Xem mẫu
- Bộ giáo dục và đào tạo
Đại Học sư phạm kỹ thuật Hưng yên
4
đề cương
Công nghệ
dạy học
(dùng đào tạo sinh viên sư phạm kỹ thuật)
Nhóm tác giả: Phạm Văn Nin (chủ biên)
Hồ ngọc vinh
Năm 2008
- Nội dung Trang
Mục lục 2
Lời nói đầu 4
1. Quá trình truyền thông và công việc dạy học 5
1.1 Quá trình truyền thông 5
1.1.1 Khái niệm về truyền thông 5
1.1.2 Mô hình công nghệ của sự truyền thông 5
1.1.3 Mô hình tâm lý của sự truyền thông 6
1.1.4 Mô hình truyền thông của Berlo 6
1.2 Truyền thông và dạy học 7
1.2.1 Công việc dạy học 7
1.2.2 Mô hình truyền thông hai chiều 8
1.2.3 Vai trò của các giác quan trong quá trình 11
dạy học
11
2. Phơng pháp dạy học 11
2.1 Khái niệm 11
2.2 Cấu trúc của phơng pháp dạy học 12
2.3 Các phơng pháp dạy học thờng dùng trong dạy
công nghệ 17
17
3. Công nghệ dạy học và vai trò của phơng tiện 17
trong dạy học 18
3.1 Sự phát triển của công nghệ dạy học 21
23
3.2 Những lĩnh vực học tập 24
24
3.3 Công nghệ dạy học 24
3.4 Phân loại phơng tiện dạy học 25
3.5 Các tính chất của phơng tiện dạy học 25
3.6 Vị trí của phơng tiện dạy học 28
28
3.7 Một số khái niệm cơ bản của phơng tiện dạy 28
học 28
3.8 Ba nguyên tắc của phơng tiện dạy học 29
- 3.9 Lựa chọn phơng tiện dạy học 29
3.10 Các yêu cầu đối với phơng tiện dạy học 33
40
4. Phuơng tiện nhìn
41
4.1 Phạm vi sử dụng của phơng tiện nhìn 43
45
4.2 Chức năng của phơng tiện nhìn
4.3 Các loại phơng tiện nhìn
46
4.4 Tính hiện thực trong phơng tiện nhìn
47
4.5 Đọc tài liệu nhìn 49
51
4.6 Các loại bảng trình bày
Bài thực hành 01: Sử dụng các loại bảng 52
52
4.7 Tài liệu ấn hoạ 52
4.8 Tài liệu phát tay
57
Bài thực hành 02: Làm bảng biểu treo tờng,
tài liệu phát tay 58
59
61
5. Nguyên hình, mô hình, maket, modulle luyện
tập 61
5.1 Nguyên hình 61
5.2 Mô hình và Maket 62
64
5.3 Modulle luyện tập 71
Bài thực hành 03: Làm mô hình 72
74
6. Phơng tiện nhìn qua chiếu hình 75
77
6.1 Khả năng của phim ảnh tĩnh 77
81
6.2 Phim trong và máy chiếu qua đầu
82
6.2.1 Phim trong 86
Bài thực hành 04: Làm phim trắng đen, màu
kéo, chồng, quay
- 6.2.2 Máy chiếu qua đầu 87
6.3 Phim Dias và máy chiếu phim dias
Bài thực hành 05: Sử dụng các loại máy
chiếu
7. Phơng tiện nghe nhìn động
7.1 Các hình thức nghe nhìn động
7.2 Phim dạy học
7.3 Tivi và video dạy học
Bài thực hành 06: Sử dụng máy quay camera
8. Một số ứng dụng computer và phần mềm dạy học
8.1 Các chức năng của computer trong dạy học
8.2 Phát triển và sử dụng tranh tĩnh bằng các
phần mềm
8.3 Bài giảng CAI
8.4 Cách thiết kế bài giảng bằng Powerpoint
Bài thực hành số 07:Thiết kế bài giảng bằng
Powerpoint
8.5 Cách tạo th viện ảnh trên Photoshop
Bài thực hành số 08: Tạo th viện ảnh trên
Photoshop
Tài liệu tham khảo
- Lời nói đầu
Để phục vụ thiết thực cho việc học tập và nghiên cứu
môn Công nghệ dạy học cho sinh viên s phạm kỹ thuật, tác
giả biên soạn cuốn đề cơng công nghệ dạy học theo chơng
trình 30 tiết đã đợc Bộ giáo dục và đào tạo phê duyệt.
Cuốn tài liệu đợc chia thành 2 phần:
1. Phần một gồm toàn bộ kiến thức lý thuyết về công nghệ,
về phơng tiện dạy học
2. Phần hai là thực hành
Với tính chất của môn học và quan điểm dạy học định hớng
hành động, do đó chơng trình môn học đợc phân phối dành
phần lớn cho thực hành nhằm mục đích hình thành kỹ năng sử
dụng và phát triển phơng tiện phục vụ quá trình dạy học, vì
vậy tài liệu cũng đợc biên soạn theo hớng này. Tuy nhiên
hai phần trên đợc biên soạn xen kẽ có tính tích hợp kiến
thức, cho nên khi thực hiện phải thuỳ thuộc vào tình thực
tế cho hợp lý.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật rất mạnh mẽ, đặc
biệt công nghệ thông tin. Nó tác động trực tiếp đến quá
trình dạy học cho nên tài liệu cũng đề cập đến việc ứng
dụng một số phần mềm vào dạy học để sinh viên làm quen và
có cơ hội khai thác, ứng dụng.
