Xem mẫu

ĐỀ CƯƠNG MÁC­LÊNIN 2016 PHẦN 1: Thế giới quan và PP luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin. Câu 1: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất, ý thức và ý nghĩa phương pháp luận về mối quan hệ này . * Khái niệm ­ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. ­ Bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan của con người một cách năng động, sáng tạo trong bộ óc, ý thức. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. * Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ­ Vật chất quyết định ý thức: + Vật chất là cái có trước ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh của vật chất. Ý thức ra đời từ vật chất, nó là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức là bộ óc con người. + Mỗi khi điều kiện vật chất thay đổi thì ý thức của con người sớm muộn gì cũng thay đổi theo. + Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức trong thực tiễn. ­ Vai trò của ý thức đối với vật chất. + Ý thức chịu quy định của vật chất nhưng khi ra đời nó không thụ động mà tác động trở lại vật chất theo 2 hướng: Nếu ý thức tích cực tiến bộ (là ý thức phản ánh đúng quy luật khách quan của sự vật hiện tượng) thì nó thúc đẩy xã hội phát triển. Nếu ý thức tiêu cực lạc hậu (tức là ý thức không phản ánh đúng quy luật vận động khách quan của sự vật hiện tượng) thì nó kìm hãm sự phát triển của xã hội. * Ý nghĩa phương pháp luận ­ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vật chất quyết định ý thức và tồn tại khách quan. Do vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải quán triệt quan điểm khách quan và xuất phát từ điều kiện vật chất. ­ Ý thức có vai trò tác động trở lại vật chất. Do vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết phát huy tính năng động và sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính năng động sáng tạo ấy. Câu 2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận? * Khái niệm: ­ Mối liên hệ: Dùng để chỉ sự quy định, tương tác, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới ­ Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trong thế giới, chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng. * Tính chất của mối liên hệ: 1 ĐỀ CƯƠNG MÁC­LÊNIN 2016 ­ Tính khách quan: Là cái vốn của bản thân, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý muốn của con người chỉ phụ thuộc vào bản thân sự vật hiện tượng. Con người có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ để phục vụ cho mục đích của mình. ­ Tính phổ biến: Nghĩa là mối liên hệ tồn tại ở 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy và ở khắp mọi lúc mọi nơi. ­ Tính đa dạng phong phú: Các sự vật hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ cũng khác nhau giữ vị trị vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật. Trong không gian, thời gian khác nhau thì mối liên hệ diễn ra khác nhau. Có nhiều mối liên hệ bên trong và bên ngoài, bản chất, không bản chất, thứ yếu, chủ yếu, trực tiếp, gián tiếp… * Ý nghĩa phương pháp luận ­ Quan điểm toàn diện: Muốn xem xét đánh giá đúng đắn sự vật hiện tượng chúng ta phải chú ý tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên sự vật hiện tượng. Phải thấy được mối liên hệ của sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác, song không phải bình quân cào bằng mà phải thấy được đâu là cái cơ bản, bản chất của sự vật hiện tượng, chống lại bệnh phiến diện một chiều, chủ nghĩa triết trung và luật ngụy biện. ­ Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng phải chú ý đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử cụ thể làm phát sinh vấn đề, chú ý tới sự ra đời phát triển của nó, chú ý đến bối cảnh hiện thực cả khách quan lẫn chủ quan. Câu 3. Nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận? Cho ví dụ. * Khái niệm ­ Phát triển là dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. * Tính chất của sự phát triển ­Tính khách quan: Phát triển là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng tồn tại độc lập với ý thức của con người. Nguồn gốc của phát triển nằm ngay bên trong bản thân sự vật hiện tượng. Là kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó. ­Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trên các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy và trong từng sự vật hiện tượng. ­Tính đa dạng: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song trong mọi sự vật hiện tượng có con đường phát triển không hoàn toàn giống nhau. Trong không gian và thời gian khác nhau, sự phát triển của sự vật hiện tượng là khác nhau, phát triển không theo đường thẳng tắp mà theo đường “xoắn ốc”. * Ý nghĩa phương pháp luận ­Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải quán triệt quan điểm phát triển. Nghĩa là khi xem xét đánh giá giải quyết sự vật hiện tượng phải đặt nó trong trạng thái vận động phát triển đi lên. Thấy được xu thế phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai, không được máy móc, cứng nhắc phủ định sạch trơn, chỉ thấy hiện tại mà không thấy tương lai. ­Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải ủng hộ tạo điều kiện cho cái mới, cái tiến bộ, chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu, phải khắc phục bệnh lão hủ, trì trệ, kiến định. ­Con đường phát triển của sự vật hiện tượng không phải là con đường thẳng tắp mà quanh co, khúc khuỷu nhưng nhìn chung theo phương hướng đi lên, do vậy trong hoạt động 2 ĐỀ CƯƠNG MÁC­LÊNIN 2016 thực tiễn chúng ta phải có tinh thần lạc quan, cách mạng, không được bi quan, chán nản trước những khó khăn. * Ví dụ Nước ở nhiệt độ thấp thì nó ở trạng thái rắn (nước đá), ở nhiệt độ trung bình thì ở trạng thái lỏng và khi ở nhiệt độ cao thì nó ở trạng thái hơi. Câu 4. Phạm trù cái chung và cái riêng. Ý nghĩa phương pháp luận ? * Khái niệm ­ Cái riêng là phạm trù triết học được dùng để chỉ một sự vật hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định tồn tại với tư cách là một chỉnh thể cụ thể. ­ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những yếu tố, những thuộc tính lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng. ­ Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những yếu tố, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác. * Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng : ­ Cái riêng bao hàm cái chung và chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung. Cái chung là bộ phận của cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. ­ Cái riêng là cái toàn bộ phong phú đa dạng hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc bản chất hơn cái riêng. ­ Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại. * Ý nghĩa phương pháp luận: ­ Chúng ta phải đi tìm cái chung trong cái riêng, thông qua cái riêng, không thể đi tìm cái chung ở ngoài cái riêng. ­ Khi áp dụng những cái chung vào những trường hợp riêng phải cá biệt hóa, cần phải xuất phát từ cái riêng, như vậy mới tránh được giáo điều. ­ Không được tuyệt đối hóa cái đơn nhất, cái riêng như vậy dễ dẫn tới chủ nghĩa xét lại, rơi vào cục bộ, địa phương, tùy tiện vô nguyên tắc.(VD: chúng ta đi về dạy ở trường mà chưa có cơ sở gì hết). ­ Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành cái chung và cái chung có hại chuyển thành cái đơn nhất. Câu 5. Vai trò thực tiễn đối với nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận. ­ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Trong hoạt động thực tiễn con người có tác động vào giới tự nhiên làm cho chúng bộc lộ những thuộc tính quy luật, đem lại những tài liệu cho nhận thức lí luận. Suy đến cùng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đều bắt nguồn từ thực tiễn. ­ Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. ­ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Kết quả của nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lí luận khoa học chỉ thực sự đúng khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn. 3 ĐỀ CƯƠNG MÁC­LÊNIN 2016 ­ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí: Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức có được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện nhận thức. * Ý nghĩa phương pháp luận : Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần quán triệt quan điểm thực tiễn, nghĩa là nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn. Phải coi trọng, tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc, khoa học. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến các sai lầm như: chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu,… Câu 6. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vận dụng ở nước ta. * Khái niệm : ­ Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển con người. ­ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. * Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX : ­ Sự tác động lẫn nhau giữa LLSX và QHSX biểu hiện quan hệ biện chứng. Quan hệ biện chứng này được thể hiện ở quy luật về sự phù hợp trình độ phát triển của QHSX. ­ QHSX được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX. LLSX là yếu tố tác động cách mạng, là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX tương đối ổn định là hình thức của quá trình sản xuất. Khi LLSX phát triển thì sớm hay muộn QHSX cũng biến đổi theo cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. ­ Khi LLSX phát triển tới một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện có. Điều này đòi hỏi phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thúc đẩy phương thức sản xuất mới ra đời. * QHSX tác động trở lại LLSX theo hai hướng : ­ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. ­ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (lạc hậu,vượt trước) thì nó kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX. ­ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX còn thể hiện ở chỗ nó quy định mục đích của nó, nó kích thích ảnh hưởng đến thái độ lao động của người lao động, nó kích thích hoặc kìm hãm việc cải tiến công cụ lao động. * Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó. * Vận dụng ở nước ta ­ Trước đổi mới (1986), Đảng ta vận dụng chưa đúng quy luật này. Chúng ta mắc bệnh chủ quan, nóng vội trong việc xây dựng QHSX mà không tính tới thực trạng trình độ LLSX của đất nước. ­ Sau đổi mới (1986), khắc phục sai lầm trên, chúng ta lựa chọn nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này hoàn toàn đúng đắn trong việc vận 4 ĐỀ CƯƠNG MÁC­LÊNIN 2016 dụng quy luật. Bởi lẽ trình độ của LLSX ở nước ta vừa thấp, vừa không đồng đều cho nên phải đa dạng QHSX. Câu 7. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề này đối với nước ta hiện nay? *Khái niệm: ­ CSHT là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định. ­ KTTT là dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu của các hình thái ý thức xã hội (quan điểm, chính trị, pháp luật, triết học,...) cùng với các thiết chế chính trị xã hội... nhà nước, Đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, được hình thành trên một CSHT nhất định. * Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT * Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT: ­ CSHT nào thì KTTT ấy. KTTT được hình thành và phát triển trên CSHT. ­ CSHT biến đổi hay mất đi thì KTTT sớm hay muộn cũng thay đổi theo. ­ Nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi KTTT là CSHT, do sự biến đổi của CSHT. * Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT: ­ Các yếu tố của KTTT luôn tác động qua lại lẫn nhau và tác động trở lại CSHT nhằm củng cố, duy trì, bảo vệ CSHT sinh ra nó, yếu tố tác động trực tiếp nhất đó là nhà nước và pháp luật. ­ Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT theo 2 hướng: + Nếu KTTT bảo vệ CSHT tiến bộ thì thúc đẩy xã hội phát triển. + Nếu KTTT bảo vệ CSHT lạc hậu thì nó kìm hãm sự phát triển của xã hội. * Ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới đât nước hiện nay: CSHT quyết định KTTT do vậy khi xây dựng chế độ xã hội mới chúng ta cần phải chú ý xây dựng CSHT bằng việc từng bước củng cố hoàn thiện quan hệ sản xuất mới: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc dân. ­ KTTT tác động trở lại CSHT do vậy trong xây dựng chế độ xã hội mới chúng ta phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện KTTT. ­ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, loại bỏ những phần tử thoái hóa biến chất ra khỏi Đảng. ­ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân và vì dân. ­ Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị. ­ Xây dựng nền văn hóa mới, đạo đức mới. ­ Nâng cao tinh thần cảnh giác chống lại các thế lực thù địch, phòng ngừa phá hoại thành quả cách mạng của nhân dân. ­ Trong xây dựng chế độ xã hội mới chúng ta phải chú ý xây dựng đồng thời cả CSHT và KTTT. Nếu đề cao CSHT xem thường KTTT thì sẽ cố tình hay cố ý xem thường chính trị dễ dẫn đến chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Ngược lại nếu đề cao KTTT xem thường CSHT dễ dẫn đến tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn