Xem mẫu

  1. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUÂT VIỆT NAM 1. Tên và thời lượng môn học Tên môn học : Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt Nam Thời lượng môn học : 30 tiết 2. Vị trí môn học Đây là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học Luật, là một trong những nội dung quan trọng của đào tạo cử nhân luật, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học. Môn học này được thiết kế học sau các môn : Triết học Mác – Lê nin, môn Lý luận về Nhà nước và Lý luận về Pháp luật. Và có thể bố trí học vào bất kỳ học kỳ nào trong khóa học. 3. Mục tiêu môn học Sau khi hoàn tất chương trình môn học này, người học có thể : + Nắm biết được các kiến thức cơ bản về quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và Pháp luật Việt Nam từ nguồn gốc cho đến các giai đoạn phát triển của lịch sử. + So sánh và phân tích được những quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà nước cũng như của pháp luật ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển của lịch sử. + Nhận thức và lý giải được những nguyên nhân đã dẫn đến sự hình thành, thay đổi của những quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà nước cũng như pháp luật ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Trên cơ sở đó, góp phần kế thừa và phát huy bản sắc, văn hóa pháp lý của dân tộc. 4. Yêu cầu môn học - Đối với người học : để học môn này có kết quả cần phải có sự tham gia đầy đủ và nghiêm túc của người học, việc đọc các tài liệu được giảng viên giới thiệu trước và sau khi đến lớp cũng hết sức cần thiết. Trong các buổi giảng và thảo luận trên lớp, người học phải nắm bắt được các nội dung cơ bản, cần có s ự trao đ ổi khi gặp khó khăn, đồng thời khuyến khích thảo luận, tranh luận và giải thích các vấn đề được được đặt ra của môn học. - Đối với nhà trường : trang bị đầy đủ các tài liệu cần thiết để phục vụ cho môn học, đảm bảo về cơ sở vật chất cho việc giảng dạy. 5. Nội dung môn học - Trong chương trình đào tạo cử nhân luật tại trường Đại học Cần Thơ, môn học Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Việt Nam là môn học nghiên cứu một cách cơ bản quá trình hình thành và phát triển của bộ máy Nhà nước, pháp luật trong lịch sử 1
  2. Việt Nam cho đến trước năm 1884. Nội dung môn học được chia làm 7 bài, cụ thể như sau : 6. Phương pháp giảng dạy và đánh giá môn học - Nội dung và các mục tiêu của môn học sẽ được làm rõ bằng sự kết hợp của các phương pháp như: phương pháp thuyết giảng (nhằm cung cấp những thông tin, kiến thức cơ bản, nền tảng cho người học) và phương pháp thảo luận, tranh luận (nhằm giúp người học kiểm tra lại khả năng tiếp thu và phát triển khả năng đánh giá, phân tích, so sánh và làm việc nhóm). Ngoài ra, các buổi thuyết trình theo các đề tài được giáo viên định hướng sẽ giúp người học có thêm nhiều kỹ năng và kiến thức. - Trong quá trình giảng dạy, giảng viên sẽ đặt ra các câu hỏi dưới nhiều hình thức khác nhau, như: câu hỏi trắc nghiệm giúp người học nhớ lại những nội dung cơ bản của bài, câu hỏi nhận định giúp người học có thể kiểm tra mức độ hiểu bài c ủa mình và câu hỏi tổng hợp, phân tích hay so sánh giúp người học làm quen với dạng đề thi sẽ làm trong kiểm tra cuối môn học - Mỗi học phần gồm tối thiểu 2 phần đánh giá trong các phần: phần thực hành, đánh giá nhận thức, thảo luận, chuyên cần, kiểm tra giữa kỳ, đồ án, thi kết thúc. Phần thi kết thúc là bắt buộc phải có và chiếm tỷ lệ không dưới 50%. - Thực hành 30 % - Kiểm tra giữa kỳ: 10% - Thi kết thúc 60 % (tỷ lệ không dưới 50%) 2
  3. BÀI 1 SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Đây là nội dung gắn liền với kiến thức lý luận chung về sự ra đời của nhà nước. Giúp người học khẳng định tính đúng đắn của học thuyết Mác xít về Nhà nước, đồng thời làm sáng tỏ những nhân tố đóng vai trò thúc đ ẩy dẫn đ ến s ự ra đ ời Nhà nước ở Việt Nam. Cần nắm được 2 vấn đề sau: + Quá trình phát triển của các nhân tố dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam. + Xác định, phân biệt được nhà nước trong trạng thái đang hình thành và s ự hình thành nhà nước. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU − Cổ luật Việt Nam và Tư pháp sử diễn giảng, Vũ Văn Mẫu, Sài Gòn 1975, quyển thứ nhất, tập một, trang 8 - 125. − Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, Hà Nội 2002, trang 3 - 34. − Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 11 – 33. − Lịch sử Việt Nam giản yếu, Lương Ninh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000, trang 15 – 63. − Pháp chế sử Việt Nam, Vũ Quốc Thông, Tủ sách Đại học Sài Gòn 1972, trang 39 – 42. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I. CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN Bắt nguồn từ giai đoạn Phùng Nguyên và đặc biệt ở giai đoạn Đông Sơn xã hội Việt Nam đã có sự chuyển biến về các mặt . Chuyển biến về kinh tế. 1. + Nông nghiệp trồng lúa nước chiếm vị trí chủ đạo, năng suất tăng vượt bậc bắt nguồn từ : - Sự thay thế trong công cụ lao động trong nông nghiệp. - Chăn nuôi, săn bắn, đánh cá vẫn tồn tại và phát triển. - Thủ công nghiệp chuyển biến mạnh mẽ : 3
  4. * Đúc đồng, luyện sắt đóng vai trò quan trọng; * Các nghề gốm, dệt, đan lát,… phát triển; * Thương nghiệp ra đời. Nhận xét : nền kinh tế đã có sự chuyển biến cơ bản về mọi mặt. Chuyển biến trong xã hội. 2. + Hôn nhân và gia đình : * Chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ; * Sự xuất hiện của “gia đình nhỏ”, chế độ tư hữu ra đời. + Công xã nông thôn thay thế cho công xã thị tộc. Công xã nông thôn đ ược xem như tập đoàn đầu tiên của những người tự do; + Thừa nhận quyền tư hữu nhà ở và sản vật của người lao đ ộng, nhưng không thừa nhận quyền tư hữu đối với đất đai. + Phân hóa xã hội : căn cứ vào những tài liệu khảo cổ học về hình thức chôn cất và tài sản chôn theo người chết, xã hội phân chia làm 3 tầng lớp: * Tầng lớp quý tộc; * Tầng lớp nông dân công xã nông thôn; * Tầng lớp nô tì. Nhận xét: sự phân hóa về địa vị và sở hữu càng được thể hiện rõ nét, nhưng mức độ phân hóa không gay gắt. 3. Yếu tố trị thủy và chống ngoại xâm + Nhu cầu trị thủy bắt nguồn từ: * Vị trí địa lý; * Nông nghiệp trồng lúa nước. + Nhu cầu chống ngoại xâm bắt nguồn từ: * Vị trí địa lý; * Hiện tượng lịch sử tất yếu - tự vệ và mở rộng lãnh thổ. Nhận xét: nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm có ý nghĩa như những yếu tố thúc đẩy xã hội cần có sự tổ chức, quản lý toàn cộng đồng và tạo tiền đ ề cho sự ra đ ời của nhà nước. II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN Thời kỳ Văn Lang – nhà nước trong trạng thái đang hình thành 1. - Giai đoạn Phùng Nguyên - Giai đoạn Đồng Đậu - Giai đoạn Gò Mun - Giai đoạn Đông Sơn + Thời gian bắt đầu. + Dân cư : người Việt Lạc Việt; 4
  5. + Lãnh thổ: tương ứng với vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ nước ta ngày nay và một phần phía nam Quảng Đông, Quảng Tây Trung Quốc. + Sự chuyển hóa quyền lực xã hội sang quyền lực nhà nước: * Quý tộc thị tộc thành những người quản lý xã hội; * Bằng địa vị của mình quý tộc thị tộc chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của cộng đồng. + Tổ chức quản lý xã hội: hình thành liên minh các bộ lạc vào khoảng thế kỷ VII TCN, cụ thể: * Đứng đầu là Hùng Vương; * Chia nước làm 15 bộ, đứng đầu mỗi bộ là Lạc tướng; Nước Văn Lang chia ra làm 15 bộ : 1.Vǎn Lang 文 文 ( thuộc Bạch Hạc, Phú Thọ) 2. Châu Diên 文 文 (thuộc Sơn Tây) 3. Phúc Lộc 文 文 (thuộc Sơn Tây) 4. Tân Hưng 文 文 ( thuộc Hưng Hoá - Tuyên Quang) 5. Vũ Định 文 文 ( thuộc Thái Nguyên - Cao Bằng) 6. Vũ Ninh 文 文 ( thuộc Bắc Ninh) 7. Lục Hải 文 文 ( thuộc Lạng Sơn 8. Ninh Hải 文 文 ( thuộc Quảng Ninh) 9. Dương Tuyến 文 文 ( thuộc Hải Dương) 10. Giao Chỉ 文 文 ( thuộc Hà Nội - Hưng Yên, Ninh Bình) 11. Cửu Chân 文 文 ( thuộc Thanh Hoá) 12. Hoài Hoan 文 文 ( thuộc Nghệ An) 13. Cửu Đức 文 文 ( thuộc Hà Tĩnh) 14. Việt Thường 文 文 ( thuộc Quảng Bình, Quảng Trị) 15. Bình Vǎn 文文 (?) * Dưới bộ có các công xã nông thôn, đứng đầu là Bồ chính. 2. Nhà nước Âu Lạc + Lịch sử hình thành nhà nước Âu Lạc: * Bắt nguồn từ nhu cầu chống giặc ngoại xâm: người Việt Lạc Việt và người Âu Việt đoàn kết lại (thành người Âu Lạc) do Thục Phán đứng đầu chống lại cuộc xâm lược của nhà Tần năm 214 TCN; * Thục Phán thay thế Hùng Vương, lập nước Âu Lạc năm 208 TCN. + Tổ chức bộ máy nhà nước: * Thục Phán lên ngôi Vua lấy hiệu An Dương Vương, đóng đô Phong Khê – xây thành Cổ Loa; * Dưới Vua có chức quan Lạc hầu; * Chia nước làm các bộ do các Lạc tướng đứng đầu; * Công việc ở công xã nông thôn do Bồ chính và Hội đồng công xã giải quyết. 5
  6. * Tổ chức quân đội chuyên nghiệp. III. PHÁP LUẬT + Pháp luật thành văn chưa tồn tại, các quan hệ trong cuộc sống chủ yếu được điều chỉnh bằng tập quán pháp, phong tục hay mệnh lệnh khẩu truyền của nhà Vua. D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày vai trò của các nhân tố dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam? 2. Trình bày nguồn gốc dân cư và lãnh thổ thời đại Văn Lang – Âu Lạc? 3. Chứng minh rằng pháp luật thời đại Văn Lang – Âu Lạc chưa chịu sự ảnh hưởng của pháp luật Trung Quốc? 4. Thời gian ra đời và tồn tại của nhà nước Văn Lang 5. Tính chất của nhà nước Văn Lang và Âu Lạc. BÀI 2 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM 6
  7. GIAI ĐOẠN BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH CHỐNG BẮC THUỘC (179 TCN – 938) A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Trang bị những kiến thức về tổ chức bộ máy nhà nước của các chính quyền đô hộ phương Bắc qua từng thời kỳ đối với nhân dân Âu Lạc, giúp nhận thức rõ bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột. + Người học cần nắm 2 vấn đề cơ bản : - Cách thức tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ qua từng giai đoạn và chính sách cai trị. - Ý nghĩa các nhà nước tự chủ trong giai đoạn này. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU - Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, Hà Nội 2002, trang 35 – 64. - Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 35 - 67. - Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn, NXB Giáo dục, Hà Nội 1960, tập 1, trang 17 – 210. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ 1. Tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ (179 TCN – 938) a) Giai đoạn từ năm 179 TCN đến năm 40 + Nhà Triệu (179 TCN – 111 TCN): thực hiện chính sách cai trị “dùng người Việt cai trị người Việt”. - Chia nước ta thành 2 quận: Giao Chỉ và Cửu Chân, đứng đầu mỗi quận là quan Điển sứ, giúp việc có quan Tả tướng phụ trách lĩnh vực quân sự. - Dưới quận nhà Triệu giữ nguyên cách thức tổ chức chức cổ truyền của người Việt, chia quận thành các bộ, đứng đầu là các Lạc tướng người Việt. + Nhà Tây Hán (111 TCN – 8) và nhà Tân (8 – 23) : thực hiện chính sách “đồng hóa ngu dân”. - Nước ta là 3 trong số 9 quận thuộc Châu Giao Chỉ 1, đứng đầu là quan Thứ sử. - Gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, đứng đầu mỗi quận là quan Thái thú, giúp việc có quan Đô sứ phụ trách lĩnh vực quân sự. - Dưới Châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện lệnh người Việt. 1 Được hình thành từ năm 106 TCN. 7
  8. + Nhà Đông Hán (23 – 39) : cơ bản vẫn giữ nguyên 3 cấp chính quyền địa phương như trước, nhưng có sự tăng cường số lượng quan lại trong bộ máy đô hộ. Năm canh ngọ (111 tr. Tây lịch) nhà Hán sai Lộ Bác Đức và Dương Bộc sang đánh nhà Triệu, lấy nước Nam Việt ( có phấn đất của Âu Lạc ) rồi cải là GIAO CHỈ BỘ, và chia ra làm 9 quận, đó là : 1. Nam Hải 文 文 ( Quảng Đông) 2. Thương Ngô 文 文 (Quảng Tây) 3. Uất Lâm 文 文 (Quảng Tây) 4. Hợp Phố 文 文 ( Quảng Đông ) 5. Giao Chỉ 文 文 (vùng Bác bộ) 6. Cửu Chân 文文 (vùng Thanh Hoá - Nghệ Tỉnh) 7. Nhật Nam 文 文 (từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân) 8. Châu Nhai 文 文 (đảo Hải Nam) 9. Đạm Nhĩ 文 文 (đảo Hải Nam). b) Giai đoạn từ năm 43 đến năm 544 + Nhà Đông Hán (43 – 220) : tiếp tục duy trì chính quyền đô hộ 3 cấp như trước, nhưng có một số thay đổi: - Năm 203, triều đình đổi Châu Giao Chỉ thành Giao Châu, đứng đầu là quan Châu mục. - Đối với huyện, thay các viên Huyện lệnh người Việt bằng quan Huyện lệnh người Hán. + Nhà Đông Ngô, Ngụy (220 – 265): cơ bản giống như trước, nhưng có giai đoạn Giao Châu chia thành 2 châu: Quảng Châu và Giao Châu 2. Lãnh thổ nước ta gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam trực thuộc Giao Châu. + Nhà Tấn, Tống, Tề (265 – 502): cơ bản vẫn tổ chức theo chính quyền 3 cấp: châu – quận – huyện, chủ yếu chỉ có sự thay đổi trong sự phân chia các quận, như: - Nhà Tấn chia Giao Châu thành 7 quận trong đó có 6 quận thuộc lãnh thổ của nước ta. - Nhà Tống chia Giao Châu làm 6 quận. - Nhà Tề chia Giao Châu thành 9 quận, trong đó có 7 quận thuộc lãnh thổ nước ta ngày nay. + Nhà Lương (502 – 544): chia Giao Châu thành 8 châu, trong đó có 6 châu thuộc lãnh thổ nước ta. c) Giai đoạn từ năm 603 đến năm 938 + Nhà Tùy (603 – 618): chia nước ta thành 6 quận đặt dưới sự quản lý trực tiếp của triều đình. + Nhà Đường (618 – 905): thực hiện chính sách cai trị “trấn áp bằng vũ lực, tăng cường quân sự”. 2 Sau đó Quảng Châu và Giao Châu lại nhập lại thành Giao Châu như trước. 8
  9. - Gọi tên nước ta là An Nam đô hộ phủ3, đứng đầu là quan Tiết độ sứ4. Năm 618 nhà Tuỳ mất nước; nhà Ðường kế nghiệp. Ðến năm 62 vua Cao Tổ nhà Ðường sai Khâu Hòa làm đại tổng quản sang cai trị Giao Châu. Nhà Ðường cai trị nước ta nghiệt ngã. Năm Kỷ Mão (679) vua Cao Tông nhà Ðường chia đất Giao Châu ra làm 12 châu, 59 huyện và đặt An Nam đô hộ phủ. Nước ta gọi là An Nam khởi đầu từ đấy. GIAO CHÂU tức AN NAM ĐÔ HỘ PHỦ có 12 Châu 1. Giao Châu 文 文 có 8 huyện (Hà Nội, Nam Ðịnh...). 2. Lục Châu 文 文 có 3 huyện (Quảng Yên, Lạng Sơn). 3. Phúc Lộc Châu 文 文 文 có 3 huyện (Sơn Tây). 4. Phong Châu 文 文 có 3 huyện (Sơn Tây). 5. Thang Châu 文 文 có 3 huyện. 6. Trường Châu 文 文 có 4 huyện. 7. Chi Châu 文 文 có 7 huyện. 8. Võ Nga Châu 文 文 文 có 7 huyện. 9. Võ An Châu 文 文 文 có 2 huyện. 10. Ái Châu 文 文 có 6 huyện (Thanh Hóa) 11. Hoan Châu 文 文 có 4 huyện (Nghệ An) 12. Diễn Châu 文 文 có 7 huyện ( Nghệ An) - Dưới chia thành các châu, đứng đầu là quan Thứ sử. (ở vùng miền núi còn đặt các châu “Ki mi”). - Dưới châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện lệnh. - Dưới huyện là hương, chia làm đại hương và tiểu hương. - Dưới hương là xã, chia làm đại xã và tiểu xã. II. PHÁP LUẬT THỜI KỲ ĐÔ HỘ CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯƠNG BẮC. (179 TCN – 938) Các quan hệ trong thời kỳ này được điều chỉnh chủ yếu bằng luật tục của người Việt và luật pháp của phong kiến Trung Hoa. + Pháp luật hình sự: trừng trị các tội phạm chủ yếu nhằm phục vụ lợi ích của chính quyền đô hộ. - Nhóm tội chống chính quyền đô hộ: trừng trị thẳng tay những lãnh tụ nghĩa quân và đều bị khép vào tội phản loạn, hình phạt phổ biến là tử hình hay lưu. - Nhóm tội phạm liên quan đến chức vụ : tội tham nhũng, tham ô, nhận hối lộ,… - Nhóm tội về kinh tế: tội mua bán, tàng trữ sản vật quí, muối, sắt, nô tì tư nhân,… + Pháp luật dân sự : có 2 hình thức sở hữu ruộng đất: - Sở hữu tối cao của Hoàng đế Trung Quốc. 3 Có giai đoạn gọi là An Nam tổng quản phủ, Trấn Nam đô hộ phủ. 4 Tùy theo từng giai đoạn có tên gọi khác, như: Kinh lược sứ, Tổng quản Kinh lược sứ,… 9
  10. - Sở hữu tư nhân: các chủ sở hữu chủ yếu là những quan lại và đ ịa chủ người Hán. III. CHÍNH QUYỀN ĐỘC LẬP TỰ CHỦ 1. Chính quyền Hai Bà Trưng (40 – 43) Hai Bà Trưng xưng Vương, đóng đô ở Mê Linh. Với một thời gian độc lập ngắn ngủi (40 - 43), Hai bà Trưng chưa có điều kiện để xây dựng một bộ máy chính quyền vững chắc. 2. Nhà nước Vạn Xuân (544 – 602) Năm 544, Lý Bí lên ngôi Vua, lấy tên hiệu là Lý Nam đế, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý Nam Đế còn đơn giản. Đứng đầu là Hoàng Đế, giúp việc cho Hoàng Đế có 2 Ban văn và võ. 3. Chính quyền họ Khúc: (905 – 930) Năm 905, Khúc Thừa Dụ xóa bỏ bộ máy cai trị của chính quyền đô hộ. Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, con là Khúc Hạo lên thay. Khúc Hạo chia địa phương thành 5 cấp hành chính: lộ – phủ – châu – giáp – xã. Xã có xã quan đứng đầu gồm một Chánh lệnh trưởng và một Tá lệnh trưởng. Mỗi giáp có một Quản giáp phụ trách chung và một Phó tri giáp trông nom việc thu thuế. Cả nước lúc bấy giờ có tổng cộng 314 giáp. 4. Chính quyền Dương Đình Nghệ (931 – 937) Dương Đình Nghệ giữ chức Tiết độ sứ được 6 năm (931 - 937). Do vậy về cơ bản, Ông vẫn giữ nguyên các cấp chính quyền như trước. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. “Thông qua cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, chính quyền đô hộ thực hiện chính sách đồng hóa một cách mạnh mẽ”, hãy phân tích nhận định trên? 2. Hãy chứng minh rằng: “nhà Đường đã tổ chức được bộ máy đô hộ hoàn hảo nhất trong thời kỳ Bắc thuộc ở nước ta”? 3. Trình bày tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ ở nước ta từ năm 179 TCN đ ến năm 937? 4. Phân tích ý nghĩa của chính quyền tự chủ thời kỳ Hai Bà Trưng (40 – 43) 5. Phân tích ý nghĩa của chính quyền tự chủ thời kỳ Lý Nam Đế (544 – 603) BÀI 3 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NGÔ – ĐINH – TIỀN LÊ (939 –1009) A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 10
  11. + Trang bị kiến thức chung về Nhà nước và Pháp luật giai đoạn đầu tiên của thời kỳ độc lập tự chủ sau mười thế kỷ Bắc thuộc. Đây là thời kỳ các thế lực phong kiến chuẩn bị các điều kiện cho sự phát triển lâu dài của Nhà nước phong kiến sau này. +Cần nắm được 2 vấn đề: - Cách thức tổ chức bộ máy nhà nước. - Sự xuất hiện của văn bản pháp luật. B. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU − Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, Hà Nội 2002, trang 77 – 100. − Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 69 - 83. − Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn, NXB Giáo dục, Hà Nội 1960, tập 1, trang 213 – 261. C. NỘI DUNG CƠ BẢN I. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Đây là giai đoạn củng cố nền độc lập dân tộc và bước đầu xác lập nhà nước trung ương tập quyền 1. Nhà Ngô (939 – 965) + Năm 939 Ngô Quyền xưng Vương, đóng đô ở Cổ Loa. + “Đặt trăm quan, chế định triều nghi phẩm phục”. + Chia cả nước ra làm Lộ – Phủ – Châu – Giáp – Xã. 2. Triều Đinh (968 – 980) a) Tổ chức chính quyền trung ương Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế, lấy hiệu Đại Thắng Minh Hoàng đế, niên hiệu Thái Bình. Quốc hiệu Đại Cồ Việt, đóng đô Hoa Lư. + Quy định quan văn, võ trong triều: - Định quốc công: viên quan đầu triều, tương đương Tể tướng sau này. - Đô hộ phủ sĩ sư: trông coi việc hình án, xét xử. - Thập đạo tướng quân: đứng đầu 10 đạo quân trong cả nước. - Đô úy: trông coi việc quân đội. - Chi hậu nội nhân: trông coi việc tuần phòng ở cung cấm. - Tăng thống: phong cho vị sư đứng đầu Phật giáo. - Tăng lục: cùng Tăng thống trông coi việc Phật giáo. - Sùng chân uy nghi: phong cho đạo sĩ trông coi Đạo giáo. 11
  12. b) Tổ chức chính quyền địa phương Xuất hiện đơn vị hành chính đạo. Đơn vị hành chính cơ sở là xã, đứng đầu có một Chánh lệnh trưởng và giúp việc là một Tá lệnh trưởng. 3. Tiền Lê (980 – 1009) a) Tổ chức chính quyền trung ương Năm 980, Thái hậu Dương Vân Nga cùng tướng sĩ tôn Lê Hoàn làm Vua, hiệu Lê Đại Hành. + Tiến hành tổ chức quan lại: - Đại tổng quản quân sự: là viên quan đầu triều, đứng đầu các quan lại khác. - Thái sư: là quan đại thần trong triều, có chức năng tư vấn cao cấp cho nhà vua. - Thái úy: Là quan võ, dưới chức tổng quản. - Nha nội đô chỉ huy sứ: cũng là một vị quan võ. b) Tổ chức chính quyền địa phương Lê Hoàn đổi 10 Đạo thời Đinh thành các cấp Lộ – Phủ – Châu. Dưới châu là giáp và cuối cùng là cấp xã. II. PHÁP LUẬT THỜI NGÔ – ĐINH - TIỀN LÊ + Tập quán pháp vẫn được xem là nguồn luật cơ bản để điều chinh các quan hệ trong xã hội. Tập tục, lệ làng cổ truyền có lẽ vẫn còn được duy trì nhằm điều chỉnh trong một số lĩnh vực. + Pháp luật thành văn đã tồn tại - năm 1002 Lê Đại Hành cho “định luật lệnh”. + Hình phạt mang tính nhục hình và tùy tiện, như: bỏ kẻ phạm tội vào vạc dầu, cho hổ ăn thịt, róc mía trên đầu nhà sư,… NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM THỜI KỲ LÝ – TRẦN – HỒ (1010 – 1407) MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU A. + Đây là giai đoạn mở đầu cho sự hưng thịnh của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và hoạt động ban hành pháp luật. + Cần nắm được các vấn đề sau: - Từ những thay đổi trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến sự củng cố và phát triển nền quân chủ trung ương tập quyền thời Lý – Trần – Hồ. - Sự ra đời và phát triển của nhiều bộ luật, chế định pháp luật trên cơ sở chịu ảnh hưởng của pháp luật Trung Hoa và các phong tục, tập quán người Việt. 12
  13. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU B. − Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội − Hồ Quí Ly, Nguyễn Danh Phiệt, Viện sử học – NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội 1997. − Lịch sử các định chế chính trị và pháp quyền Việt Nam, Phan Đăng Thanh – Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tập 1, trang 84 – 339. − Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Trần Quốc Vượng – Hà Văn Tấn, NXB Giáo dục, Hà Nội 1960, tập 1, trang 262 – 476. − Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về sở hữu ở Việt Nam, Nguyễn Huy Anh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1998, trang 19 – 22. − Thể chế chính trị, hành chính và pháp quyền trong cải cách Hồ Quí Ly, Trương Thị Hòa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997. − Xã hội nhà Lý nhìn dưới khía cạnh pháp luật, Nguyễn Hữu Châu Phan, Sùng Chính Tùng Thư 1971. NỘI DUNG CƠ BẢN C. I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC LÝ – TRẦN – HỒ Đây là giai đoạn củng cố và phát triển nhà nước phong kiến trung ương tập quyền. Nhà Lý (1010 - 1225) : 1. Lý Thái Tổ (1010 - 1028 ) 2. Lý Thái Tông ( 1028 - 1054) 3. Lý Thánh Tông (1054 - 1072) 4. Lý Nhân Tông ( 1072 - 1127) 5. Lý Thần Tông (1127 - 1138) 6. Lý Anh Tông ( 1138 - 1175) 7. Lý Cao Tông (1176 - 1210) 8. Lý Huệ Tông (1211 - 1225) 9. Lý Chiêu Hoàng (1225 ) Tổ chức Bộ máy Nhà nước thời nhà Lý 1. a) Tổ chức bộ máy nhà nước trung ương Giai đoạn Lý - Trần – Hồ, hình thức chính thể quân chủ được tăng cường cao hơn trước. + Đứng đầu là Vua, nắm trong tay toàn bộ quyền lực: ban hành pháp luật, thực thi pháp luật, giữ quyền xét xử tối cao; đứng đầu quân đội, ngoại giao, chính sách thuế,... + Quan đại thần5: gồm có * Tam thái: Thái sư – Thái phó – Thái bảo. 5 Trong số các quan đại thần sẽ chọn ra một người đứng trên tất cả các quan lại khác, vai trò giống như Tể tướng của Trung Hoa. Tùy theo từng giai đoạn sẽ có tên gọi khác nhau, như: Phụ quốc Thái úy, Kiểm hiệu Bình chương sự,… 13
  14. * Tam thiếu : Thiếu sư – Thiếu phó – Thiếu bảo. * Thái úy, Thiếu úy, Bình chương sự. + Các cơ quan chuyên môn: * Hàn lâm viện: đứng đầu là quan Hàn lâm học sĩ, chức năng soạn thảo chiếu, biểu cho nhà Vua. * Khu mật sứ: đứng đầu là quan Tả sứ, giúp việc có Hữu sứ, chức năng cùng nhà Vua bàn bạc công việc triều chính thuộc lĩnh vực dân sự. * Quốc tử giám: đứng đầu là quan Tư nghiệp, chức năng trông coi việc học hành, thi cử và quản lý Văn Miếu. + Một số các chức quan khác: * Quan văn: như Tả, Hữu Gián nghị đại phu; Viên ngoại lang;… * Quan võ: như Đô thống, Nguyên súy, Đại Tướng, Thống tướng,… * Chức quan về đạo: Quốc sư, Tăng thống, Tăng lục,Tăng chính,… b) Tổ chức chính quyền địa phương + Chia cả nước thành 24 lộ và 2 trại (Hoan châu và Ái châu). Đ ứng đ ầu lộ là Thông phán, đứng đầu trại là Chủ trại. + Ở vùng đồng bằng, lộ được chia thành phủ, đứng đầu phủ có quan Tri phủ, giúp việc có quan Phán phủ6. Ở vùng miền núi, lộ được chia thành các châu, đứng đầu có quan Tri châu. + Đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã, đứng đầu là Xã trưởng. 2. Tổ chức bộ máy Nhà nước triều Trần – Hồ Nhà Trần ( 1225 – 1400 ) 1. Trần Thái Tông ( 1225 - 1258 ) 2. Trần Thánh Tông ( 1258 - 1278 ) 3. Trần Nhân Tông ( 1279 – 1293 ) 4. Trần Anh Tông ( 1293 – 1314 ) 5. Trần Minh Tông ( 1314 – 1329 ) 6. Trần Hiển Tông ( 1329 – 1341 ) 7. Trần Dụ Tông ( 1341– 1369 8. Trần Nghệ Tông ( 1370 - 1372) 9. Trần Duệ Tông ( 1372 – 1377 ) 10. Trần Phế Đế ( 1377 – 1388 ) 11 Trần Thuận Tông ( 1388– 1398 ) 12. Trần Thiếu Đế ( 1398 – 1400 ) a) Tổ chức bộ máy Triều đình trung ương + Thái Thượng Hoàng và Vua. + Các quan đại thần7: * Tam thái: Thái sư – Thái phó – Thái bảo. 6 Có tài liệu gọi là Phân phủ. 14
  15. * Tam thiếu : Thiếu sư – Thiếu phó – Thiếu bảo. * Tam tư: Tư đồ – Tư mã – Tư không. * Thái úy, Thiếu úy và Phiêu kỳ tướng quân. + Các cơ quan chuyên môn: * Ngự sử đài: đứng đầu là quan Ngự sư đại phu, chức năng kiểm tra hoạt động của đội ngũ quan lại trong bộ máy nhà nước, gồm 3 viện nhỏ: Đài viện – Sát viện – Điện viện. * Tôn nhân phủ: do quan Đại tôn chính đứng đầu, có chức năng soạn gia phả cho nhà Vua. * Giảng đường võ: nơi đào tạo võ quan. * Tư thiên giám: phụ trách việc làm lịch, thiên văn thời tiết. + Các Viện: * Thẩm hình viện: là cơ quan xét xử cao nhất. * Tam ty viện: coi việc hình ngục, giam giữ phạm nhân. * Quốc học viện: cùng với Quốc tử giám chuyên đào tạo sĩ tử. * Khu mật viện: tham gia bàn bạc chính sự và quản lý cấm vệ quân. * Đăng văn viện8: xem xét, phụng chỉ tra hỏi đối với những tội nhân có mức án nặng nhất. * Quốc sử viện: có chức năng chép sử cho triều đình. b) Tổ chức chính quyền địa phương + Giai đoạn từ năm 1226 đến 1396: - Chia cả nước thành 12 lộ, đứng đầu là quan An phủ chánh sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ. - Ở miền đồng bằng, lộ chia ra thành phủ, đứng đầu là quan Tri phủ. Ở miền núi, lộ chia thành châu, đứng đầu là quan Chuyển vận sứ9. - Dưới phủ, châu là xã, đứng đầu là Chánh sử giám, giúp việc có các quan Xã sử, Xã giám. + Giai đoạn từ năm 1397 đến 1400: - Chia cả nước thành các lộ, đứng đầu là quan An phủ sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ. - Dưới lộ là phủ, đứng đầu là quan Trấn phủ sứ, giúp việc có quan Tr ấn Phủ phó sứ. - Dưới phủ là châu, đứng đầu là Thông phán, giúp việc có quan Thiêm phán. Ở miền núi gọi là châu Ki Mi do các tộc trưởng, tù trưởng đứng đầu. - Dưới châu là huyện, đứng đầu là quan Lệnh úy, giúp việc có quan Chủ bạ. 7 Cũng lựa chọn một viên quan trong số quan đại thần để đứng đầu hàng quan lại, giống như thời nhà Lý. 8 Sau đổi thành Đinh úy viện. 9 Sau đổi thành Thông phán. 15
  16. - Dưới huyện là xã, đứng đầu là quan Chánh sử giám. II. PHÁP LUẬT 1. Hoạt động ban hành pháp luật + Bộ luật:  Nhà Lý ban hành Bộ Hình thư (1042).  Nhà Trần ban hành: - Quốc triều thông chế10(1230); - Quốc triều thường lễ11 (1230); - Hoàng triều Ngọc điệp (1267); - Công văn cách thức (1290); - Hoàng triều Đại điển (1341); - Hình luật thư (1341). + Các văn bản pháp luật đơn hành. 2. Một số nội dung pháp luật cơ bản a) Pháp luật hình sự + Các nguyên tắc: * Mọi vi phạm pháp luật đều bị trừng trị bằng hình phạt. * Chuộc tội bằng tiền. * Truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới. + Hình phạt: * Ngũ hình: xuy, trượng, đồ, lưu và tử. * Hình phạt khác : - Có tính nhục hình: chặt chân, tay; thích chữ vào mặt, vào tay; bắt v ợ con người phạm tội làm nô tì; - Liên quan đến tài sản : phạt tiền, tịch thu tài sản; - Liên quan đến chức vụ : giáng cấp, bãi chức đối với quan lại;… + Một số tội phạm cụ thể: * Tội thập ác: tội mưu phản; tội mưu bạn; tội mưu đại nghịch; tội ác nghịch; tội bất đạo; tội đại bất kính; tội bất hiếu; tội bất mục; tội bất nghĩa; tội nội loạn. * Các nhóm tội phạm khác: - Liên quan đến trật tự nhà nước. - Liên quan đến tính mạng, sức khỏe, tài sản và nhân phẩm của người dân. b) Pháp luật dân sự + Chế định quyền sở hữu: chủ yếu là sở hữu ruộng đất, gồm: * Ruộng đất của nhà Vua – ruộng quốc khố; 10 Còn được gọi là Quốc triều hình luật. 11 Còn được gọi là Kiến Trung thường lễ. 16
  17. * Ruộng đất phong cho quý tộc, nhà chùa; * Ruộng đất công của nhân dân làng xã; * Ruộng đất tư hữu. + Chế định hợp đồng – khế ước: * Khế ước đoạn mại – “hợp đồng mua đứt bán đoạn”; * Khế ước điển mại – “hợp đồng mua bán tạm”. CÂU HỎI ÔN TẬP D. Trình bày tổ chức bộ máy thời Lý (1010 – 1225)? 1. Trình bày tổ chức bộ máy thời Trần - Hồ (1226 – 1407)? 2. Trình bày tổ chức chính quyền địa phương thời Lý – Trần – Hồ (1010 – 1407)? 3. Phân tích những đặc điểm trong tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý – Trần – Hồ 4. (1010 – 1407)? Phân tích các nội dung cơ bản của pháp luật hình sự? 5. Phân tích các nội dung cơ bản của pháp luật dân sự? 6. Hãy nêu quan điểm đối với nhận định sau: “pháp luật Lý – Trần – Hồ” có lúc 7. thể hiện tính nhân đạo và bản chất xã hội rất cao nhưng có lúc tỏ ra hà khắc, dã man”? Tư tưởng phật giáo đã có ảnh hưởng như thế nào đối với pháp luật thời kỳ Lý – 8. Trần – Hồ? BÀI 4: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM THỜI KỲ NHÀ LÊ (1428 – 1527) 17
  18. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU A. Mục đích: - Đây là thời kỳ tiếp tục củng cố và phát triển chế độ phong kiến trung ương tập quyền, cùng với sự phát triển rực rỡ của hệ thống pháp luật phong kiến Việt Nam về mọi mặt. - Chỉ rõ những ưu việt và những hạn chế của pháp luật phong kiến, làm cơ sở cho việc tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa của hệ thống pháp luật này. - Cần phải nắm được 2 vấn đề cơ bản sau: - Những thay đổi, cải cách và xu hướng phát triển của bộ máy nhà nước phong kiến. - Những thành tựu của hoạt động xây dựng pháp luật từ thế kỷ XV đ ến thế kỷ XVIII. Nội dung cơ bản của Quốc triều hình luật và Quốc triều khám tụng điều lệ. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU B. - Chế độ sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê Sơ – thế kỷ XV, Phan Huy Lê, NXB Văn – Sử – Địa, 1959. - Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, ĐH Luật Hà Nội, NXB CAND, Hà Nội 2002, trang 151 - 204. - Hệ tư tưởng Lê, Nguyễn Duy Hinh, Tạp chí nghiên cứu lịch sử số 6/1996. - Lê triều quan chế, Viện sử học, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội 1997. - Một số suy nghĩ về Quốc triều Hình luật, Trần Trọng Hựu, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 4/1992. - Một số văn bản pháp luật Việt Nam từ thế kỷ XV đến XVIII, Viện nhà nước và pháp luật, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1994. - Quốc triều Hình luật, NXB Tp. HCM 2003. - Sự sáng tạo của hoạt động lập pháp thời Lê – thế kỷ XV qua việc quy đ ịnh hình phạt, Phạm Thị Ngọc Huyên, Tạp chí khoa học pháp lý Trường ĐH Luật Tp.HCM số 1/2001. - Tính nhân văn của pháp luật nhà Lê thế kỷ XV (1428 – 1497), Phạm Thị Ngọc Huyên, Đặc san khoa học pháp lý Trường ĐH Luật Tp.HCM số 2/2000. NỘI DUNG CƠ BẢN C. I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527) 1. Lê Thái Tổ (1428-1433 ) : 2. Lê Thái Tông (1434-1442): . 3. Lê Nhân Tông (1443-1459): 4. Lê Nghi Dân (1459-1460) : 5. Lê Thánh Tông (1460-1497): 18