Hng Yên, ngày….tháng 06 năm
2008
- 1. Quá trình truyền thông và công việc dạy học
1. 1 Quá trình truyền thông
1.1.1 Khái niệm về truyền thông
Sự truyền thông (Communication có nguồn gốc từ chữ
Latinh là “Communis” nghĩa là cái chung) là sự thiết lập
cái chung giữa những ngời có liên quan trong quá trình thực
hiện hay nói rõ hơn là tạo nên sự đồng cảm giữa ngời phát
và ngời thu thông qua một hay nhiều thông điệp đợc truyền
đi.
NơI phát Phơng
tiện Thông NơI
điệp nhận
Phơng pháp
Hình 1-1: Mối quan hệ giữa thông điệp và phơng
tiện, phơng pháp
Nhiều mô hình truyền thông khác nhau đã đợc nghiên cứu
và phát triển. Có thể phân ra hai dạng chính:
a. Mô hình công nghệ sử dụng tính tơng tự nh sự truyền
thông trong các mạch điện tử hay các cơ cấu điều hành,
giải thích quá trình truyền thông bằng các thuật ngữ nh
“đầu vào”, “đầu ra”,và “thông điệp”.
- b. Mô hình tâm lý khảo sát sự tơng tác giữa ngời học và môi
trờng (Ai? Nói gì? Với ai? Trong các điều kiện và hiệu quả
ra sao?)
1.1.2 Mô hình công nghệ của sự truyền thông
Mô hình của Shannon – Weaver (1949) đợc coi nh một
ví dụ về loại mô hình công nghệ của sự truyền thông. Một
thông điệp đợc tạo ra từ một nguồn và đợc truyền đến ngời
thu tại địa điểm nhận thông qua một số phơng tiện. Ngoài
thông điệp chính (tín hiệu chính cần truyền), nhiều thông
điệp ngoại lai và nhiễu cũng đợc truyền đi và đợc thu lại
tại nơi nhận. Ngời ta gọi chúng là “nhiễu” trong hệ thống
truyền thông. Mục tiêu của sự truyền thông có hiệu quả là
đảm bảo cho “tỉ số tín hiệu trên tiếng ồn” đạt mức lớn nhất
để cho ngời thu nhận đợc tín hiệu chính một cách tập trung
không bị phân tán bởi “nhiễu”.
Nguồn Ngời Tín Ngời Nơi
tin phát hiệu thu nhận
Thông Tín hiệu Thông
điệp thu đợc điệp
Nhiễu
a. Nguồn tin tạo ra thông điệp hay một dãy thông điệp.
b. Ngời phát mã hoá thông điệp thành tín hiệu để có thể
truyền đi trên kênh thông tin.
c. Kênh theo quan điểm kĩ thuật là phơng tiện truyền tín
hiệu đi xa.
d. Nhiễu: tất cả các thông điệp ngoại lai và nhiễu có thể
chuyển thành tín hiệu và đợc truyền
đi trong kênh truyền thông.
đ. Ngời thu đóng vai trò quan trọng nh ngời phát nhng theo
chiều ngợc lại. Ngời thu
giải mã thông điệp, nói cách khác ngời thu nhận tín
hiệu từ ngời phát, giữ lại và chuyển
thành thông điệp để hiểu, thông thờng có dạng giống nh
nguyên mẫu.
e. Nơi nhận là nơi thông điệp đợc thu và giải mã
Mô hình công nghệ của sự truyền thông giống nh kĩ
thuật truyền tin trong điện thoại
- 1.1.3 Mô hình tâm lí của sự truyền thông
Mô hình tâm lí của sự truyền thông chú ý đến tính
hiệu quả của thông điệp cả ở nguồn tin lẫn nơi nhận tin,
trong đó ngời ta đặc biệt quan tâm đến hiệu quả ở nơi nhận.
Khi truyền đi một thông điệp, ngời ta cần biết cái gì đã
xảy ra tại nơi nhận thông điệp đó. Và chỉ có thể biết rằng
thông điệp đã phát đi có một hiệu quả nào đó thông qua các
hành động hay cách ứng xử của ngời nhận. Mô hình của Harold
Lasswell, giáo s trờng Đại học YALE – Hoa Kì (1948) đợc coi
nh một ví dụ về loại mô hình tâm lí của sự truyền thông. Mô
hình này phân tích sự truyền thông qua năm câu hỏi cơ bản,
mỗi câu hỏi là một yếu tố cấu thành của sự truyền thông.
Bảng 1.1: Mô hình truyền thông Lasswell
Câu hỏi Ai? Nói gì? Với ph- Cho ai? Với tác
ơng động
tiện gì?
gì?
Yếu tố Ngời Thông Phơng Ngời Tác
phát điệp tiện thu động
Phân Kiểm Nội Phơng Ngời Hiệu
tích tra dung tiện nghe quả
Ai: là nguồn tin do một hay nhiều ngời phát.
Nói gì: là thông điệp. Nó là một khái niệm rất rộng có quan
hệ với toàn bộ nội dung đã đợc
phát đi.
Với phơng tiện gì: Vấn đề này có quan hệ với sự truyền
thông điệp. Yếu tố này dẫn tới sự
khảo sát phơng tiện và
ngôn ngữ bao gồm khái niệm “lập mã” và giải
mã phơng tiện.
Cho ai: Đó là nơi nhận thông điệp, có thể có một hay nhiều
ngời nhận.
Với tác động gì: Trình bày ảnh hởng của phơng tiện truyền
thông tới ngời nhận. Đây là
yếu tố tâm lí của sự truyền
thông, nói lên tính hiệu quả của hệ thống
truyền thông.
1.1. 4 Mô hình truyền thông của berlo
- Có rất nhiều mô hình truyền thông đã đợc nghiên cứu
phát triển nhng có lẽ mô hình của David K Berlo trong cuốn
sách “Quá trình truyền thông, một sự giới thiệu về Lí
thuyết và Thực hành ” (The Process of Communocation, an
Introduction to Theory and Practice) xuất bản năm 1960 là
đơn giản nhất đợc dùng nhiều trong Công nghệ dạy học.
(Berlo gọi tắt là mô hình S – M – C – R, lấy từ các chữ cái
đầu của từ tiếng anh Source – nguồn, Message – Thông điệp,
Channel – Kênh, Reicever – ngời nhận ). Mô hình này nêu lên
quá trình truyền thông điệp từ ngờn phát đến nơi nhận. Nó
chỉ rõ những yếu tố của quá trình và quan hệ tơng hỗ giữa
các quá trình đó.
Nguồn phát Thông điệp Kênh Nơi nhận
Kĩ năng truyền Nội dung Nhìn Kĩ năng truyền
thông Yếu tố Nghe thông
Thái độ Cách xử lý Sờ Thái độ
Kiến thức Cấu trúc Ngửi Kiến thức
Địa vị xã hội Mã hoá Nếm Địa vị xã hội
Trình độ văn Trình độ văn
hoá hoá
Bảng 1-2. Các yếu tố của mô hình truyền thông Berlo
Từ bảng 1-2 ta có thể nhận thấy, trong quá trình dạy
học nguồn phát là thầy giáo còn nơi nhận là học sinh. Cả
giáo viên và học sinh đều có các đặc điểm ảnh hởng đến việc
phát và nhận thông điệp: Kỹ năng truyền thông- thái độ-
kiến thức - địa vị xã hội – trình độ văn hoá. Mỗi thông
điệp đều có một nội dung, yếu tố, cách xử lý, cấu trúc và
cách mã hoá riêng. Còn trong dạy học, kênh truyền thông gồm
năm giác quan: nghe, nhìn, sờ, ngửi, nếm.
1.2 Truyền thông và dạy học
Qua ba mô hình truyền thông trên, chúng ta thấy quá
trình dạy học có quan hệ chặt chẽ với quá trình truyền
thông. Trong tất cả các mô hình truyền thông, thông điệp từ
nguồn phát đợc tiếp nhận tại nơi thu và đợc ngời thu hiểu,
- thể hiện ở sự thay đổi thái độ ứng xử của ngời nhận thông
điệp. Nh vậy từ thầy giáo phát đi, hoc sinh thu nhận và học
đợc một vài điều trong nội dung của thông điệp đó.
1.2.1 Công việc dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm
sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi
trờng s phạm thích hợp, sự tơng tác giữa ngời học và các
thông tin. Trong bất kì tình huống dạy học nào cũng có một
thông điệp đợc truyền đi. Thông điệp đó thờng là nội dung
của chủ đề đợc dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung
cho ngời học, các phản hồi của ngời dạy đến ngời học về
nhận xét, đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác.
Quá trình dạy học đợc minh hoạ giống nh nh trên hình 1.1.
Thông điệp từ thầy giáo tuỳ theo phơng pháp dạy học, đợc
các phơng tiện (medium) chuyển tới học sinh.
Không phải tất cả các nội dung dạy học của giáo dục
và đào tạo đều cần phải tiến hành công việc dạy học nhng
công việc dạy học là một phần cần thiết và quan trọng của
hệ thống giáo dục và đào tạo. Dạy học có nghiã là truyền
thụ một nội dung, một quá trình, dạy định hớng các mục tiêu
đã đuợc dự kiến và khảo nghiệm trớc.
Nh vậy, quá trình dạy học là một quá trình truyền thông
tin hai chiều :
Thầy giáo truyền các thông điệp khác nhau (các thông
tin mà ngời học phải đợc học và hiểu hay phải thực
hành đựơc một vài nhiệm vụ).
Ngời học truyền đạt lại cho thầy giáo sự tiến bộ học
tập (hay không), mức độ
nắm vững kỹ năng đã đợc thầy giáo dạy. Những thông tin
này đợc thầy giáo chấp
nhận, xử lý và quyết định điều chỉnh hay tiếp tục thực
hiện công việc dạy học của
mình.
Thầy giáo phản hồi thông tin (uốn nắn, hớng dẫn, động
viên… ngời học).
Quá trình dạy học đợc trình bày trên hình 1-3 từ thầy
giáo hay hệ thống dạy học tới
ngòi học có ba kênh truyền thông tơng ứng:
Thông tin để học đợc truyền từ thầy giáo đến ngời học.
Thông tin về sự tién bộ học tập từ ngời học truyền từ
thầy giáo.
Thông tin phản hồi từ thầy giáo đến ngời học.
- a. Các thông tin để
thầy học
giáo
b. Các thông sinh
tin
về sự tiến bộ học
tập
c. Các thông
tin
(uốn nắn, hớng
Hình 1–3: Quá trình dạy học – Ba dạng kênh truyền thông
1.2.2 Mô hình truyền thông hai chiều
Mô hình truyền thông hai chiều hoàn chỉnh do Norton
và Weiner nêu lên đợc A. J. Romiszovski (1988) cải tiến và
tác giả (*) bổ sung một vài yếu tố theo mô hình Berlo đợc
trình bày trong hình 1-4 dới đây.
Nh vậy trong quá trình truyền thông hai chiều dạy học
có sự hoán đổi vai trò giữa ngời phát và ngời thu. Khởi đầu
thầy giáo là ngời phát, học sinh là ngời thu. Trong quá
trình ngợc lại, học sinh lại là ngời phát và thầy giáo là
ngời thu. Sự hoán đổi vai trò này xảy ra liên tục cho đến
lúc kết thúc quá trình dạy học.
“Nguồn / Thầy giáo”
“Nơi nhận / Học sinh”
Ngời Lập Thông điệp Giải Ngời
phát mã truyền mã thu
* Kĩ * Kĩ
năng năng
Ngời
truyền Nhiễ truyền Ngời
thôn
thông u thông thôn
g
* Thái * Thái g
dịch
độ độ dịch
* Kiến * Hệ
Ngời Ngời
Giải Lập
thu phát
mã mã
- Thông điệp
đáp
Hình 1-4: Mô hình truyền
thông dạy học.
“Nhiễu” có thể xuất phát từ các phần tử bên ngoài hay
các nguồn ngoại lai khác.
a. Ngời phát. Theo mô hình Berlo, chúng ta có thể trình bày
bốn yếu tố liên quan đến ngời phát:
- Kỹ năng truyền thông:
Có năm kĩ năng truyền thông chính trong truyền thông.
Kỹ năng nói và kỹ năng viết liên quan đến quá trình lập
mã. Kỹ năng đọc và kỹ năng nghe liên quan đến quá trình
giải mã. Kỹ năng thứ 5 liên quan đến cả quá trình lập mã và
giải mã, đó là kỹ năng khái niệm hoá (Conceptualizetion
Skill). Ngoài ra còn có các kĩ năng khác nh vẽ, làm điệu
bộ, tuỳ từng hoàn cảnh có thể ảnh hởng đến quá trình truyền
thông.
- Thái độ:
Thái độ là yếu tố thứ 2 có ảnh hởng đến quá trình
truyền thông theo 3 cách:
Thái độ đối với bản thân mối ngời (vui, buồn, giận dữ…)
Điều này gây áp lực mạnh lên tất cả các sự phức tạp có
liên quan đến cá tính từng ngời.
Thái độ đối với thông điệp. Nếu ngời gửi không thuyết
phục đợc ngời thu về giá trị của vấn đề mà mình phát ra
sẽ khó thánh công trong một cuộc truyền thông có hiệu
quả.
Thái độ đối với ngời nhận. Thái độ của ngời nhận với
ngời phát là yếu tố rất quan trọng. Có thiện cảm hay ác
cảm đối với ngời nhận sẽ ảnh hởng đến kết quả của việc
truyền đạt thông điệp.
- Trình độ kiến thức:
Ngời phát không thể truyền thông đợc nếu họ không nắm
vững vấn đề. Ngoài những nội dung chính của thông điệp, ng-
ời phát phải có kiến thức về các vấn đề khác có liên quan
để có thể bằng cách giải thích vài điều phụ mà làm sáng tỏ
chủ đề của thông điệp.
