Xem mẫu

  1. lOMoARcPSD|16911414 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ MAY ---------***-------- ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hà Nội, tháng 9 năm 2021 1 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  2. lOMoARcPSD|16911414 2 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  3. lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC GIỚI THIỆU HỌC PHẦN..................................................................................................5 BÀI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NCKH VÀ PHƯƠNG PHÁP NCKH...........................6 1.1. Giới thiệu chung về NCKH......................................................................................6 1.1.1. Khái niệm NCKH.............................................................................................6 1.1.2. Phân loại NCKH...............................................................................................6 1.1.3. Sản phẩm của NCKH........................................................................................7 1.1.4 Các khái niệm cơ bản trong NCKH...................................................................9 1.1.5. Các yêu cầu NCKH.........................................................................................11 1.1.6 Đặc điểm của NCKH........................................................................................11 1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học........................................................................11 1.2.1. Khái niệm phương pháp NCKH......................................................................11 1.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu cơ bản.........................................................12 1.3 Quy trình nghiên cứu khoa học (NCKH)................................................................16 BÀI 2. LỰA CHỌN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................................................................. 17 2.1. Lựa chọn vấn đề nghiên cứu..................................................................................17 2.2. Xây dựng tổng quan tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài.................................18 2.2.1. Mục đích của tổng quan tài liệu......................................................................18 2.2.2. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng tổng quan tài liệu...............................19 2.2.3. Các bước tìm kiếm tài liệu..............................................................................20 2.2.4. Các cấp độ của thông tin dữ liệu.....................................................................20 2.2.5. Các dạng nguồn thông tin dữ liệu....................................................................21 2.2.6. Các bước xây dựng tổng quan tài liệu.............................................................23 2.2.7. Các hình thức trích dẫn tài liệu.......................................................................25 2.2.8. Cách ghi tài liệu tham khảo.............................................................................27 2.2.9 Tự động hóa việc chú dẫn và liệt kê danh mục tài liệu tham khảo...................29 BÀI 3. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT, CÂU HỎI VÀ ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU.........32 3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu/ Câu hỏi nghiên cứu...........................................32 3.2 Xây dựng đề cương nghiên cứu..............................................................................33 3.2.1 Xác định tên đề tài........................................................................................33 3 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  4. lOMoARcPSD|16911414 3.2.2 Xác định lý do chọn đề tài/tính cấp thiết của đề tài.......................................34 3.2.3 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................................35 3.2.4 Xác định mục đích, mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................36 3.2.5 Xác định khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................37 3.2.6 Xác định phương pháp nghiên cứu; giả thuyết khoa học của đề tài..............38 3.2.7 Xác định nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu..................................................38 3.2.8 Xây dựng tiến độ thực hiện đề tài.................................................................40 3.2.9 Xác định sản phẩm nghiên cứu của đề tài.....................................................41 3.2.10 Dự kiến kinh phí thực hiện nghiên cứu......................................................41 BÀI 4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU..............................................................44 4.1 Thu thập dữ liệu thông qua nghiên cứu tài liệu.......................................................44 4.2 Thu thập dữ liệu thông qua quan sát/phỏng vấn......................................................47 4.3. Thu thập dữ liệu thông qua phương pháp phi thực nghiệm (hội nghị, điều tra bằng bảng hỏi)....................................................................................................................... 52 4.4 Thu thập dữ liệu thông qua phương pháp thực nghiệm...........................................60 BÀI 5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU.....................................................................62 5.1. Xử lý thông tin định lượng.....................................................................................62 5.2. Xử lý các thông tin định tính..................................................................................65 BÀI 6. PHƯƠNG PHÁP VIẾT BÁO CÁO VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 67 6.1. Các giai đoạn thực hiện nghiên cứu khoa học........................................................67 6.1.1 Giai đoạn chuẩn bị..........................................................................................67 6.1.2 Giai đoạn triển khai nghiên cứu.......................................................................68 6.1.3 Giai đoạn kiểm tra kết quả nghiên cứu.............................................................69 6.1.4 Giai đoạn viết kết quả nghiên cứu....................................................................69 6.1.5 Giai đoạn báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu................................................70 6.2. Cách viết và trình bày báo cáo nghiên cứu.............................................................70 6.3. Báo cáo kết quả nghiên cứu...................................................................................70 6.4 Một số điều cần chú ý khi viết công trình nghiên cứu.............................................71 4 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  5. lOMoARcPSD|16911414 GIỚI THIỆU HỌC PHẦN A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Phân tích được các phương pháp nghiên cứu cơ bản, quy trình NCKH, phương pháp xây dựng đề cương đề tài, viết báo cáo đề tài; - Phân tích được phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích, xử lý dữ liệu đề tài; - Phân tích được cấu trúc cơ bản và nội dung của một đề cương nghiên cứu, cách trình bày báo cáo nghiên cứu. 2. Kỹ năng - Lựa chọn được phương pháp nghiên cứu phù hợp với NCKH trong lĩnh vực Công nghệ may và Thời trang; - Xây dựng được đề cương chi tiết đề tài liên quan đến lĩnh vực Công nghệ may và Thời trang; - Thu thập và xử lý được dữ liệu liên quan đến đề tài; - Vận dụng để viết và trình bày được báo cáo nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực Công nghệ may và Thời trang. 3. Thái độ - Nâng cao ý thức độc lập trong nghiên cứu, có thêm sự tự tin trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề; - Phát triển kỹ năng tổng hợp, phân tích, ra quyết định, kỹ năng thiết lập câu hỏi, thu thập dữ liệu, viết báo cáo, thuyết trình trước đám đông; - Có thái độ làm việc nghiêm túc, trung thực trong nghiên cứu khoa học. B. NỘI DUNG Bài 1. Giới thiệu chung về NCKH và phương pháp NCKH Bài 2. Lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xây dựng tổng quang tài liệu Bài 3. Xây dựng giả thuyết, câu hỏi và đề cương nghiên cứu Bài 4. Phương pháp thu thập dữ liệu Bài 5. Phương pháp xử lý dữ liệu Bài 6. Phương pháp viết báo cáo và báo cáo kết quả nghiên cứu 5 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  6. lOMoARcPSD|16911414 C. PHÂN BỐ THỜI GIAN: Lên lớp_ 30 tiết: Giảng lý thuyết_28 tiết; Kiểm tra_02 tiết; Tự học_60 tiết 6 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  7. lOMoARcPSD|16911414 BÀI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NCKH VÀ PHƯƠNG PHÁP NCKH 1.1. Giới thiệu chung về NCKH 1.1.1. Khái niệm NCKH Theo tác giả Vũ Cao Đàm khoa học được hiểu là: “Hệ thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy”. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: - Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu nhiên trong đời sống hàng ngày - Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nhiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo một mục tiêu xác định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. * Nghiên cứu khoa học (NCKH) Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sự sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người”. Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. 1.1.2. Phân loại NCKH 1.1.2.1 Phân loại theo chức năng: Nghiên cứu mô tả là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận dạng sự vật, giúp phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này với sự vật khác Nghiên cứu giải thích là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật Nghiên cứu giải pháp là loại nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa tồn tại, luôn hướng vào sự sáng tạo các giải pháp làm biến đổi thế giới. 7 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  8. lOMoARcPSD|16911414 Nghiên cứu dự báo là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai. 1.2.1.2 Phân loại theo giai đoạn của nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác. Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống. Nghiên cứu triển khai còn gọi là triển khai thực nghiệm, là sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu, tạo công nghệ và sản xuất thử loạt nhỏ. Hình 1.1 Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu [1] 8 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  9. lOMoARcPSD|16911414 1.1.3. Sản phẩm của NCKH 1.1.3.1Bài báo khoa học Bài báo khoa học (tiếng Anh: scientific paper hay có kho viết tắt là paper) là một bài báo có nội dung khoa học được công bố trên một tập san khoa học (scientific journal) đã qua hệ thống bình duyệt (peer-review) của tập san  Cấu trúc chi tiết của một bài báo gồm các phần sau: – Tiêu đề (Title) – Tên tác giả (Authorship) – Tóm tắt (Abstract or Summary) – Từ khóa (Key words) – Đặt vấn đề (Introduction) và mục tiêu nghiên cứu (Objective) – Phương pháp nghiên cứu (Materials and Methods) – Kết quả (Results) – Bàn luận (Discussion) – Kết luận (Conclusion), có thể ghép với bàn luận – Lời cảm ơn (Acknowledgements) – Tài liệu tham khảo (References) – Phụ lục (Appendix) Một bài báo chỉ khi nào được xem là “bài báo khoa học” nếu nó qua cơ chế bình duyệt và được công bố trên một tập san chuyên môn. Những bài báo xuất hiện dưới dạng bản tóm tắt hay thậm chí bài báo ngắn không thể xem là những bài báo khoa học bởi vì nó không đáp ứng được hai yêu cầu trên. 1.1.3.2 Sách chuyên khảo Sách chuyên khảo: là sách có nội dung chủ yếu từ các kết quả nghiên cứu sâu và tương đối toàn diện về một lĩnh vực hay chủ đề nghiên cứu, trong đó chủ biên phải có đóng góp ít nhất 25 % kết quả nghiên cứu do chính chủ biên thực hiện. Sách được sử dụng giảng dạy, nền tảng nghiên cứu chuyên sâu hay tra cứu các vấn đề chuyên sâu. 1.1.3.3 Giáo trình Giáo trình: là tài liệu chính được giảng viên; học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu các học phần hiện hành có nội dung phù hợp trong chương trình đào tạo đã được Hiệu trưởng phê duyệt. Tương ứng với mỗi học phần trong chương trình đào tạo, Trường tổ chức biên soạn hoặc lựa 9 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  10. lOMoARcPSD|16911414 chọn một (bộ) giáo trình để giảng dạy, nghiên cứu. Một (bộ) giáo trình có thể sử dụng cho một hoặc nhiều học phần và có thể được sử dụng cho nhiều ngành, bậc học. Giáo trình do Trường tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn từ các giáo trình đã được xuất bản trong và ngoài nước. 1.1.3.4Một số sản phẩm khác của NCKH: phát minh, sáng chế Phát minh: Chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã tồn tại khách quan (không có tính mới), có khả năng áp dụng để giải thích thế giới, nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua các giải pháp kỹ thuật, nó không có giá trị thương mại. Ví dụ: Archimède phát minh định luật sức nâng của nước, Newton phát minh định luật vạn vật hấp dẫn, Nguyễn Văn Hiệu phát minh định luật bất biến tiết diện của các quá trình sinh hạt… Sáng chế: Không tồn tại sẵn có trong tự nhiên mà phải nhờ quá trình đầu tư về tài chính, nhân lực mới có thể tạo ra có khả năng áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống. Sáng chế có ý nghĩa thương mại, trong thực tế người ta có thể mua, bán sáng chế (chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế) hoặc chuyển quyền sử dụng sáng chế. Ví dụ: Nobel sáng chế công thức thuốc nổ TNT, nhằm mục đích phục vụ cho quá trình khai mỏ. 1.1.4 Các khái niệm cơ bản trong NCKH Đề tài: định hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, có thể chưa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hóa trong hoạt động thực tiễn. Ví dụ đề tài: • Ứng dụng công nghệ Lean để cải tiến năng suất trong các doanh nghiệp may. • Xây dựng video quy trình may các cụm chi tiết trên sản phẩm áo jacket. Dự án: là loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định cụ thể về kính tế, xã hội. Dự án có đòi hỏi khác đề tài như: đáp ứng một nhu cầu đã được nêu ra; chịu sự ràng buộc của kỳ hạn và thường là ràng buộc về nguồn lực. Ví dụ dự án: 10 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  11. lOMoARcPSD|16911414 - Cải tiến phương tiện sản xuất: dụng cụ gá lắp, rập cải tiến, cải tiến thiết bị,… - Sản xuất tinh gọn. - Áp dụng 5S tại doanh nghiệp may - Áp dụng triển khai triết lý Kaizen - Cải tiến chuyền sản xuất: cân bằng chuyền; cải tiến hệ thống sản xuất; trình tự cân bằng chuyền. Đề án: là loại văn kiện được xây dựng để trình một cấp quản lý hoặc một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó. Sau khi đề án được phên duyệt có thể xuất hiện dự án, chương trình, đề tài hoặc những hoạt động kinh tế, xã hội theo yêu cầu của đề án. Ví dụ: Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hoá nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” Chương trình: là một nhóm các đề tài hoặc dự án được tập hợp theo mục đích xác định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Ví dụ: “Chương trình về giáo dục và đào tạo” có dự án đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường; dự án xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm. “Chương trình phát triển văn hoá” có các dự án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử; Dự án nghiên cứu, điều tra, bảo tồn một số làng, bản, buôn tiêu biểu và lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc ít người… Mục tiêu nghiên cứu: là cụm từ chỉ những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định. Thực chất đósự phân tích chi tiết hóa đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu: là một chủ đề mà người nghiên cứu (hoặc nhóm nghiên cứu) thực hiện Đối tượng nghiên cứu: là cụm từ dùng chỉ những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Mỗi nhiệm vụ nghiên cứu có thể chứa đựng một hoặc một số đối tượng nghiên cứu. 11 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  12. lOMoARcPSD|16911414 Khách thể nghiên cứu: là vật mang đối tượng nghiên cứu, là nơi chứa đựng những câu hỏi mà người nghiên cứu cần tìm câu trả lời. Khách thể nghiên cứu đó là: một không gian, một khu cực hành chính, một quá trình, một hoạt dộng, một cộng đồng. Phạm vi nghiên cứu: không phải là đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát được xem xét toàn diện trong một thời gian, mà nó được giới hạn trong một số phạm vi nhất định: phạm vi quy mô của mẫu KS, phạm vi không gian của sự vật, phạm vi thời gian của tiến trình của sự vật, phạm vi nội dung nghiên cứu. Mẫu khảo sát, còn gọi là đối tượng khảo sát, là một bộ phận đủ đại diện khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa chọn để xem xét. 1.1.5. Các yêu cầu NCKH - Xác định rõ vấn đề NC. - Xác định rõ mục tiêu và mục đích NC. - Xác định rõ đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu. - Xác định rõ phương pháp NC. - Xác định rõ tính khả thi của NC: cơ sở vật chất, tài chính, thời gian, nhân lực… 1.1.6 Đặc điểm của NCKH + Tính mới; + Tính thông tin; + Tính tin cậy; + Tính khách quan; + Tính rủi ro; + Tính kế thừa. + Tính cá nhân 12 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  13. lOMoARcPSD|16911414 1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học 1.2.1. Khái niệm phương pháp NCKH Phương pháp NCKH chính là việc con người sử dụng một cách có ý thức các quy luật vận động của đối tượng như phương tiện để khám phá chính đối tượng đó. Phương pháp nghiên cứu là con đường dẫn nhà khoa học đạt tới mục đích sang tạo. Dưới góc độ thông tin, phương pháp NCKH là cách thức, con đường, phương tiện thu thập, xử lý thông tin khoa học (số liệu, sự kiện) nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu và cuối cùng đạt được mục đích nghiên cứu. 1.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu cơ bản. 1.2.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin về đối tượng. Quan sát khoa học là sử dụng một cách có chủ đích, có kế hoạch, theo những quy cách nhất định các giác quan cùng với ngôn ngữ viết (và có khi cả các phương tiện kĩ thuật) để ghi nhận, thu thập những biểu hiện của các đối tượng nghiên cứu làm tư liệu phục vụ cho việc NCKH. Có hai loại hình quan sát chính: Quan sát trực tiếp, Quan sát gián tiếp - Quan sát trực tiếp là quan sát trực diện đối tượng đang diễn biến trong thực tiễn bằng mắt thường hay bằng các phương tiện kỹ thuật như máy quan trắc, kính thiên văn, kính hiển vi... để thu thập thông tin trực tiếp. Quan sát trực tiếp sẽ giúp nhà nghiên cứu có được những thông tin chính xác về những hoạt động, sự việc...có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Quan sát gián tiếp: là quan sát diễn biến hiệu quả của các tác động tương tác giữa đối tượng quan sát tới các đối tượng khác, mà bản thân đối tượng không thể quan sát trực tiếp được như: nghiên cứu các nguyên tử, hóa học lượng tử...  Phương pháp điều tra: Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc đi ểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. 