnh vực kinh doanh, hàng hải và quân sự;  Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy sóng vô tuyến có thể được sử dụng vào những mục đích khác như: truyền giọng nói, âm nhạc, tiếng động…  Năm 1912, Charles David Herrold bắt đầu tung ra một CHƯƠNG trình thời sự xen lẫn sóng phát thanh ở San Jose (sau đó phải ngừng lại trong thế chiến I)  1916: Lee De Forest phát sóng những thông tin bầu cử;
  19.  Vào giai đoạn này, không ai nhận ra rằng việc phát thanh tới từng hộ gia đình là một hình thức kinh doanh đầy tiềm năng;  1920: Frank Conrad phát sóng radio thường xuyên bằng một máy phát đặt tại nhà ( Pittsburg – Mỹ). CHƯƠNG trình của ông thu hút được nhiều người và được giới thiệu trên báo;  Một cửa hàng tại Pittsburg bày bán các máy radio thu được CHƯƠNG trình của Conrad; 3.1 – Lịch sử phát thanh  1922: CHƯƠNG trình phát thanh có quảng cáo đầu tiên xuất hiện;  1923: 500.000 radio được bán;  1927: phát thanh được nhận định: “là một cõ hội mở rộng phạm vi quảng bá cho các nhà quảng cáo, nó biết chia sẻ tình cảm, tạo sự tò mò, thú vị…” (Edgar Felix) 3.1 – Lịch sử phát thanh  Edward R.Murrow được xem là nhà báo phát thanh hiện đại đầu tiên (1935);  Radio trở thành một vật thông dụng trong các gia đình, thu hút một lượng khán giả ổn định;  Nội dung phát thanh: bản tin, âm nhạc, hài kịch, tạp kỹ, kể chuyện…  1940: giai đoạn cực thịnh; 3.1 – Lịch sử phát thanh  1950: khi truyền hình phổ biến, mạng lưới phát thanh giảm sút  Phát thanh thay đổi: tập trung vào từng địa phưõng, âm nhạc, tin tức, đối thoại… Thành công của radio phụ thuộc vào tài năng của người làm CHƯƠNG trình;  Thế kỷ 21, phát thanh trên Internet; 3.2 - Vai trò của phát thanh  Đưa thông tin và những âm thanh thật của cuộc sống đến với mọi người;  Thính giả ngày càng tín nhiệm phát thanh vì đây là nõi họ được nghe nhiều CHƯƠNG trình thú vị, hấp dẫn, từ tin tức thời sự đến văn hóa nghệ thuật, thể thao…;
  20.  Là phưõng tiện thông tin quan trọng đối với những người thường xuyên di chuyển trên tàu, xe…; hoặc với những người sinh sống và làm việc ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biển khõi… 4 - Truyền hình  Truyền hình bắt đầu xuất hiện từ năm 1875 – 1877, khi các nguyên tắc truyền và nhận tín hiệu được hình thành; ­ Philo T. Farnsworth (cùng các cộng sự) sáng chế ra bóng bán dẫn năm 1927 ­ Vladimir Kosma Zworykin được xem là cha đẻ của vô tuyến hiện đại khi ông công bố kết quả nghiên cứu về máy thu hình năm 1929;  1927: lần đầu tiên một CHƯƠNG trình truyền hình giữa New York và Washington (Mỹ) được dàn dựng và phát sóng với quy mô lớn, mở đầu một giai đoạn phát triển mới;  Những năm 1940, tivi đen trắng, màn hình nhỏ;  Hầu hết các CHƯƠNG trình đều được truyền hình trực tiếp hoặc quay thành phim rồi chiếu lên TV  1949: TV màu ra đời;  1955: điều khiển từ xa xuất hiện;  Thời kỳ đầu, TV rất đắt, nhưng đến năm 1956, TV bắt đầu phổ biến với số đông dân chúng;  Từ 1964: doanh thu từ quảng cáo trên truyền hình đạt mức cao;  1976: truyền hình cáp (cable) bắt đầu phát triển;  Năm 2004: sự lớn mạnh của truyền hình kỹ thuật số;  Năm 2005: Tivi màn hình phẳng  Các CHƯƠNG trình thu hút khán giả lứa tuổi 18-34 được các nhà quảng cáo đánh giá cao và ưu tiên phát trên truyền hình;  Những thể loại thu hút khán giả hiện nay: phim truyền hình, trò chõi truyền hình (game show), trò chuyện truyền hình (talk show), tin tức, truyền hình thực tế (reality show), điểm báo,… Truyền hình trong tưõng lai  Số lượng các kênh truyền hình ngày càng nhiều;  Truyền hình tưõng tác, truyền hình thực tế;
nguon tai.lieu . vn