- Hệ thống văn hoá xã hội:
Mỗi cá nhân chịu ảnh hởng của vi trí mà anh ta có
trong hệ thống văn hoá xã hội anh ta đang sống. Tất cả
- những giá trị văn hoá, tiêu chuẩn cuộc sống, địa vị trong
một giai cấp xã hội là các yếu tố có ảnh hởng đến cách ứng
xử của ngời phát trong quá trình truyền thông. Tuỳ theo vị
trí văn hoá xã hội, mỗi ngời có phong cách truyền thông
khác nhau. Hệ thống văn hoá xã hội xác định sự lựa chọn
ngôn ngữ mà ngời ta dùng, ý nghiã của từ ngữ đã cho và mục
tiêu của sự truyền thông…
b) Thông điệp
Trong quá trình truyền thông, ngời phát chuyển ý
nghĩa, khái niệm, tin tức, cảm xúc, tạo nên nội dung của
thông điệp. Thuật ngữ “mà” có thể định nghiã nh một số ký
hiệu đợc cấu tạo để truyền một ý nghĩa. Muốn truyền thông
có hiệu quả, ngời phát phải dùng những “mã” mà ngời thu
biết. Một mã là một mối quan hệ đợc cấu trúc theo quy ớc
của một cộng đồng dân c trong xã hội tạo nên để có thể
truyền thong một điều gì. Ví dụ: Ngôn ngữ của một dân tộc
là một “mã” truyền thông của dân tộc đó.
c) Kênh
Theo thuật ngữ, một cách đại cơng, chúng ta có thể
định nghĩa “kênh” nh là một hệ thống qua đó các thông điệp
đợc truyền đi từ ngời phát đến ngời thu. Khi khảo sát một
quá trình truyền thông, thuật ngữ “kênh” có hai nghĩa:
Nghĩa thứ nhất: Kênh đợc xem xét trong quan hệ với các
phơng tiện đợc dùng để truyền thông.
Nghĩa thứ hai: Kênh đợc xem xét trong quan hệ với các
giác quan của con ngời đợc gọi là “kênh cảm giác”.
- Kênh đợc coi nh một phơng tiện
Các thiết bị dùng trong truyền thông nh radio,
telephon, tạp chí, phim, băng video là
phơng tiện.
- Kênh cảm giác
Chúng ta có thể coi kênh nh một kĩ năng của cảm giác
qua đó ngời nhận thu đợc thông điệp tốt nhất. Ngời phát
phải chọn kênh cảm giác nào để kích thích ngời thu khi anh
ta phát thông điệp. Nói một cách khác, ngời phát muốn ngời
thu dùng cảm giác gì (nghe, nhìn, sờ, nếm hay ngửi) để nhận
thông điệp của mình.
Trong quá trình dạy học, để truyền thông một thông
điệp có hiệu quả, ngời phát phải cân nhắc khi thực hiện:
Loại thông điệp nào sẽ đợc truyền bằng lời hỏi đáp
trong lớp?
Loại thông điệp nào sẽ đợc truyền bằng hình?
- Loại thông điệp nào sẽ đợc truyền bằng các giác quan
khác?
Từ những cân nhắc đó, ngời phát phải lựa chọn loại
phơng tiện thích hợp để kích thích vào kênh cảm giác của
ngời nhận. Vấn đề lựa chọn phơng tiện dạy học sẽ đợc trình
bầy trong Phần II của cuốn sách này.
d) Nhiễu
Để đơn giản hoá vấn đề “nhiễu” có thể định nghĩa vấn
đề đó nh “ một sự cản trở” hay “ hàng rào cản trở” quá
trình truyền thông. Trong truyền thông, chúng ta có thể
nhận biết chúng ta có thể nhận biết các loại “hàng rào cản
trở” sau:
- Hàng rào vật lý nh tiếng ồn, nhiễu sóng điện từ trong
các chơng trình radio, TV, sự qúa sáng hay kém sáng trong
lớp học…
- Hàng rào tâm lý có quan hệ đến sự biến đổi của các cơ
quan của ngời phát hay ngời thu nh nghe, nhìn kém, đau đầu,
các cơn đâu bất chợt tại một nùng nào đó trên cơ thể con
ngời…
-Hàng rào ngữ nghĩa xảy ra khi ngời phát dùng những
“mã” mà ngời thu không thể hiểu đợc hay dùng những kí hiệu
mà ngời thu có thể hiểu khác nghĩa.
đ) Ngời thu
Một trong những phần tử chủ chốt trong lý thuyết
truyền thông là nhân vật nằm ở cuối dây chuyền truyền
thông: đó là ngời thu. Khi chúng ta truyền thông điệp dới
dạng chữ viết thì ngời thu quan trọng nhất chính là ngời
đọc và khi chúng ta truyền thông đệp bằng lời nói thì đó là
ngời nghe. Phân tích các đặc tính của ngời thu, các yếu tố
ảnh hởng đến tính hiệu quả của quá trình truyền thông cũng
giống nh ngời phát.
- Kỹ năng truyền thông
Nếu ngời thu không có kĩ năng đọc, nghe hay nhìn…anh
ta không thể nhận và giải mã thông điệp do ngời phát viết,
nói hay biểu diễn.
- Thái độ
Cách mà ngời thu giải mã một thông điệp đợc xác định
bằng yếu tố với bản thân, đối với ngời phát và đối với
thông điệp.
- Trình độ kiến thức
Nếu ngời nhận không biết “mã” mà ngời phát truyền đi
thì anh ta không thể hiểu đợc thông điệp. Nếu ngời nhận
không có một kiến thức cơ bản nào có liên quan đến thông
- điệp, anh ta cũng không thể hiểu đợc thông điệp. Bởi vậy
khi lập thông điệp, ngời phát phải căn cứ trình độ kiến
thức của ngời thu thì sự truyền thông mới đạt kết quả.
- Hệ thống văn hoá xã hội
Phạm trù văn hoá xã hội không chỉ ảnh hởng đến việc
tiếp thu các thông điệp mà còn là phơng sách để các thông
điệp đợc ghi nhớ. Cũng giống nh ngời phát, những giá trị
văn hoá, những tiêu chuẩn cuộc sống và địa vị xã hội của
ngời thu là các yếu tố ảnh hởng đến cách tiếp thu và ghi
nhớ thông điệp của ngời nhận.
e. Phản hồi
Phản hồi là một sự tạo ra quá trình truyền thông mới
theo chiều ngợc lại. Thông qua sự phản hồi có thể đánh giá
mức độ thành côngvà nhận biết các điểm yếu của quá trình
truyền thông. Trong sự truyền thông giữa các cá nhân, phản
hồi là phản ứng của ngời thu để ngời phát điều chỉnh phơng
pháp và nội dung truyền thông cho phù hợp.
Bởi vậy có thể nói truyền thông dạy học là một sự trao
đổi thông điệp giữa hai hay nhiều ngời, đồng thời phát và
nhận thông điệp của nhau.Trong một quá trình truyền thông
có hiệu quả, cả ngời phát và ngời thu đều phái có kỹ năng
lập mã và giải mã các thông điệp.
1.2.3 Vai trò của các giác quan trong quá trình truyền
thông dạy học
Nh mô hình truyền thông hai chiều dạy học, các giác
quan thuộc kênh cảm giác đóng vai trò quan trọng trong kết
quả của quá trình truyền thông.
Trong dân gian ta có câu: “Trăm nghe không bằng một
thấy, trăm thấy không bằng một làm”, để nói lên tác dụng
khác nhau của các loại giác quan trong quá trình truyền thụ
kiến thức. Ngời ta đã tổng kết đợc mức độ ảnh hởng của các
giác quan trong quá trình truyền thông nh sau:
a. Sự tiếp thu tri thức khi học đạt đợc:
1% qua nếm 11,0% qua nghe
1,5% qua sờ 83,0% qua nhìn
3,5% qua
ngửi
b. Tỷ lệ kiến thức nhớ đợc sau khi học đạt đợc nh sau:
20% qua những gì mà ta nghe đợc;
30% qua những gì mà ta nhìn đợc;
50% qua những gì mà ta nghe và nhìn đợc;
- 80% qua những gì mà ta nói đợc;
90% qua những gì mà ta nói và làm đợc.
ở ấn Độ, tổng kết quá trình dạy học ngời ta cũng nói:
tôi nghe – tôi quên.
tôi nhìn - tôi nhớ.
tôi làm – tôi hiểu.
2. Phơng pháp dạy học
2.1 Khái niệm
Phơng pháp dạy học là sự chỉ dẫn và cân nhắc hợp lý
tuỳ theo kiến thức, mục tiêu và những yếu tố tham gia quá
trình giáo dục nh bản chất ngời học, phơng tiện dạy học và
tình hình học tập chung.
Phơng pháp dạy học còn là phơng thức làm việc của giáo
viên và học sinh, nhờ đó mà học sinh có thể dễ dàng nắm
vững kiến thức và kỹ năng, hình thành thế giới quan và phát
triển năng lực. Nói chung phơng pháp dạy học tập trung và
các điểm sau đây:
Tập hợp các thủ thuật của công việc dạy học
Con đờng mà ngòi giáo viên dẫn dắt học sinh từ cha biết
đến biết
Hình thức của nội dung dạy học
Các họat động gắn bó qua lại của giáo viên và học sinh
hớng vào mục tiêu dạy học
2.2 Cấu trúc của phơng pháp dạy học
Nh đã trình bày trong mô hình truyền thông dạy học trên,
học sinh vừa là khách thể vừa là chủ thể có ý thức trong
quá trình nhận thức. Mục đích các hoạt động của giáo viên
và hoc sinh dựa theo mục đích học tập, do đó có thể xây
dung cấu trúc của phơng pháp dạy học theo sơ đồ sau:
Hoạt Hoạt
động động
của của học
giáo sinh
Sự
Hoạt Mục chuyển Kết quả
động đích hoá của
của của học đối t-
giáo sinh ợng
Phơng Phơng
tiện tiện
của của học
giáo sinh
- Hình 2-1: Cấu trúc của
phơng pháp dạy học
Theo sơ đồ cấu trúc của phơng pháp dạy học có thể rút ra
một số nhận xét:
Hoạt động của giáo viên và học sinh đều dựa vào mục
tiêu.
Công việc dạy của giáo viên chỉ đạo công việc học của
học sinh.
Phơng tiện của học sinh phải tơng ứng với phơng tiện
của giáo viên
2.3 Các phơng pháp dạy học thờng dùng trong dạy công nghệ
Các phơng pháp dạy học trình bày dới đây đợc áp dụng phổ
biến để dạy học theo công nghệ cho mọi lứa tuổi: trình bày,
biểu diễn, tranh luận, luyện tập và thực hành, kèm cặp, học
tập thể, trò chơi và luyện tập tơng tự, khám phá, giải
quyết vấn đề và dạy học chơng trình học. Trong mỗi phơng
pháp có thể sử dụng nhiều loại phơng tiện khác nhau.
a) Trình bày
Việc trình bày một câu chuyện, một vở kịch… nhằm phổ
biến các thông tin cho ngừơi học. Đó là sự truyền thông một
chiều đợc điều khiển bởi một nguồn mà không có sự trả lời
tức thời hay tơng tác với ngời học. Nguồn có thể là một
cuốn sách, một băng âm thanh, một băng video, một cuộn
phim, một thày giáo... Đọc một cuốn sách, nghe một băng âm
thanh, xem một cuốn phim, một băng video hay dự một buổi
chuyên đề là các ví dụ về phơng pháp trình bày.
b) Tranh luận
Sự tranh luận giữa các học sinh trong một nhóm nhỏ hay
nhóm lớn; giữa các học sinh với một thày giáo trong một
buổi kèm cặp đều có tác dụng lớn trong quá trình dạy học.
Đó là con đờng hữu hiệu để đánh giá kiến thức, kỹ năng và
thái độ của một nhóm học sinh trớc khi hoàn thành mục tiêu
dạy học, đặc biệt là đối với một nhóm học sinh mà thày giáo
cha gặp trớc. Trong trờng hợp đó sự tranh luận có thể giúp
cho thày giáo thiết lập đợc mối quan hệ cảm thông với nhóm
- học sinh mà khuyến khích sự cộng tác giữa thày và trò trong
dạy học.
Sự tranh luận cũng là một hình thức chuần bị để hớng sự chú
ý của khán giả vào sự trình bày một phơng tiện. Một số ph-
ơng tiện dễ hớng tới sự tranh luận khi sử dụng. Ví dụ,
transparency (tấm nhựa trong có vẽ các hình để dạy học) dễ
tạo nên sự tranh luận hơn băng video.
Sự tranh luận trớc khi trình bày chủ yếu giúp cho học
sinh trả lời một số câu hỏi nào đó và lu ý học sinh cần
hiểu vấn đề gì mà thày giáo định nói. Sự tranh luận có thể
coi nh một kỹ thuật u việt để đánh giá tính hiệu quả của
công việc dạy học hơn là hình thức đánh giá bằng viết. Đối
với các nhóm học viên lớn tuổi, sự tranh luận tạo cơ hội
cho việc trao đổi kinh nghiệm giữa các học viên với nhau.
c) Luyện tập và thực hành
Trong luyện tập và thực hành, ngời học đợc dẫn dắt thông
qua một loạt các bài tập thực hành đã đợc thiết kế để nâng
cao sự thành thạo một kỹ năng mới hay làm sinh động thêm
một kỹ năng đã có. Khi dùng phơng pháp này, học sinh phải
đợc hớng dẫn trớc về các khái niệm, nguyên lý hay thủ tục
sẽ phải thực hành.
Để bài luyện tập và thực hành có hiệu quả, phải bao gồm
các thông tin phản hồi nhằm sửa chữa và khắc phục các sai
lầm mà ngời học có thể mắc phải trong quá trình học tập.
Một vài loại phơng tiện đợc sử dụng có hiệu quả trong luyện
tập và thực hành. Ví dụ băng âm thanh có tác dụng lớn trong
luyện tập và thực hành nghe nói và viết chính tả khi học
ngoại ngữ..v.v.
d. Dạy kèm cặp
Việc dạy kèm cặp thờng đợc tiến hành trên cơ sở một kèm
một và đợc dùng để dạy các kỹ năng cơ bản, ví dụ dạy lái xe
ô tô, dạy đọc…Ngời dạy kèm cặp có thể là một thày giáo, một
máy vi tính với phần mềm dạy học hay một tài liệu dạy học.
Nó đòi hỏi phải phân tích câu hỏi, cung cấp các phản hồi
thích hợp và hớng dẫn các dạng thực hành cho đến khi học
sinh nắm đợc các mục tiêu của nội dung dạy học. Việc bố trí
kèm cặp bao gồm : thày với trò, trò với trò, máy tính với
trò và tài liệu in với trò. Hiện nay máy vi tính là một ph-
ơng tiện rất phù hợp với vai trò kèm cặp vì nó có khả năng
cung cấp một “menu”(bản kê) tổ hợp các câu trả lời cho các
trình độ khác nhau của học sinh.
- d. Học nhóm
Có nhiều vấn đề, nếu các học sinh cùng nhau trao đổi tr-
ớc và sau lớp học sẽ giúp họ nắm vững vấn đề và nhớ lâu hơn
khi học cá nhân. Việc học tập thể làm cho học sinh phát
triển khả năng làm việc theo nhóm rất có lợi khi ra trờng
làm việc tại những nơi yêu cầu tính hợp tác cao trong sản
xuất.
