Xem mẫu

  1. De cuong Lich su Dang  Tiêu đề Ngôn  ngữ Bản  quyền Sự đánh  giá External  Link       Câu A1_Thương: Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một  tất yếu lịch sử?  Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là một tất yếu  khách quan, tất yếu lịch sử, là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai  cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết  hợp chủ nghĩa Mác­ Lênin với phong trào công nhân và phong trào  yêu nước Việt Nam; là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc 
  2. nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về  chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng đứng đầu là  Bác Hồ kính yêu của chúng ta. Tháng 2 năm 1930 chính là thời điểm  xuất hiện các điều kiện cần và đủ để Đảng ra đời.  1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch  sử.  a. Hoàn cảnh quốc tế:   Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới− trong lịch sử nhân loại, có tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu  tranh giải phóng.   Những tư tưởng cách mạng cấp tiến dội vào các nước thuộc địa.−  b. Trong nước:   Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã− làm gay gắt  thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam.   Tình− trạng khủng hoảng kinh tế ­xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn  dân tộc và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. 
  3.  Độc lập dân tộc và tự− do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân  dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc .  2. Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường  cứu nước:   Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân− tộc tuy diễn ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt  bị thất bại vì đã không đáp ứng được những yêu cầu khách quan của  sự nghiệp giải phóng dân tộc .   Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác  nhau− đang bế tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế:  Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản.   Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng− hoảng này.  3. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác­Lênin với phong trào  công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.  a. Giai cấp công nhân: 
  4.  Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt  Nam− cho thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh  đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.   Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp− công nhân Việt  Nam. Giai cấp công nhân mang trong mình những đặc điểm của giai  cấp công nhân nói chung thế giới và của giai cấp công nhân VN.   Phong trào− công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử  tồn tại tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ  trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác­Lênin; Vũ khí lý luận và tư  tưởng của giai cấp công nhân   Giai cấp công− nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có  Đảng cộng sản.   Các phong− trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai  cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc  lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh  đạo.   Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật− của sự vận động của phong 
  5. trào công nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận  cách mạng của chủ nghĩa Mác­Lênin.  b. Chủ nghĩa Mác ­ Lênin:   Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa− Mác­ Lênin và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô  sản.  − Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác­ Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị , tư tưởng và tổ chức cho  việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .   Chủ nghĩa Mác­Lênin được truyền bá vào Việt Nam, được tiếp nhận− trở thành hệ tư tưởng, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào công nhân và  phong trào yêu nước phát triển .  c. Phong trào yêu nước tại Việt Nam:   Phong trào− yêu nước tại Việt Nam đã diễn ra từ rất lâu và không bao  giờ tắt. Tình cảm yêu nước VN đã được hun đúc trở thành chủ nghĩa 
  6. yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc VN.   Trước năm 1930, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra mạnh mẽ− nhưng đều bị thất bại, do bị khủng hoảng về đường lối cách mạng.  Tình hình đang đặt ra yêu cầu cần phải có đảng của giai cấp tiên tiến  nhất với đường lối đúng đắn để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhân  dân VN dần chấp nhận hệ tư tưởng Mác ­ Lênin.  d. Kết quả của sự kết hợp của chủ nghĩa Mác­Lênin với phong trào  công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam:   Từ năm 1919 đến 1929, thông qua− hoạt động của Nguyễn Ái Quốc  đã chuẩn bị các điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự  thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức tuyên truyền chủ nghĩa  Mác ­ Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị. Thành lập  Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để thông qua tổ chức này truyền  bá chủ nghĩa Mác ­ Lênin vào Việt Nam.   Những năm 1928­1929, chủ nghĩa Mác ­ Lênin được truyền bá− sâu  rộng vào Việt Nam, làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu 
  7. nước phát triển mạnh mẽ. Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có  đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó ở Việt Nam  lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Ba tổ chức cộng sản ra đời là:  Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương  cộng sản đảng liên đoàn.   Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức− cộng sản gây ảnh hưởng  không tốt đến tiến trình cách mạng Việt Nam, cần phải hợp nhất ba tổ  chức cộng sản thành một đảng duy nhất.   Trước tình hình đó, được− sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản,  Nguyễn Ái Quốc về Hương Cảng (Trung Quốc) chủ trì Hội nghị hợp  nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam  (3/2/1930).  Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp  công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.  Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử  cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo 
  8. dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng Việt Nam  dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác­  Lênin chân chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ  sở lý luận vững chắc đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt  Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc  và công cuộc phát triển của đất nước.  Câu A2_Dũng:  Trình bày nội dung đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong  Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc  soạn thảo và thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt  Nam ngày 03/02/1930?  Trả lời:  Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 03/02/1930 đã  thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc  soạn thảo. Các văn kiện đó góp phần hợp thành Cương lĩnh chính trị 
  9. đầu tiên của Đảng ta ­ Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Trong đó, đường lối  cách mạng Việt Nam đã được thể hiện rất rõ ràng.  1. Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam:   Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định tình hình kinh tế xã− hộiViệt  Nam lúc đó như sau: "Tư bản bản xứ đã thuộc tư bản Pháp, vì tư bản  Pháp hết sức ngǎn trở sức sinh sản, làm cho ngành công nghiệp bản  xứ không thể mở mang được. Còn về nông nghệ một ngày một tập  trung đã phát sinh ra lắm khủng hoảng, nông dân thất nghiệp nhiều.  Vậy tư bản bản xứ không có thế lực gì ta không nên nói cho họ đi về  phe đế quốc được, chỉ bọn đại địa chủ mới có thế lực và đứng hẳn về  phe đế quốc chủ nghĩa".   Tình hình đó đưa đến mâu thuẫn ngày− càng kịch liệt giữa một bên là  dân tộc ta trong đó có công nhân, nông dân và toàn thể dân tộc với  một bên là đế quốc Pháp và tay sai của chúng. Để giải quyết mâu  thuẫn đó, Đảng ta xác định "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ  địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". 
  10.  Đây là một thể loại cách mạng vô sản ở− các nước thuộc địa mà sinh  thời Mác, Lênin và ngay cả Quốc tế cộng sản cũng chưa nói đến. Sau  này, Đảng ta hoàn chỉnh tên gọi của thể loại cách mạng này, và được  gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội.   Mục− tiêu chủ yếu lúc này là đánh đổ ách thống trị của đế quốc xâm  lược và tay sai của chúng, giành độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân  dân. Mục đích cuối cùng là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội,  chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam.   Điều− đó chứng tỏ rằng, ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã nắm vững  nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, vận dụng sáng tạo kinh  nghiệm cách mạng thế giới, thấu suốt con đường phát triển tất yếu  của cách mạng Việt Nam, nhận rõ mối quan hệ biện chứng giữa cách  mạng dân tộc dân chủ với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh  đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc  và chủ nghĩa xã hội. 
  11. 2. Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:  2.1. Về phương diện xã hội thì:   Dân chúng được tự do tổ chức.−   Nam nữ bình− quyền, ...   Phổ thông giáo dục theo công nông hoá−  2.2. Về phương diện chính trị:   Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.−  − Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.   Dựng ra chính phủ công nông binh.−   Tổ chức ra quân đội công nông.−  2.3. Về phương diện kinh tế:  − Thủ tiêu hết các thứ quốc trái.   Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp,− vận tải, ngân hàng,  v.v...) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ  công nông binh quản lý. 