13 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  14. lOMoARcPSD|16911414 Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho các quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn. Có hai loại điều tra: điều tra cơ bản và điều tra xã hội học - Điều tra cơ bản: là khảo sát sự có mặt của các đối tượng trên một diện rộng, để nghiên cứu các quy luật phân bổ cũng như các đặc điểm về mặt định tính và định lượng. Ví dụ: điều tra địa hình, địa chất, điều tra dân số, trình độ văn hóa, điều tra chỉ số thông minh (IQ) của trẻ em, điều tra khả năng tiêu thụ hàng hóa.... - Điều tra xã hội học: là điều tra quan điểm, thái độ của quần chúng về mặt sự kiện chính trị, xã hội, hiện tượng văn hóa, thị hiếu,... Ví dụ: điều tra nguyện vọng nghề nghiệp của thanh niên, điều tra hay trưng cầu dân ý về bản hiến pháp mới... Một số phương pháp điều tra cơ bản: + Phương pháp phỏng vấn: Đó là việc đưa ra thận trọng những câu hỏi phù hợp, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mục đích của phỏng vấn con người là để tìm thấy những gì đang diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của họ về một điều/vấn đề gì đó. Có 3 loại phỏng vấn: phỏng vấn có cấu trúc, phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn không chính thức. Tuy nhiên, trong thực tế cả ba loại này thường đan xen vào nhau. + Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cấu trúc và bán cấu trúc: đó là việc thu thập thông tin dựa trên những bảng hỏi được soạn thảo sẵn từ trước. Phỏng vấn không chính thức. Đây là loại hình phỏng vấn được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu định tính. Nó giống như những cuộc đàm thoại, cùng theo đuổi những quan tâm của cả người nghiên cứu và người trả lời. Chúng không có bất kì một trật tự các câu hỏi hay một loại hình câu hỏi cụ thể nào cả. Mục tiêu chính của phỏng vấn không chính thức là tìm hiểu những suy nghĩ và quan điểm của một cá nhân khi so sánh với những người khác. + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi là một trong những công cụ phổ biến nhất để thu thập số liệu cho nghiên cứu định lượng. Nhà nghiên cứu cần có 14 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  15. lOMoARcPSD|16911414 công cụ tốt trước khi đi thu thập số liệu và công cụ đó phải giúp nhà nghiên cứu thu được thông tin để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đặt ra.  Phương pháp thực nghiệm Nghiên cứu thực nghiệm là một trong những loại hình nghiên cứu có sức thuyết phục nhất mà nhà nghiên cứu có thể sử dụng. Đây là cách tốt nhất để thiết lập mối quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa các biến số. Hiệu quả của phương pháp thực nghiệm làm tăng trình độ kỹ thuật thực hành nghiên cứu làm phát triển khả năng tư duy lý thuyết. Thực nghiệm tạo ra một hướng nghiên cứu mới, phương hướng hoàn toàn chủ động trong sang tạo khoa học.  Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm Là phương pháp nghiên cứu xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ich cho thực tiễn và khoa học. phương pháp này thường hướng vào nghiên cứu diễn biến và nguyên nhân của các sự kiện và giải pháp thực tiễn đã áp dụng trong sản xuất hay trong hoạt động xã hội để tìm ra các giải pháp hoàn hảo nhất.  Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó, phân tích, đánh giá sản phẩm khoa học. Ý kiến của từng chuyên gia bổ sung cho nhau, kiểm tra lẫn nhau và các ý kiến giống nhau của đa số chuyên gia về một nhận định hay một giải pháp thì được coi là kết quả nghiên cứu. 1.2.2.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết là nhóm các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết. Có thể có một số phương pháp nghiên cứu lý thuyết, cụ thể:  Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian để hiểu chúng một cách toàn diện. Phân tích lý thuyết còn nhằm 15 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  16. lOMoARcPSD|16911414 phát hiện ra những xu hướng, những trường phái nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.  Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết Đây là là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển. Phân loại làm cho tài liệu khoa học từ chỗ có kết quả phức tạp trong nội dung thành cái dễ nhận thấy, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu của các đề tài. Hệ thống hóa là phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tượng được đầy đủ và sâu sắc. Phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở của phân loại và hệ thống hóa làm cho phân loại được đầy đủ, chính xác hơn. Phân loại và hệ thống hóa là hai bước để tạo ra kiến thức mới sâu sắc và toàn diện hơn.  Phương pháp mô hình hóa Mô hình hóa là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng khoa học bằng xây dựng các mô hình giả định về đối tượng và dựa trên mô hình đó để nghiên cứu trở lại đối tượng.  