đ. Trò chơi
Trò chơi đợc thực hiện trong một môi trờng trong đó ngời
học đóng vai theo các nguyên tắc đã đợc giới thiệu trớc và
họ phải bằng nhận thức đã học cố gắng đạt tới các mục tiêu
quy định của trò chơi. Đây là một phơng pháp rất năng động,
đặc biệt là khi dạy các nội dung buồn tẻ và lặp lại. Trò
chơi có thể bao gồm một học sinh (đơn độc) hay một nhóm học
sinh. Trò chơi thờng yêu cầu những ngời học phải dùng các
kỹ năng giải quyết vấn đề hay chứng tỏ đã nắm vững các nội
dung đặc biệt đã học với độ chính xác và hiệu quả cao.
Một loại trò chơi dạy học phổ biến là chơi doanh thơng.
Những ngời tham dự hình thành một ban điều hành một công ty
để ra quyết định liên quan đến một “tổ hợp doanh nghiệp t-
ởng tợng”. Tất nhiên đội thắng là một trong các đội biết
điều hành để thu đợc lợi ích cao nhất cho tổ hợp.
e.Luyện tập tơng tự
Dùng phơng pháp này, ngời học đợc tiếp xúc với tình
trạng gần giống thực nhất. Nó cho phép ngời học thực hành
nh thực mà không tốn kém hay gặp các rủi ro nguy hiểm.
Luyện tập tơng tự có thể bao gồm : sự tham dự đàm thoại,
vận hành t liệu và thiết bị hay tơng tác với máy tính. Kỹ
năng thực hành của học sinh với các thí nghiệm trong phòng
thí nghiệm vật lý là đề tài luyện tập tơng tự phổ biến. Lập
trình gia công cho máy CNC(Computerized Numeric Control) và
vận hành thử trên máy vi tính, tập lái máy bay, tập điều
khiển không lu…trên các máy luyện tập tơng tự mang lại hiệu
quả cao mà không cần phải thực hành nhiều trên các thiết bị
rất đắt tiền và dễ gặp nguy hiểm.
g. Khám phá
Phơng pháp khám phá sử dụng cách quy nạp hay điều tra để
tiếp cận với việc học tập; nó trình bày các vấn đề đợc giải
quyết thông qua việc thử và tạo sai lệch. Mục đích của ph-
ơng pháp khám phá là khuyến khích sự tìm hiểu nội dung vấn
- đề sâu hơn thông qua việc tham gia nội dung hay chính vấn
đề đó. Ngời học theo phơng pháp khám phá có thể rút ra các
nguyên tắc hay thủ tục từ các điều học trớc dựa trên các
thông tin trong sách tham khảo hay các dữ liệu lu trữ trong
máy tinh.
Nhiều loại phơng tiện dạy học có thể giúp học sinh thực
hiện việc khám phá hay điều tra. Ví dụ, các phim dạy học có
thể đợc dùng trong dạy học theo phơng pháp khám phá ở môn
vật lí. Các học sinh xem phim để quan sát mối tơng quan của
các hiện tợng xảy ra rồi tiến hành khám phá nguyên lý để
giải thích các quan hệ đó. Ví dụ, bằng quan sát khi cân một
quả bóng trớc và sau khi bơm đầy không khí, các học sinh
khám phá ra rằng không khí có trọng lợng.
f. Giải quyết vấn đề
Trong phơng pháp này, ngời học sử dụng những kỹ năng đã
nắm vững từ trớc để giải quyết một vấn đề đã đợc nêu ra.
Ngời học phải xác định vấn đề một cách rõ ràng (có thể nêu
ra một giả thuyết), xem xét các dữ kiện (có thể với sự giúp
đỡ của máy tinh) và đa ra một giải pháp. Thông qua quá
trình này, ngời học có thể hiểu các hiện tợng đang khảo sát
ở một trình độ cao hơn.
Một kiểu trong phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề hay
dùng là sự khảo sát tình huống. Ví dụ các sinh viên trong
một lớp học thơng mại đợc cho biết thông tin về tình trạng
một hãng sản xuất nhỏ và đợc giao nhiệm vụ thiết kế một
giải pháp cho vấn đề năng suất thấp trong sản xuất. Một
trong các quyết định đầu tiên họ phải làm là thu thập số
liệu về tình trạng sản xuất của hãng và tìm các biện pháp
khắc phục hoặc là đào tạo lại hay chấn chỉnh thái độ làm
việc của công nhân; hoặc là thay đổi công nghệ sản xuất,
cải tiến hay thay đổi thiết bị trong dây chuyền sản xuất…
k. Dạy học chơng trình hoá
Dạy học chơng trình hoá là một phơng pháp dạy học
trong đó học sinh tự học dới sự chỉ đạo s phạm của một ch-
ơng trình dạy đã đợc thiết kế trớc.
Trong kiểu dạy học này, chức năng dạy học đã đợc khách quan
hoá và hoạt động học tập đợc chơng trình hóa Chơng trình
dạy gồm có các bớc kế tiếp nhau. Trong mỗi bớc gồm có bốn
thành phần:
nguon tai.lieu . vn