  12.  Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm− của công chia cho  dân cày nghèo.   Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo.−   Mở− mang công nghiệp và nông nghiệp.   Thi hành luật ngày làm 8 giờ."−  Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc dân chủ và nội dung  xã hội chủ nghĩa. Song, nổi bật là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai  của chúng (đại địa chủ, đại tư sản phản cách mạng và vua quan  phong kiến) giành lại độc lập, tự do, dân chủ cho toàn dân tộc.  2.4. Về lực lượng cách mạng:   Cương lĩnh của Đảng− chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp cách  mạng, các lực lượng tiến bộ và cá nhân yêu nước, tập trung lực lượng  đánh đổ kẻ thù chủ yếu của dân tộc là chủ nghĩa đế quốc Pháp và  tay sai, mở đường cho cách mạng phát triển đến thắng lợi hoàn toàn.   "Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa+ vào  hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa 
  13. chủ và phong kiến.   Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội,  hợp+ tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản  quốc gia.   Đảng+ phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,  Thanh niên, Tân Việt,... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn  đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa  rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng  trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến,...)  thì phải đánh đổ."   Về nguyên tắc liên minh, Sách lược vắn− tắt đã viết: "Trong khi liên  lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút  lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thoả hiệp"  − Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng  bạo lực cách mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa  Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công nông binh chứ  không phải bằng con đường cải lương. 
  14.  Cách− mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế  giới, đứng trong mặt trận cách mạng của các dân tộc bị áp bức và giai  cấp công nhân thế giới mà đội quân tiên phong của mặt trận này là  Liên Xô. Sách lược vắn tắt ghi rõ "trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu  nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc  với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai  cấp Pháp"   Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng− Cộng  sản. "Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho  được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo  được dân chúng".   Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ở một nước thuộc địa, giai cấp công  nhân chỉ− chiếm 1,2% dân số, đã có Cương lĩnh cách mạng đúng đắn  ngay từ đầu. Điều đó chứng minh rằng, Đảng đã nắm vững bản chất  khoa học và cách mang của chủ nghĩa Mác ­ Llênin, giải quyết đúng  đắn mối quan hệ giữa yếu tố dân tộc và yếu tố giai cấp, gắn chủ  nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, phát huy 
  15. được truyền thống yêu nước, đánh giá đúng vị trí của từng giai cấp  cách mạng, đoàn kết được các lực lương yêu nước, nhờ đó mà Đảng  đã nắm được quyền lãnh đạo cách mang.   Cương lĩnh đầu tiên là kết quả của sự vận dụng và phátϖ  triển sáng  tạo học thuyết Mác ­ Lênin, đường lối của Quốc tế cộng sản và kinh  nghiệm cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể  hiện tập trung tư tưởng cơ bản của đồng chí Nguyễn ái Quốc về cách  mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước thuộc  địa nửa phong kiến. Và thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh  cho sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đó.  Câu A3_Hà:  Hoàn cảnh lịch sử và những chủ trương lớn của Đảng. Thành quả và 