  19. 6. Lê Hiến Tông (1497-1504): . 7. Lê Túc Tông (1504) : 8. Lê Uy Mục (1505-1509. 9. Lê Tương Dực (1510-1516): 10. Lê Chiêu Tông (1516-1522) : . 11. Lê Cung Hoàng (1522-1527 1. Tổ chức chính quyền trung ương a) Thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1460) + Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền trên nền tảng nguyên tắc “tôn quân quyền” của Nho giáo. + Quan đại thần: gồm - Tả, Hữu Tướng quốc; - Đại Hành Khiển; - Tam Tư: Tư đồ, Tư mã, Tư không; - Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo; - Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo. + Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng: - Thượng Thư Tỉnh: đứng đầu Thượng Thư Lệnh; chức năng liên lạc với các Thượng Thư các Bộ. - Môn Hạ Tỉnh: đứng đầu Tri Tư Sự; chức năng giữ ấn tín của nhà Vua, chuyển lệnh Vua xuống các quan. - Trung Thư Tỉnh: đứng đầu Trung Thư Lệnh; chức năng đưa lời khuyên, ý kiến cho Vua trong các việc quan trọng của triều đình. - Nội Thị Tỉnh: đứng đầu Đô Tri; chức năng trông nom, quản đốc công việc trong cung. - Hàn Lâm Viện: đứng đầu Hàn Lâm Điện Học Sĩ; chức năng soạn thảo chiếu biểu (chế, cáo, chiếu chỉ) cho nhà Vua. - Bí Thư Giám: đứng đầu Bí Thư Giám Học Sĩ; chức năng trông coi thư viện của nhà Vua. + Các Bộ: - Bộ Lại: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước. - Bộ Lễ: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng phụ trách lễ nghi, tế tự, lễ giáo phong kiến. - Ngự tiền tam cuộc: bao gồm Cận Thị, Chi Hậu và Học Sĩ; chức năng là cơ quan trông coi về việc binh của nhà Vua – như thể Bộ Binh. + Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua: - Chính Sự Viện: đứng đầu Chính Sự Viện Thượng Thư; chức năng giúp Vua xem xét các công việc quan trọng. 19
  20. - Nội Mật Viện: đứng đầu Nội Mật Viện Chánh Sứ; chức năng giúp Vua bàn bạc công việc cơ mật trong triều. - Quốc Sử Viện: đứng đầu Tu soạn; chức năng chép sử của triều đình. - Quốc Tử Giám: đứng đầu Tế Tửu; chức năng đào tạo nho sĩ và trông coi Văn Miếu. - Thái Sử Viện: đứng đầu Thái Sử Lệnh; chức năng trông coi, sắp xếp các bài vị trong việc cúng tế. - Ngự Sử Đài: đứng đầu Ngự Sử Đại Phu; chức năng giám sát quan lại, giám sát việc thi hành pháp luật. - Đình Úy Ty: đứng đầu Đình Úy, chức năng tra hỏi những án hệ trọng mà có điều nghi ngờ. - Ngũ Hình Viện: nhiệm vụ trông coi hình án, gồm 5 viện: Thẩm Hình, Tả Hình, Hữu Hình, Tường Hình và Tư Hình. b) Từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 – 1527) + Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền cao độ, trên nguyên tắc: - Tăng cường quyền lực của nhà Vua; - Hạn chế quyền lực đối với các cơ quan, quan lại - Tổ chức cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động lẫn nhau giữa các cơ quan. + Quan đại thần gồm : - Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo (Chánh nhất phẩm); - Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo (Chánh nhị phẩm). - Thái úy, Thiếu úy. + Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng: - Hàn lâm viện: đứng đầu là quan Thừa chỉ (Chánh tứ phẩm); chức năng phụng mệnh Vua khởi thảo một số loại văn thư (biểu, chiếu, chỉ,…). - Đông các viện: đứng đầu là quan Đông các đại học sĩ (Tòng tứ phẩm); chức năng chủ yếu là sửa chữa các văn bản do Hàn Lâm Viện đã soạn thảo. - Trung thư giám: đứng đầu là quan Trung thư giám xá nhân (Chánh lục phẩm); chức năng phụ trách biên chép dự thảo văn bản chính thức trình lên Vua ban hành. - Hoàng môn tỉnh: đứng đầu là quan Hoàng môn thị lang (Tòng tam phẩm); chức năng: giữ ấn của nhà Vua. - Bí thư giám: đứng đầu là quan Bí thư giám học sĩ (Tòng ngũ phẩm); chức năng trông coi thư viện của Vua. 20
nguon tai.lieu . vn