Phương pháp lịch sử Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và biến hóa của đối tượng, để phát hiện bản chất và quy luật của đối tượng. * Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ: sử dụng toán thống kê trong nghiên cứu khoa học Sử dụng toán học thống kê như một công cụ xử lý các tài liệu đã thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau như quan sát, điều tra hay thực nghiệm làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy Sử dụng các lý thuyết toán học và phương pháp logic toán học để xây dựng các lý thuyết chuyên ngành. Nhiều công thức toán hoặc đặc biệt được dùng để tính toán các thông số có liên quan tới các đối tượng, từ đó tìm ra được các quy luật của đối tượng. 16 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  17. lOMoARcPSD|16911414 Toán học là công cụ đắc lực trong nghiên cứu cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, từ xác định, chọn mẫu nghiên cứu đến xử lý, phân tích tài liệu. Toán học làm tăng tính chính xác khách quan của kết quả nghiên cứu và nhờ đó mà kết luận của các công trình nghiên cứu có tính thuyết phục cao. 17 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  18. lOMoARcPSD|16911414 1.3 Quy trình nghiên cứu khoa học (NCKH) Quy trình nghiên cứu khoa học chia thành 8 bước cơ bản và được trình bày ở Hình 1.1 Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu khoa học Bước 1: Lựa chọn vấn đề nghiên cứu Bước 2: Xây dựng tổng quan tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài Bước 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu/ Câu hỏi nghiên cứu Bước 4: Xây dựng đề cương nghiên cứu Bước 5: Thu thập và xử lý dữ liệu Bước 6: Phân tích dữ liệu Bước 7: Tổng hợp kết quả, viết báo cáo Bước 8: Báo cáo kết quả nghiên cứu 18 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  19. lOMoARcPSD|16911414 BÀI 2. LỰA CHỌN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Lựa chọn vấn đề nghiên cứu Việc lựa chọn đề tài có thể xem xét trên các phương diện sau: - Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không? - Đề tài có ý nghĩa thực tiễn hay không? - Đề tài có tính cấp thiết hay không? - Đề tài có đảm bảo đủ điều kiện để hoàn thành không? - Đề tài có phù hợp với sở thích không? Các tiêu chí để lựa chọn vấn đề NC: - Tính mới: Có NC tương tự nào đang triển khai ? Nếu có thì UD kết quả trước trong bối cảnh NC này hay không? - Tính cấp thiết: NC có cần phải triển khai ngay không? Tại sao? - Tính khả thi: có đủ kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực để triển khai không? - Tính ứng dụng: Ai là người sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu này và sử dụng như thé nào? Ai là người được hưởng lợi từ nghiên cứu? Mức độ và phạm vi hưởng lợi thế nào? - Tính chấp nhận về mặt cơ quan: người quản lý, cấp trên, nhà tài trợ, người hướng dẫn có ủng hộ NC này ko? Việc đặt tên đề tài phản ánh cô đọng nhất nội dung NC, chỉ được phép mang 1 nghĩa. + Tên đề tài không nên đặt tên bằng cụm từ bất định cao về thông tin. Ví dụ: - Về……; Thử bàn về…..; Góp bàn về….. - Suy nghĩ về…: Vài suy nghĩ về….; Một số suy nghĩa về… - Một số biện pháp về… - Tìm hiểu về…. 19 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  20. lOMoARcPSD|16911414 - Nghiên cứu về…. - Hạn chế lạm dụng dùng những cụm từ chỉ mục đích để đặt tên đề tài (bắt đầu bởi từ: để, nhằm, góp phần…) - Không nên đặt tên đề tài thể hiện tính quá dễ không đòi hỏi tư duy sâu sắc như: “Chống lạm phát – Hiện trạng, nguyên nhân, giải pháp” Xác định vấn đề nghiên cứu sẽ quyết định: - Loại số liệu cần thu thập; - Những mối liên hệ cần phân tích; - Loại kỹ thuật phân tích dữ liệu thích hợp - Hình thức của báo cáo cuối cùng. Trong phần lựa chọn vấn đề NC cần nêu rõ Lý do chọn đề tài: tại sao chọn đề tài này để NC? - Trình bày rõ ràng, tường minh những lý do nào khiến tác giả chọn đề tài để nghiên cứu về mặt lý thuyết, về mặt thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu và sở thích cá nhân. - Lý do chọn đề tài thường xuất phát từ những yêu cầu của thực tế công tác mà người nghiên cứu đảm nhiệm, hay từ việc phát hiện những thiếu sót, những hạn chế trong nghiên cứu lý thuyết chuyên ngành cần phải bổ sung, mà việc nghiên cứu này sẽ đem lại lợi ích hiện tại cho tương lai của khoa học và thực tiễn. 2.2. Xây dựng tổng quan tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài Tổng quan tài liệu là một bản miêu tả chi tiết để chỉ ra rằng những lý thuyết nào sẽ được nói đến và sử dụng trong đề tài nghiên cứu của mình. 2.2.1. Mục đích của tổng quan tài liệu - Trình bày kiến thức và sự hiểu biết về vấn đề đang hoặc sẽ nghiên cứu. - Đánh giá ưu- khuyết điểm của các lý thuyết sẽ áp dụng. - Mở rộng sự hiểu biết và nhận thức về vấn đề nghiên cứu. 20 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
nguon tai.lieu . vn