  16. bài học kinh nghiệm của cách mạng thời kỳ 1936 ­ 1939  1. Hoàn cảnh lịch sử:  a) Thế giới:   1929 ­ 1933, CNTB lâm vào− cuộc "khủng hoảng thừa": nhà máy  đóng cửa, hàng hóa tồn kho, lương thực đổ đi. Những hậu quả trầm  trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế này và tình trạng tiêu điều tiếp  theo trong các nước tư bản làm cho mâu thuẫn nội tại của CNTB  thêm gay gắt.   Các nước đế quốc "già" muốn duy trì thực trạng thế giới như cũ,  trong− khi các nước ĐQ "trẻ" muốn phát xít hóa để chia lại thế giới, đã  ráo riết chạy đua vũ trang.   CN phát ­ xit xuất hiện và thắng thế ở một số nơi: phát­xit− Hitle ở  Đức, phát­ xít Mutxôlini ở Ý và phái sỹ quan trẻ ở Nhật...   Tập+ đoàn phát­ xít cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật đã liên kết với nhau  thành khối "trục", tuyên bố chống Quốc tế Cộng sản, nuôi mưu đồ  tiêu diệt Liên Xô, đẩy lùi phong trào CM vô sản đang phát triển mạnh 
  17. mẽ.   Ở Pháp các thế lực phản động tập+ hợp trong tổ chức Thập tự lửa,  âm mưu lật đổ chế độ đại nghị dân chủ, thiết lập nền độc tài phát­ xít.   Nguy cơ CN phát­ xít và chiến tranh thế giới đe doạ◊ nghiêm trọng  nền hoà bình và an ninh quốc tế.   Trước tình hình đó, Đại hội∗ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại  Matxcơva (7­ 1935) chuyển hướng chỉ đao chiến lược. Đại hội xác  định:   Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới− chưa phải là  CNĐQ nói chung mà là CNPX.   Nhiệm vụ trước mắt của GCCN và− NDLĐ thế giới chưa phải là đấu  tranh lật đổ CNTB, giành CNXH, mà là chống CNPX, chống chiến  tranh bảo vệ dân chủ và hoà bình.   Với các nước thuộc địa và− nửa thuộc địa, vấn đề lập mặt trận thống  nhất chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt.   Mặt trận nhân dân Pháp chống phát­ xít giành thắng lợi trong∗  tạo 
  18. ra◊cuộc tổng tuyển cử năm 1936, thành lập Chính phủ Mặt trận nhân  dân Pháp không khí chín trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi các  quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân các nước trong  hệ thống thuộc địa của đế quốc Pháp trong đó có Đông Dương.  b) Ở nước ta:   Hậu quả của cuộc khủng− hoảng kinh tế 1929­1933 và giai đoạn  "khủng bố trắng" kéo dài sau cao trào cách mạng 1930 ­1931 tác  động sâu sắc đến mọi tầng lớp trong XH, làm cho bầu không khí  chính trị và kinh tế hết sức ngột ngạt. Mọi tầng lớp XH đều mong  muốn có những cải cách dân chủ   ĐCS Đông Dương đã phục hồi sau một thời kỳ đấu− tranh cực kỳ gian  khổ, kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào một thời kỳ mới.  2. Chủ trương của Đảng:   Xuất phát từ tình hình Đông Dương và TG,∗  T7/1936, tại hội nghị  TW Đảng lần 2, Đảng ta◊vận dụng nghị quyết Qtế CS... chuyển 
  19. hướng chỉ đạo chiến lược:   Xác định CM Đông Dương vẫn là "CM TS dân− quyền ­ phản đế và  điền địa ­ lập chính quyền công nông bằng hình thức Xôviết, để dự bị  điều kiện đi tới CM XHCN", song chưa tới trình độ trực tiếp đánh đổ  đế quốc Pháp, lập chính quyền công nông, giải quyết vấn đề điền  địa.   Đối− tượng cách mạng không phải ĐQ thực dân nói chung mà là bọn  phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.   Mục tiêu CMĐD lúc này không phải giành độc lập− mà đòi những  quyền tự do, dân chủ đơn sơ và cải thiện đời sống, đấu tranh để Đảng  được hoạt động hợp pháp.   những nhiệm vụ trước mắt là:◊   Chống+ phát­ xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động  thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình   Lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng+ rãi, bao gồm các giai cấp, các  đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau,  các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau tranh đấu; đấu tranh 
  20. khắc phục những tư tưởng "tả khuynh", cô độc hẹp hòi.   Phương pháp− cách mạng:   Phong trào đấu tranh công khai rộng lớn: Đảng chủ trương chuyển+ từ hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ  chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp  pháp, nhưng vẫn giữ vững nguyên tắc củng cố, tăng cường tổ chức và  hoạt động bí mật của Đảng   Chủ+ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế  3. Thành quả: Qua cuộc vận động dân chủ rộng lớn:   Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và nâng− cao trong  quần chúng.   Mạng lưới phát hành sách báo được tổ chức rộng khắp,−  CN Mac­  Lênin và đường◊xuất bản nhiều đầu báo và tập sách chính trị phổ  thông  lối chủ trương CM của Đảng được công khai tuyên truyền phổ  cập trong tất cả các giai cấp và tầng lớp nhân dân ở nông thôn và đô  thị, đồng bằng và miền núi 
nguon tai.lieu . vn